Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Lồng ghép lịch sử địa phương vào giảng dạy phần lịch sử việt nam lớp 12 tại trun...

Tài liệu Lồng ghép lịch sử địa phương vào giảng dạy phần lịch sử việt nam lớp 12 tại trung tâm gdtx tỉnh vĩnh phúc

.DOC
29
3
132

Mô tả:

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong quá trình giảng dạy Lịch sử tại các trường trung học phổ thông, các tư liệu về lịch sử địa phương rất hạn chế đưa vào trong chương trình dạy học Lịch sử, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến bộ môn Lịch sử không gây được hứng thú đối với học sinh, cũng như không phát huy tác dụng trong việc giáo dục truyền thống đối với thế hệ trẻ. Với chức năng giáo dục đặc trưng của bộ môn Lịch sử, việc sử dụng tư liệu lịch sử địa phương trong quá trình giảng dạy nội dung lịch sử dân tộc là rất cần thiết. Địa phương là những vùng đất nhất định nằm trong một quốc gia có những sắc thái đặc thù riêng, là một bộ phận cấu thành đất nước. Khái niệm “địa phương” có thể hiểu theo hai khía cạnh cụ thể và trừu tượng. Với nghĩa thứ nhất, có thể gọi địa phương là những đơn vị hành chính như các xã, huyện, tỉnh, thành phố. Với nghĩa thứ hai, có thể gọi “địa phương” là những vùng đất nhất định được hình thành trong lịch sử, có ranh giới tự nhiên để phân biệt với vùng đất khác, ví dụ: miền Nam, miền Bắc, khu vực Tây Bắc, Việt Bắc... Từ nhận thức như vậy, ta có thể hiểu được lịch sử địa phương cũng chính là lịch sử của các làng, xã, huyện, tỉnh hay khu vực, vùng, miền. Lịch sử địa phương còn bao hàm ý nghĩa lịch sử của các đơn vị sản xuất, chiến đấu, các trường học, cơ quan, xí nghiệp... Xét về yếu tố địa lý, các đơn vị đó đều gắn với một địa phương nhất định, song nội dung của nó mang tính kỹ thuật, chuyên môn do vậy có thể xếp nó vào dạng lịch sử chuyên ngành. Như vậy, bản thân lịch sử địa phương rất đa dạng, phong phú cả về nội dung và thể loại. Bất cứ một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra đều mang tính chất địa phương, bởi nó gắn với một vị trí không gian cụ thể ở một địa phương hoặc một số địa phương nhất định. Tuy nhiên, những sự kiện, hiện tượng đó có tính chất, quy mô, mức độ ảnh hưởng khác nhau. Chính vì lẽ đó, sự am tường về lịch sử dân tộc còn bao hàm cả sự hiểu biết cần thiết về lịch sử địa phương, hiểu biết về lịch sử của chính miền quê, xứ sở, nơi chôn nhau cắt rốn của chính mình, hiểu rõ mối quan hệ của lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc và rộng lớn hơn là lịch sử lịch sử thế giới. Việc sử dụng tư liệu lịch sử địa phương có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ở trường phổ thông. Thông qua đó, các em học sinh thấy được sự phát triển đa dạng sinh động, phức tạp và thú vị của lịch sử địa phương, song vẫn tuân thủ theo quy luật phát triển chung của lịch sử dân tộc và lịch sử nhân loại. Nguồn tài liệu lịch sử địa phương, với những loại hình đa dạng phong phú, sinh động là cơ sở cho việc tạo những biểu tượng lịch sử và hiểu sâu sắc các khái niệm, các sự kiện, hiện tượng ở bài học lịch sử. Tri thức lịch sử địa phương có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, lòng tự hào chân chính và những 1 truyền thống tốt đẹp của địa phương, tình yêu quê hương, xứ sở, ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa, di tích lịch sử... Tư liệu lịch sử địa phương chẳng những là cứ liệu khoa học để hiểu rõ sự phát triển của lịch sử các địa phương, mà còn là những căn cứ cụ thể chi tiết để xem xét đánh giá một cách toàn diện những sự kiện, hiện tượng, biến cố trong lịch sử dân tộc. Hiện nay, học sinh thường thờ ơ, không hiểu hết tầm quan trọng và ý nghĩa của lịch sử địa phương, chưa