Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam vận động viên c...

Tài liệu Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam vận động viên cầu lông lứa tuổi 16 18 trường thpt nguyễn du thái bình (kl06302)

.PDF
60
226
57

Mô tả:

TRƢỜNGĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT LƢƠNG HỮU NGHĨA LỰA CHỌN BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ĐẬP CẦU CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CẦU LÔNG LỨA TUỔI 16 - 18 TRƢỜNG THPT NGUYỄN DU - THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP Hƣớng dẫn khoa học Th.S TẠ HỮU MINH HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Lƣơng Hữu Nghĩa Sinh viên lớp K36 GDTC - GDQP, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trường THPT Nguyễn Du - Thái Bình. Hà Nội, ngày… tháng… năm 2014 Sinh viên Lƣơng Hữu Nghĩa DANH MỤC VIẾT TẮT GDTC : Giáo dục thể chất TDTT : Thể dục thể thao VĐV : Vận động viên HLV : Huấn luyện viên CLB : Câu lạc bộ THPT : Trung học phổ thông TT : Thứ tự NT : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng TW : Trung ương NXB : Nhà xuất bản DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Nội dung Trang Bảng 3.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT 18 Nguyễn Du – Thái Bình. Bảng 3.2 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và 19 học tập môn GDTC. Bảng 3.3 Thống kê số lượng sử dụng các kỹ thuật trong 10 trận 21 đấu cầu lông của nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trường THPT Nguyễn Du… Bảng 3.4 Hiệu quả kĩ thuật đập cầu so với kỹ thuật tấn công 22 khác. Bảng 3.5 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập nhằm nâng 31 cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trường THPT Nguyễn Du -Thái Bình (n=15). Bảng 3.6 Kểt quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá trình độ 34 chuyên môn của nam VĐV cầu lông tuổi 1618(n=15). Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối 35 chứng và thực nghiệm (n=20). Bảng 3.8 Tiến trình thực nghiệm. 40 Bảng 3.9 So sánh thành tích giữa hai nhóm sau thực nghiệm. 41 Biểu đồ 1 Bật nhảy đập cầu vào ô quy đ nh (10 quả) 42 Biểu đồ 2 Lùi bật nhảy đập cầu dọc biên (10 quả) 42 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 3 1.2 Cơ sở l luận để lựa chọn bài tập 1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 16 - 18 ..................................................... 6 1.4. Đặc điểm của kỹ thuật đập cầu trong cầu lông ....................................... 10 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật đập cầu ............................................. 10 1.6. Những phương pháp huấn luyện cầu lông ................................................ 12 CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 13 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 13 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13 2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 15 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 17 3.1. Thực trạng kỹ thuật đập cầu của nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trƣờng THPT Nguyễn Du ............................................................................ 17 3.1.1. Thực trạng công tác GDTC và huấn luyện đội tuyển cầu lông của trường THPT Nguyễn Du - Thái Bình ........................................................... 17 3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất. ................................... 18 3.1.3. Tìm hiểu mức độ sử dụng kỹ thuật đập cầu của nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trường THPT Nguyễn Du. ............................................................. 20 3.1.4. Tìm hiểu hiệu quả sử dụng kỹ thuật đập cầu cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trường THPT Nguyễn Du. ............................................................. 22 3.2. Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trƣờng THPT Nguyễn Du ................................. 