thấy hết giá trị của lịch sử địa phương mang lại, vì vậy, các em chưa biết trân trọng, giữ gìn và phát huy các giá trị của lịch sử địa phương. Vì vậy, việc lồng ghép lịch sử địa phương vào các bài giảng trong phần lịch sử dân tộc quan trọng và cần thiết, giúp hoàn thiện nhân cách học sinh. Với tầm quan trọng và ý nghĩa của lịch sử địa phương, trong quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu tri thức lịch sử, đúc kết kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi chọn đề tài: “Lồng ghép lịch sử địa phương vào giảng dạy phần lịch sử Việt Nam lớp 12 tại trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc” 2. Tên sáng kiến: Lồng ghép lịch sử địa phương vào giảng dạy phần lịch sử Việt Nam lớp 12 tại trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Vũ Thị Minh Nguyệt - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc. Số 43 Chu Văn An – Liên Bảo – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0982842234 Email: [email protected] 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc về kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng kiến. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: - Áp dụng cho một số bài học lịch sử lớp 12 tại trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc, có thể áp dụng giảng dạy lịch sử Việt Nam lớp 12 trong toàn tỉnh. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Sáng kiến kinh nghiệm “Lồng ghép lịch sử địa phương vào giảng dạy phần lịch sử Việt Nam lớp 12 tại trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc” được nghiên cứu áp dụng lần đầu từ năm học 2017-2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1 Nội dung sáng kiến 7.1.1 Tầm quan trọng của lịch sử địa phương trong giảng dạy phần lịch sử Việt Nam Trong xu thế hội nhập thế giới hiện nay, việc giữ gìn bản sắc văn hóa, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc cho thế hệ trẻ được chú trọng. Lịch sử địa phương là một bộ phận hữu cơ của lịch sử dân tộc, bất cứ một sự kiện nào của lịch sử dân tộc đều diễn ra ở một địa phương cụ thể với thời gian, 2 không gian nhất định. Tùy quy mô, tính chất phản ánh mà sự kiện ảnh hưởng đến phạm vi của từng địa phương, cả nước và thậm chí mang tầm thế giới. Tri thức lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành, là một biểu hiện cụ thể và phong phú của tri thức lịch sử dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong sự phát triển chung của cả nước. Như vậy không có nghĩa tri thức lịch sử Việt Nam chỉ là phép cộng đơn giản tri thức lịch sử các địa phương mà việc nhận thức lịch sử Việt Nam phải được hình thành trên nền tảng hệ thống tri thức lịch sử địa phương đa dạng đã được tổng hợp, khái quát ở mức độ cao. Do đó, việc dạy học lịch sử Việt Nam và lịch sử địa phương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất phát từ những nhận thức đó, có thể khẳng định rằng việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam là cần thiết ở nhà trường phổ thông, có ý nghĩa lớn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn “Những chất liệu lịch sử địa phương sẽ làm cho bài học về lịch sử dân tộc, thậm chí cả lịch sử thế giới thêm sống động, cụ thể và thực hơn, tạo nên những xúc cảm thật của học sinh hoặc thầy giáo trong mỗi bài học lịch sử” . Bởi vì, sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam giúp HS có sự hình dung đa dạng về quá khứ, tạo được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Từ đó các em có thể dễ dàng lĩnh hội các thuật ngữ, hình thành các khái niệm lịch sử, nắm được những kết luận khoa học mang tính khái quát. Mặt khác, nó còn có tác dụng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức cho học sinh. Mỗi sự kiện lịch sử địa phương đều gắn liền với tên đất, tên người cụ thể, gần gũi với cuộc sống, qua đó mà gợi ở các em niềm tự hào, lòng biết ơn, góp phần bồi dưỡng tình yêu quê hương, đây cũng là cội nguồn của lòng yêu nước, tự hào dân tộc. Trong dạy học lịch sử Việt Nam, việc sử dụng các nguồn tài liệu lịch sử dịa phương còn giúp học sinh thấy được mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng; cái phổ biến, cái đặc thù. Qua đó góp phần phát triển tư duy cho học sinh. Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam ở các trường phổ thông hiện nay nói chung, thực trạng của công tác giảng dạy lịch sử địa phương tại Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, mặc dù có nhiều cố gắng, vẫn còn nhiều hạn chế, ví như: tài liệu lịch sử địa phương sưu tầm, lưu giữ trong các trường phổ thông nghèo nàn; giáo viên chưa thực sự quan tâm, ít đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm, lựa chọn tài liệu cần thiết để sử dụng. Nếu có sử dụng cũng chỉ dừng ở mức độ minh họa, làm rõ thêm các sự kiện chứ chưa xem đây là nguồn kiến thức cần phải có trong mỗi bài giảng. ở một số nơi, các tiết lịch sử địa phương được quy định trong chương trình còn bị xem nhẹ, thiếu sự đầu tư nên giờ học đôi khi mang tính chất hình thức; có giáo viên còn sử dụng các giờ học lịch sử địa phương để dạy bù, ôn tập. Vì vậy, chưa nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn lịch sử, chưa tạo ra mối gắn kết tình cảm, xác định trách nhiệm của học sinh đối với quê hương. 3 Nguyên nhân của tình hình đó có nhiều, song chủ yếu là do GV chưa xem việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử dân tộc là cần thiết, còn lúng túng trong xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, thời lượng và mức độ vận dụng vào việc dạy học từng bài cụ thể. Vì vậy, khi dạy học lịch sử dân tộc sẽ khó tận dụng được sự phong phú, tính đa dạng của các nguồn tài liệu lịch sử địa phương để hiểu rõ hơn lịch sử dân tộc. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh có hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về lịch sử dân tộc, lịch sử của mảnh đất, con người nơi các em sinh ra, lớn lên? Làm sao để khi tiến hành bài giảng, giáo viên có thể kết hợp một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo giữa tri thức lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc? Đây là một yêu cầu cần chú ý trong dạy học lịch sử dân tộc hiện nay. 7.1.2 Thực tiễn lịch sử địa phương tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là một tỉnh có đồng bằng và Miền núi, thuộc đồng bằng sông Hồng nơi tiếp giáp giữa trung du miền đồi núi Đông Bắc và Châu thổ sông Hồng. Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trên vành đai phát triển công nghiệp quanh thủ đô Hà Nội. Phía Đông và Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang. Là một bộ phận máu thịt của tổ quốc Việt Nam. Nơi đây đã từng chứng kiến biết bao thăng trầm của lịch sử, nơi hội tụ của các nền văn hóa đã từng tồn tại trên đất nước Việt Nam. Đây cũng là nơi phản ánh những sự kiện lớn của Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử gắn với những câu chuyện về cuộc khởi nghĩa của Bà Trưng, của Lý Bí....Nơi sản sinh ra những anh hùng trong chiến đấu và trong lao động, nơi có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng... Trong cảnh sống lầm than, nô lệ, Vĩnh Phúc lại là mảnh đất tốt cho lý tưởng cách mạng được gieo mầm, nảy hạt và từng bước phát triển. Cuối năm 1941, Đảng bộ Vĩnh Phúc được thành lập. Từ đây, Đảng bộ đã lãnh đạo nhân dân đứng lên trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời; không lâu sau đó, toàn thể dân tộc Việt Nam nói chung, nhân dân Vĩnh Phúc nói riêng lại phải tiến hành hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống Pháp, chống Mỹ cứu nước (1954 -1975) để bảo vệ nền độc lập. Vì thế, sử dụng tài liệu lịch sử địa phương Vĩnh Phúc trong dạy học lịch sử Việt Nam không chỉ là việc làm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở Vĩnh Phúc mà còn làm sáng tỏ những đóng góp của nhân dân Vĩnh phúc vào sự nghiệp chung. Qua đó, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước. 7.2. Một số giải pháp lồng ghép lịch sử địa phương vào giảng dạy phần lịch sử Việt Nam lớp 12 tại trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc 7.2.1 Giáo viên nghiên cứu, sưu tầm tư liệu lịch sử địa phương tỉnh Vĩnh Phúc Chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy lịch sử địa phương ở Vĩnh Phúc vào phần lịch sử Việt Nam lớp 12, giáo viên cần tìm hiểu các giai đoạn phát 4 triển của lịch sử dân tộc, đặc biệt là từ những năm đầu thế kỉ XX trở đi, các sự kiện lịch sử của địa phương gắn liền với lịch sử dân tộc, các tư liệu lịch sử địa phương như tài liệu viết, tài liệu hiện vật…, đến các địa phương có nội dung lịch sử địa phương liên quan đến phần lịch sử Việt Nam tìm hiểu, tra cứu trên mạng xã hội, tìm hiểu sách báo, tư liệu lịch sử; tổng hợp, chắt lọc dể có nội dung lịch sử địa phương phù hợp; chuẩn bị các cách thức, phương pháp tiến hành lồng ghép trong bài giảng… 7.2.2 Hướng dẫn học sinh sưu tầm tư liệu lịch sử địa phương Vĩnh Phúc - Tài liệu thành văn (sử liệu viết): Địa phương chí, các bài văn bia, gia phả, thần phả, các cuốn sổ tay, nhật ký, hồi ký, truyền đơn...; các tư liệu về các giai đoạn phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc, về các nhân vật lịch sử: Nguyễn Duy Thì, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Viết Xuân, Lê Xoay, Kim Ngọc... - Tài liệu hiện vật (sử liệu vật chất): Những di vật khảo cổ, các di chỉ, các công trình kiến trúc (đình, chùa, tượng...), các hiện vật lịch sử (các công cụ lao động, vũ khí đấu tranh...), các di tích lịch sử: Ghềnh Khoan Bộ,... - Tài liệu truyền miệng: gồm những câu truyện lịch sử được lồng ghép trong truyện kể của các cụ già, những người từng tham gia cách mạng... - Tài liệu ngôn ngữ học: Địa danh học, phương ngôn... Đây là nguồn tài liệu hết sức phong phú, đa dạng, phản ánh toàn diện các mặt của lịch sử: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục... 7.2.3 Một số phương pháp lồng ghép lịch sử địa phương vào phần lịch sử Việt Nam lớp 12 - Đổi mới giảng dạy lịch sử địa phương từ khâu nhận thức, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá. Giáo viên phải xác định được định tính, định lượng trong mối quan hệ tương quan giữa kiến thức cơ bản với tư liệu lịch sử địa phương minh họa. Xây dựng lịch sử địa phương thành những đoạn tường thuật, miêu tả, gợi mở vấn đề, kết hợp phân tích, giải thích, bình luận… Vận dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp dạy học dự án. - Giáo viên có thể xây dựng lịch sử địa phương thành các chủ đề lớn và tùy theo điều kiện, thực tiễn ở địa phương, giáo viên có thể lựa chọn một số chủ đề để dạy học, còn các chủ đề khác sẽ hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu. Dạy học lịch sử tại các di tích lịch sử, bảo tàng, tổ chức cho học sinh đi tham quan, trải nghiệm, học tập ở các di tích lịch sử địa phương, bảo tàng… - Giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, sử dụng các thước phim tư liệu về thời chiến tranh, về sự đổi mới của đất nước, của tỉnh Vĩnh Phúc; giới thiệu tranh ảnh sưu tầm qua máy chiếu… và khuyến khích sự sáng tạo trong sản phẩm của học sinh như làm phim, làm poster, làm sách ảnh giới thiệu lịch sử địa phương… 7.2.4 Một số bài thực nghiệm trong chương trình lịch sử 12 - chương trình cơ bản Bài thực nghiệm số 1 5 Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM (1925 – 1930) Tiết 19 .Mục II: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI 1.Công tác chuẩn bị: * Đối với giáo viên. - Nghiên cứu bài giảng, đọc tài liệu tham khảo có liên quan. - Lên kế hoạch lựa chọn những tư liệu lịch sử địa phương có liên quan tới nội dung bài học. - Trao đổi với đồng nghiệp. - Hướng dẫn học sinh sưu tầm nguồn tư liệu lịch sử có liên quan. * Đối với học sinh: Để chuẩn bị cho bài học, với tinh thần phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên hướng dẫn HS sưu tầm các nguồn tư liệu lịch sử địa phương có liên quan đến bài Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930.Cụ thể cần tìm hiểu về sự ra đời của các tổ chức cộng sản và Đảng bộ ở Vĩnh Phúc. Tiểu sử đồng chí Lê Xoay. Nội dung trên được lồng ghép vào bài học như sau: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản - GV: Từ năm 1929, PTDTDC ở năm 1929 nước ta theo khuynh hướng vô sản - 1929: Phong trào đấu tranh của CN, phát triển mạnh mẽ => chứng tỏ CN ND, TTS phát triển. Mác – Lênin đã được tuyên truyền - 3/1929: hội viên tiên tiến của Hội sâu rộng kết hợp với PTCN và VNCMTN họp tại 5D, phố Hàm Long PTYN. Trong khi đó, Hội (HNội), lập ra chi bộ cộng sản đầu VNCMTN lại bộc lộ những hạn chế tiên. lịch sử, không đủ sức dương cao - 5/1929: Đại hội lần thứ nhất của Hội ngọn cờ tiên phong => những điều VNCMTN họp (Hương Cảng). kiện để thành lập một chính đảng vô + Thông qua Tuyên ngôn, Chính sản đã chín muồi. cương, điều lệ.... (?) Trong vòng 4 tháng, ba tổ chức + Đoàn đại biểu Bắc kì đặt vấn đề cộng sản ra đời và hoạt động, sự phải thành lập ngay ĐCS thay thế kiện này phản ánh điều gì? Hội, song không được chấp nhận, bỏ + Sự ra đời của các tổ chức cộng đại hội về nước. sản là tất yếu do: thấm nhuần CN - 17/6/1929, thành lập ĐD cộng sản Mác – Lênin, phong trào cách mạng đảng. vận động theo khuynh hướng vô - 8/1929: VNCMTN ở Nam kì thành sản. lập An Nam cộng sản đảng. + Hạn chế: 3 tổ chức hoạt động + Cơ quan ngôn luận: báo Đỏ. riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của + 11/1929: đại hội: đường lối chính nhau làm cho PTCM trong nước có trị, bầu BCH TW nguy cơ bị chia rẽ => Yêu cầu thống - 9/1929: những người tiên tiến trong 6 nhất các tổ chức thành một chính Tân Việt CM đảng thành lập Đông đảng duy nhất. Dương cộng sản liên đoàn. - Ý nghĩa: - Xu thế khách quan của cuộc vận động GPDT theo con đường CMVS. - Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam. 2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng (?) Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị sản Việt Nam thành lập Đảng cộng sản Việt Nam? * Hoàn cảnh triệu tập: thành lập như thế nào? Nội dung - Sự tồn tại của 3 tổ chức CS HĐ của hội nghị thành lập đảng? riêng rẽ => yêu cầu thống nhất thành - HS trình bày. GV bổ sung, chốt ý. một Đảng duy nhất. - 3/2/1930, NAQ triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng - Hồng Kông). * Nội dung hội nghị: Hội nghị nhất trí: - Thống nhất các tổ chức CS thành 1 đảng duy nhất: Đảng cộng sản Việt Nam. - Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt và lời kêu gọi nhân ngày thành lập đảng. (?) Nội dung của bản Cương lĩnh - Bầu BCH TW lâm thời của Đảng: 7 chính trị đầu tiên của đảng? Em có ủy viên nhận xét gì về bản Cương lĩnh đó? * ND của cương lĩnh chính trị đầu - HS trả lời: tiên: + Bản cương lĩnh nhằm thực hiện cả - Mục tiêu: làm "tư sản dân quyền hai nhiệm vụ: chống đế quốc để CM và thổ địa CM để đi tới XHCS". giành độc lập dân tộc và chống - Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản giành quyền tự bọn phong kiến và tư sản phản CM, do dân chủ cho nhân dân. Nhiệm vụ làm cho nước VN được độc lập, tự được đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ do… dân tộc. Nguyễn Ái Quốc đã thấy rõ - Lực lượng CM: công nhân, nông được mâu thuẫn cơ bản của dân tộc dân, tiểu tư sản, trí thức; Phú nông, thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc chứ trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi không phải là mâu thuẫn giai cấp. dụng hoặc trung lập. + Đây là cương lĩnh cách mạng - Lãnh đạo CM: ĐCS Việt Nam. GPDT đúng đắn, sáng tạo, phù hợp - Vị trí: CMVN phải liên minh với các với thực tiễn Việt Nam. dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. - GV mở rộng: 7 + Lời kêu gọi có đoạn: " ĐCS VN đã được thành lập. Đó là đảng của giai cấp vô sản. Đảng sẽ dìu dắt giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng An Nam đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột của chúng ta". + 9/1960: Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ III quyết định lấy ngày 3/2 hằng năm là ngày thành lập Đảng. (?) ĐCS VN ra đời có ý nghĩa như thế nào? * Ý nghĩa thành lập Đảng: - HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi. - Là kết quả của cuộc đấu tranh giai GV chốt ý, mở rộng. cấp và dân tộc ở Việt Nam. - Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, PTCN và phong trào yêu nước VN trong thời đại mới. - Là 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN: + CMVN đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của ĐCSVN. + Có đường lối khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, đội ngũ kiên trung. + Là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển Giáo viên cho học sinh liên hệ lịch nhảy vọt của CMVN. sử Đảng bộ Vĩnh Phúc nhằm khắc + CMVN trở thành một bộ phận của sâu kiến thức và tự hào về truyền CMTG. thống quê hương. Sau đó giải thích: Từ đầu năm 1930,trên địa bàn tỉnh Vĩnh Yên đã tiếp nhận đường lối cách mạng vô sản của Hội VNCM Thanh niên. Sau phong trào cách mạng 1930-1931, một số đảng viên cộng sản bị Pháp giam giữ đã chốn khỏi nhà tù Hỏa Lò(12/1932) về tiếp tục hoạt động và gây dựng cở sở ở địa bàn tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên. Từ năm 1933 trở đi Phong trào 8 cách mạng theo xu hướng vô sản phát triển mạnh,trên cơ sở đó, các tổ chức cơ sở Đảng ở hai tỉnh lần lượt ra đời. Chi bộ cơ sở Đảng đầu tiên là chi bộ đồn điền Tam Lộng- Bình Xuyên (10/1933) và chi bộ Vĩnh Tường (3/1938). Sau khi thành lập các chi bộ trên tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động và gây cơ sở ở hai tỉnh. Nhiều chi bộ mới ra đời. Nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng ở các địa phương và thống nhất sự chỉ đạo các cơ sở đảng ở hai tỉnh,tháng 3 năm 1940,Đồng chí Đào Duy Trì,Xứ ủy viên về ấp Hạ (Tam Dương ) triệu tập cuộc họp đảng viên hai tỉnh ,thành lập ban cán sự liên tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên do đồng chí Lê Xoay làm Bí thư. Tháng 8/1940, xứ ủy Bắc Kỳ quyết định thành lập ban cán sự tỉnh Vĩnh Yên, do đồng chí Lê Xoay làm Bí thư. Việc thành lập ban cán sự tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên đánh dấu sự ra đời của Đảng bộ tỉnh.Từ đây, các cơ sở đảng và các phong trào đấu tranh của nhân dân trong tnhr đều đặt đướ sự lãnh đạo thống nhất của một cơ quan, đó là Ban cán sự tỉnh. *Tiểu sử Đồng chí Lê Xoay: ĐC Lê Xoay sinh năm 1912, quê xã Vũ Di, huyện Vĩnh Tường, tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm. Đồng chí là bí thư chi bộ đầu tiên của Vĩnh Tường năm 1938.Tháng