23 3.2.1. ựa chọn bài tập thể lực đưa vào thực nghiệm. .................................... 23 3.2.2. Lựa chọn các test để đánh giá hiệu quả ứng dụng của bài tập. ............. 29 3.2.3. Xác đ nh hiệu quả ứng dụng của các bài tập đã lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho các nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trường THPT Nguyễn Du -Thái Bình. ........................................................................ 33 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 43 1. Kết luận ...................................................................................................... 43 2. Kiến ngh .................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 45 PHỤ LỤC 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, vai trò và nghĩa của TDTT đã được thể hiện rõ trong câu nói của chủ t ch Hồ Chí Minh: “Mỗi một người dân khỏe mạnh làm cho đất nước khỏe mạnh thêm một phần, mỗi một người dân yếu ớt làm cho đất nước yếu ớt đi một phần” [3]. Từ nhận thức đó Đảng và Nhà nước ta đã và đang chủ trương xây dựng một nền TDTT phát triển và tiến bộ góp phần nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao cũng khởi sắc và thu được nhiều thành quả, một số môn đã đạt được huy chương trong các cuộc thi đấu quốc tế và khu vực. Để phong trào TDTT quần chúng được phát triển rộng rãi và được các tầng lớp xã hội hưởng ứng thì cần phải dành sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động TDTT trường học và đây cũng là vấn đề cốt lõi của chiến lược phát triển TDTT nước ta. Bởi lẽ, đây là nơi có điều kiện thuận lợi để áp dụng những nội dung, hình thức và phương pháp tập luyện TDTT phong phú và đa dạng, đem lại hiệu quả cao. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho công tác giáo dục thể chất trường học. Cầu lông là một môn thể thao được du nhập vào nước ta từ năm 1960, tuy nó xuất hiện muộn hơn so với một số môn thể thao khác như : Bóng đá, bóng chuyền, điền kinh… xong trong nhiều năm trở lại đây đã nhanh chóng phát triển rộng khắp ở các tỉnh, thành, nghành, đ a phương trên toàn quốc, có tốc độ phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức tập luyện, phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, phù hợp với tầm vóc, tố chất thể lực, phẩm chất ý chí của người Việt Nam. Được đông đảo quần chúng đón nhận từ những lớp thanh thiếu niên cho tới những lớp người trung và cao tuổi, thực sự là một môn thể thao mang tính quần chúng cao, được phổ cập tới đông đảo mọi người, góp phần nâng cao sức khỏe cho mọi tầng lớp nhân dân. 2 Thái Bình là tỉnh có phong trào Cầu lông phát triển mạnh. Và ở mỗi huyện đều có lớp năng khiếu cho các VĐV Cầu lông tập luyện và thi đấu để nâng cao trình độ và thành tích thi đấu. Tại trường THPT Nguyễn Du có lớp năng khiếu cho các VĐV Cầu lông được tập luyện thường xuyên chưa cao. Trong thi đấu Cầu lông các VĐV phải sử dụng nhiều kỹ thuật như bạt cầu, bỏ nhỏ, đập cầu, chém cầu… Trong đó đập cầu là kỹ thuật được các VĐV sử dụng thường xuyên để dứt điểm hay mang lại lợi thế cho tình huống tiếp theo. Là một kỹ thuật đem lại hiệu quả cao nhưng nhiều người chơi chưa tận dụng hết khả năng của nó. Khi quan sát chúng tôi thấy các em thường xuyên sử dụng kỹ thuật đập cầu trong tấn công song chưa phát huy hết hiệu quả của kỹ thuật này dẫn đến thành tích của các em chưa cao. Trong quá trình nghiên cứu tài liệu chúng tôi thấy có một số đề tài nghiên cứu về cầu lông như: Nguyễn Ngọc Điệp K33 GDTC - Trường ĐHSP Hà Nội 2 với đề tài “ ựa chọn, ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam VĐV đội tuyển cầu lông trường THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh”, Pham Văn Xiêm K34 GDTC - Trường ĐHSP Hà Nội 2 với đề tài “ ựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu chính diện cho đội tuyển nam cầu lông trường THPT Nam Sách - Hải Dương”. Tuy nhiên ở trường THPT Nguyễn Du chưa có ai nghiên cứu về đề tài này vì vậy tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trường THPT Nguyễn Du - Thái Bình”. * Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam VĐV cầu lông lứa tuổi 16-18 trường THPT Nguyễn Du. Để đạt hiệu quả hơn nữa trong quá trình thi đấu, góp phần vào công tác giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật đập cầu lông nói riêng và môn cầu lông nói chung. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Vị trí, vai trò của thể dục thể thao đối với việc phát triển con người toàn diện. Hồ Chí Minh từng nói: “thể dục thể thao có tác dụng tăng cường sức đề kháng và năng lực thích ứng của cơ thể con người” [5]. Việc rèn luyện thân thể có tác dụng phòng bệnh và chữa bệnh rất tích cực, lấy lại sự cân bằng âm dương của cơ thể con người. Nếu con người không vận động, không rèn luyện thì khả năng thích nghi kém, tuổi thọ không thể kéo dài. Vận động và rèn luyện là để ngày càng hoàn thiện về thể chất, nâng cao thể lực, tinh thần thoải mái. Theo Hồ Chí Minh: “rèn luyện thân thể kết hợp với giữ gìn vệ sinh càng có tác dụng trong việc phòng bệnh và nâng cao sức khoẻ con người. Khi cơ thể con người khoẻ mạnh thì sẽ vượt qua và đẩy lùi được bệnh tật, chống trả được vi trùng xâm nhập vào cơ thể; khi cơ thể lành mạnh, tinh thần sung mãn thì con người sẽ thích ứng được với những điều kiện thời tiết thay đổi. Cơ thể tốt, thần kinh tốt, tinh thần tốt thì tránh được mọi bệnh tật” [5]. Ngoài việc tăng cường sức đề kháng và năng lực thích ứng của cơ thể con người, thể dục thể thao có vai trò to lớn trong việc nâng cao sức khoẻ toàn diện cho con người. Sức khoẻ toàn diện là sự phát triển đầy đủ các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền bỉ dẻo dai và sự khéo léo. Những yếu tố này chỉ có thể đạt được nhờ luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Khi con người có sức khoẻ toàn diện thì sẽ nâng cao được năng lực thể chất. Năng lực thể chất có vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống, trong lao động, trong công tác và trong học tập. Có năng lực thể chất tốt sẽ giúp cho con người vượt qua được mọi khó khăn, hoàn thành tốt được mọi công việc. 4 Chính vì thể dục thể thao có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ con người, nên Chủ t ch Hồ Chí Minh yêu cầu phong trào TDTT phải trở thành phong trào chung của toàn dân. Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân luyện tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể khoẻ mạnh thì mới đủ sức tham gia mọi công tác cách mạng. Hồ Chí Minh nói: “Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân mạnh khoẻ, tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ” [5]. Điều đó có nghĩa sâu sắc không chỉ về sức khoẻ của nhân dân, mà cả về vật chất và tinh thần của dân tộc. 1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục nói chung và giáo dục phát triển thể chất nói riêng. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều 4 quy đ nh: “Nhà nước xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong các trường học, khuyến khích và giúp đỡ các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo ra các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [3]. Văn kiện Đại hội Đảng khóa VII khẳng đ nh: “Công tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học. Tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia rèn luyện hàng ngày, nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, nâng cao thành tích một số môn thể thao. Cải tiến tổ chức quản lý các hoạt động TDTT theo hướng kết hợp chặt chẽ các tổ chức nhà nước và các tổ chức xã hội. Tạo điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật để phát triển nhanh một số môn thể thao truyền thống mà có triển vọng”. Trong thời kỳ đổi mới ngh quyết TW 4 khóa VII đã xác đ nh “Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu”. Cách mạng và con người Việt Nam 5 phải đạt tới con người phát triển cao về trí tuệ cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, điều này đòi hỏi chúng ta phải nhận thức về TDTT mang tính thời đại. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng khẳng đ nh rằng: “Đạo đức, trí tuệ rất quan trọng nhưng TDTT không thể thiếu được trong phục vụ công tác cách mạng và phục vụ sản xuất”. Chính vì v trí to lớn của thể dục thể thao trong xã hội mà Đảng và Nhà nước đã xác đ nh mục tiêu của TDTT là phương tiện tích cực trong xã hội, để xây dựng một cuộc sống lành mạnh, làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Ngoài ra Đảng và Nhà nước ta còn nhận thấy rằng TDTT là phương tiện hữu hiệu để tuyên truyền cho đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời với việc kiểm tra các nhiệm vụ chính tr , giáo dục lòng tự tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Trong Chỉ th 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới, Ban Bí thư Trung ương Đảng xác đ nh mục tiêu đến năm 2000 TDTT trường học phải đạt: “Thực hiện Giáo dục thể chất trong tất cả các trường học. Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên…”. Muốn vậy thì “... Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban cán sự Đảng Tổng cục TDTT phải phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác Giáo dục thể chất, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ Giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học…” [2]. Vậy qua các chỉ th , ngh quyết thông tư của Đảng và Nhà nước chúng ta có thể nhận thấy quan điểm của Bác, của Đảng và Nhà nước ta là sự nhất quán cao độ và đúng đắn thể hiện sự quan tâm sâu sắc chỉ đạo chặt chẽ đối với nghành TDTT. Đó là động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp phát triển 6 TDTT ở nước ta trong quá khứ hiện tại và cả tương lai. Góp phần vào xây dựng đất nước, con người mới xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh” mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra. 1.2 Cơ sở lý luận để lựa chọn bài tập. 1.2.1 Khái niệm về thể lực. Trong lĩnh vực TDTT, thể lực được hiểu là khả năng làm việc của các hệ thống chức năng của cơ thể, được đánh giá thông qua hoạt động vận động và thể hiện thông qua các đặc tính sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo, và năng lực phối hợp vận động. Các yếu tố này của cơ thể được gọi là tố chất thể lực. 1.2.2 Cơ sở lý luận về các tố chất thể lực * Sức mạnh Sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng lỗ lực cơ bắp. Trong các chế độ hoạt động như vậy, cơ bắp sinh ra các lực cơ học có tr số khác nhau. Người ta dựa vào các loại chế độ hoạt động của cơ để phân biệt các loại sức mạnh cơ bản: - Sức mạnh đơn thuần là khả năng sinh ra lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh. - Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. Nhóm sức mạnh tốc độ lại được phân nhỏ tùy theo chế độ vận động thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung. - Sức mạnh bột phát là khả năng của con người phát huy một lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất (sức bật, giậm nhảy). - Sức mạnh tuyệt đối có thể được đo bằng trọng lượng tối đa mà vận động viên khắc phục được. 7 Các bài tập thường được sử dụng trong giáo dục sức mạnh cho học sinh phổ thông: Để giáo dục sức mạnh cho học sinh, người ta thường sử dụng nhiều dạng bài tập khác nhau: các bài tập thể dục phát triển chung có phụ trọng (với bóng nhồi, tạ tay…), các trò chơi dùng sức kéo (kéo co), các bài tập khắc phục lượng đối kháng nhỏ, sau đó tăng dần tới trọng lượng trung bình và các bài tập mang tính chất sức mạnh tốc độ và sức mạnh rút ra từ các môn thể thao (các bài tập trên dụng cụ thể dục, các bài tập nhào lộn…). Cần đặc biệt chú đến các bài tập phát triển cơ hô hấp như những bài tập thở với trở lực, các bài tập chạy kết hợp với thở sâu. * Sức nhanh Sức nhanh là khả năng của con người thực hiện động tác trong thời gian ngắn. Có 3 hình thức biểu hiện sức nhanh: - Thời gian phản ứng vận động. - Tốc độ động tác đơn (với lực đối kháng bên ngoài nhỏ). - Tần số động tác. Trong những động tác có phối hợp phức tạp thì tốc độ không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như sức mạnh và mức độ hoàn thiện kỹ thuật động tác. Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc biệt những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc độ động tác. Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian nhanh nhất. Yếu tố quyết đ nh của tốc độ là tính linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. Để giáo dục sức nhanh, người ta sử dụng đa dạng các bài tập đòi hỏi sức nhanh phản ứng đối với những tín hiệu cho trước ví dụ: những bài tập 8 ném, bắt bóng nhỏ, bài tập nhảy dây, trò chơi vận động, chạy tiếp sức, những bài tập chạy nhẹ nhàng kết hợp dừng đột ngột hoặc thay đổi phương hướng chuyển động. Lứa tuổi học sinh phổ thông trung học là lứa tuổi thuận lợi để phát triển tốc độ đơn thuần, sức mạnh tốc độ và sức bền tốc độ. * Sức bền Sức bền là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể ch u đựng được. Phân loại sức bền: - Sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ thấp có sự tham gia của phần lớn hệ cơ. Sức bền chung có nghĩa quan trọng trong đời sống và nó có khả năng chuyển rộng lớn. - Sức bền chuyên môn là khả năng duy trì hoạt động cao trong những bài tập nhất đ nh. Phát triển sức bền là tiền đề cần thiết cho khả năng hồi phục nhanh chóng sau các lượng vận động lớn, mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống tim mạch, các chức năng trao đổi chất trong điều kiện đủ oxi và phát triển sức bền chung cho nhóm cơ lớn. * Năng lực phối hợp vận động Năng lực phối hợp vận động (khéo léo và mềm dẻo) là khả năng thực hiện đúng những động tác phối hợp phức tạp và khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động. Về bản chất khéo léo là khả năng nhưng đường dây liên hệ tạm thời đảm bảo cho việc thực hiện động tác phức tạp. Khéo léo được thể hiện dưới hình thức: - Trong sự chuẩn xác về không gian. 9 - Trong sự chuẩn xác của động tác về thời gian thực hiện động tác b hạn chế. - Khả năng giải quyết nhanh chóng và đúng tình huống xuất hiện bất ngờ trong vận động. - Tập khéo léo lâu dài làm tăng độ linh hoạt của quá trình thần kinh, làm các cơ hưng phấn và thả lỏng nhanh hơn. Nâng cao hiệu quả hoàn thiện thể lực và kỹ thuật. Sử dụng khéo léo trong hoàn thiện kỹ thuật là rất cần thiết nhằm nâng cao khả năng phối hợp vận động giữa các giai đoạn thực hiện động tác tiết kiệm sức hơn. Trong một khoảng thời gian ngắn để nâng cao trình độ thể lực thì phải huấn toàn diện các tố chất, các tố chất thể lực này có liên quan đến nhau, phát triển tố chất này có liên quan đến sự phát triển các tố chất khác. Cầu lông hiện đại đòi hỏi VĐV phải có kỹ thuật toàn diện. Một trong những yêu cầu trong quá trình huấn luyện kỹ thuật tấn công ở các môn thể thao đối kháng nói chung và các môn bóng nói riêng là nâng cao sức nhanh phản ứng vận động. Với môn cầu lông trong quá trình tập luyện nâng cao kỹ thuật đập cầu thì việc rèn luyện nâng cao sức nhanh phản ứng vận động phức tạp có nghĩa quyết đ nh. Tuy nhiên để nâng cao được kỹ thuật này vận dụng trong hoạt động thi đấu, nhất thiết cần phải phát triển toàn diện các tố chất thể lực, tâm lý, kỹ - chiến thuật khác. 1.2.3 Cở sở huấn luyện kỹ thuật đập cầu trong tập luyện và thi đấu cầu lông. Huấn luyện kỹ thuật với mục đích nâng cao hiệu quả đập cầu, năng lực làm việc của các cơ quan chức phận. Đảm bảo quá trình thi đấu liên tục trong thời gian dài, dưới sự tác động của lượng vận động ngày càng lớn. Duy trì trạng thái ổn đ nh của cơ thể, trạng thái sung sức thể thao, thì hiệu quả đập 10 cầu cao nhất trong thi đấu cần đặc biệt quan tâm đúng mức đối với các VĐV trong quá trình tập luyện. Tố chất của con người biểu hiện trong hoạt động thể dục thể thao là sức nhanh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo mà bản chất của nó là năng lực thực hiện kỹ thuật động tác có độ chuẩn xác cao của con người. Do đó trong huấn luyện cần phải quan tâm đến phát triển kỹ thuật chuyên môn để làm cơ sở cho việc tiếp thu và vận dụng kỹ, chiến thuật vào thi đấu nhằm hiệu quả cao nhất. Huấn luyện kỹ thuật cầu lông còn đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các kỹ thuật chuyên môn và thể lực chuyên môn. Với đặc điểm của vận động, nghỉ ngơi trong hoạt động tập luyện và thi đấu luân phiên với cường độ lớn. Như vậy vấn đề huấn luyện kỹ thuật với khối lượng cường độ lớn có nghĩa đặc biệt trong quá trình đào tạo VĐV. Kỹ thuật đập cầu đòi hỏi người tập phối hợp động tác một cách hợp lý từ chân chuyển lên thân người, tay cầm vợt, cổ tay, quan trọng nhất là giai đoạn ra sức cuối cùng, ở giai đoạn này cần sử dụng tốt độ linh hoạt của khớp cổ tay để cầu đi nhanh và độ cắm cao hơn. Ngoài những vấn đề người tập cần thiết phải thực hiện đúng kỹ thuật như đã phân tích ở trên thì hiệu quả kỹ thuật đập cầu còn phụ thuộc còn phụ thuộc vào một số yêu cầu khách quan khác như: Sức mạnh: Xuất phát từ đập cầu là một kỹ thuật tấn công chủ yếu của cầu lông. Nên khi thực hiện kỹ thuật đập cầu phải có đủ sức mạnh cần thiết sao cho đối phương không thể phòng thủ được hoặc có phòng thủ được thì cũng rất b động. Sức mạnh đập cầu thể hiện sự phối hợp lực toàn thân khi thức hiện kỹ thuật. Bắt đầu từ đạp chân, xoay hông, lật vai gập thân để đập cầu, thì vấn đề quan trọng nhất là sức mạnh cơ thể kết hợp với dùng lực cổ tay khi đập cầu. Đây chính là một trong những yếu tố cơ bản trong kỹ thuật cầu lông. 11 Tốc độ: Đánh cầu nhanh liên tục sẽ luôn giành được thế chủ động trong cầu lông, bởi vậy yêu cầu này cũng rất cần thiết trong sử dụng kỹ thuật đập cầu. Để thực hiện tốt yếu tố tốc độ trong đập cầu phải thể hiện được 3 yêu cầu sau: + Thứ nhất là tốc độ của động tác: bắt đầu từ sự phán đoán đến di chuyển rồi thực hiện tuần tự các khâu kỹ thuật. Tất cả những vấn đề này cần được giải quyết đôi khi không quá 1 giây. Vì vậy yêu cầu tốc độ đập cầu cần phải được thực hiện trong khoảng thời gian càng ngắn càng mang lại hiệu quả cao cho kỹ thuật. + Thứ hai là sự lặp lại liên tục của động tác trong tập luyện và thi đấu. Do ngày nay xu thế phát triển trình độ cao của môn thể thao này, nên không phải mỗi lần sử dụng kỹ thuật đập cầu là có thể kết thúc được mà phải thực hiện liên tục nhiều cú đập mới dứt điểm được. Bởi vậy sau mỗi lần đập cầu phải nhanh chóng trở về tư thế chuẩn b để đánh tiếp quả sau là yêu cầu bắt buộc với mỗi người tập. + Thứ ba là tốc độ còn được thể hiện ở yêu cầu phải tiếp xúc sớm hơn, nói cách khác là không đứng tại chỗ chờ cầu đến mới thực hiện kỹ thuật mà cần chủ tìm mọi cách đánh cầu thật nhanh, sớm hơn trong những điều kiện cho phép. Điều này được thể hiện ở sự phối hợp bật nhảy lên cao đập cầu của các VĐV đẳng cấp cao. Nhảy đập cầu sẽ cho phép giải quyết một lúc hai nhiệm vụ: một là đánh cầu nhanh và sớm hơn mặc dù chỉ trong thời gian rất ngắn, thứ hai là phát huy được sức mạnh toàn thân và tạo điều kiện đập cầu cắm hơn. - Điểm rơi: Đây là yêu cầu đặc biệt quan trọng nhằm tăng hiệu quả kỹ thuật đập cầu. Vấn đề này đòi hỏi người tập ngoài việc đập cầu đúng kỹ thuật nhanh, mạnh còn phải chính xác vào các điểm rơi trên sân đối phương, đó là các điểm xa người đối phương hoặc đập thẳng người đối phương khi họ đang 12 ở tư thế b động. Có như vậy mới mang lại hiệu quả cao hơn trong kỹ thuật đập cầu. Từ phân tích cơ sở lý luận trên chúng tôi rút ra kết luận sau: Để sử dụng các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu, ngoài việc trang b động tác kỹ thuật cho VĐV đúng với những yêu cầu kỹ thuật về đặc tính không gian, thời gian và nh p điệu. Cần phải chú ý tới những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật đập cầu là: - Sức mạnh - Tốc độ - Điểm rơi 1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 16-18 1.3.1 Đặc điểm tâm lý Về mặt tâm lí, các em thích tỏ ra mình là người lớn, muốn để cho mọi người tôn trọng mình đã có một trình độ nhất đ nh, muốn hiểu biết nhiều và có kinh nghiệm trong cuộc sống. Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn,hoài bão độc đáo, có nhu cầu sáng tạo, nảy sinh những tình cảm mới.Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô khan, trước hết đó là sự say mê, ước mong, nhiệt tình. Về hứng thú: Các em có thái độ tự giác tích cực trong học tập, xuất phát từ động cơ học đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi học xong THPT song hứng thú học tập còn do nhiều động cơ học tập khác nhau: giữ lời hứa với bạn, đôi khi tự ái, hiếu danh. Vì vậy giáo viên cần đ nh hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để cho các em có hứng thú bền vững trong học tập nói chung và GDTC nói riêng. 13 Về tình cảm: So với học sinh tiểu học và Trung học cơ sở: Học sinh THPT biểu lộ rõ rệt tâm hồn tình cảm gắn bó và yêu qu mái trường mà các en sắp chia tay, đặc biệt là giáo viên giảng dạy các em (yêu, ghét rõ ràng). Việc giáo viên gây được sự thiện cảm và tôn trọng là một trong những thành công trong sự nghiệp trồng người. Điều đó được thể hiện bởi sự công bằng biết động viên k p thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả cũng như tình cảm của học sinh. Về trí nhớ: Ở lứa tuổi này, hầu như không còn tồn tại của ghi nhớ máy móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí nhớ của học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng dạy, phân tích chi tiết kỹ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng phương tiện, phương pháp trong GDTC để các em có thể tập một cách độc lập thời gian nhàn rỗi. Các phẩm chất chí đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi trước đó. Các em có thể hoàn thành được các bài tập khó và đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện. 1.3.2 Đặc điểm sinh lý a, Hệ vận động: * Hệ xương: Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, mỗi năm nữ cao thêm 0,51cm, nam cao thêm 1-3cm, tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm cho bộ xương khỏe mạnh hơn. Ở lứa tuổi học sinh THPT, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể tập một số động tác treo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn đ nh hình dạng, nhưng vẫn chưa được hoàn thiện, vẫn có thể b cong vẹo, nên việc tiếp tục bồi dưỡng tư 14 thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như đi, nhảy,thể dục nh p điệu, thể dục cơ bản… cho các em là rất cần thiết và không thể xem nhẹ. * Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên mức co cơ vẫn còn tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay) còn các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển chậm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt tuổi 16 các tổ chức mỡ dưới da của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến việc phát triển sức mạnh của cơ thể. Nói chung cuối thời kì học sinh THCS và đầu thời kì học sinh THPT là thời kì cơ bắp phát triển nhanh nhất. Do vậy cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nhóm cơ. Nhưng các bài tập không nên chỉ có treo, chống đơn thuần mà phải là những bài tập kết hợp giữa treo và chống với những bài tập khắc phục lực đối kháng. Tập như vậy vừa phát triển các cơ co duỗi , vừa giảm nhẹ sức ch u đựng của các cơ bắp khi tập liên tục trong thời gian dài. Các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả các loại cơ (to, nhỏ) đều được phát triển. Nhưng cần có yêu cầu riêng biệt đối với các em nữ, tính chất của nữ cần toàn diện mang tính mềm dẻo, nh p điệu và khéo léo. b, Hệ thần kinh: Hoạt động thần kinh cấp cao được hình thành trong lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo, trong đó ngô ngữ hình thành và các kỹ năng vận động đơn giản (đi, chạy, nhảy…) có vai rò quan trọng. Khả năng giao tiếp ngày càng được hoàn thiện, làm cho sự nhận thức của chúng ngày càng được mở rộng. Ức chế được ổn đ nh hơn vì thế nâng cao khả năng làm việc của vỏ não. Sức mạnh và độ linh hoạt của quá trình thần kinh được tăng dần. Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đi đến hoàn thiện. Khả năng tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất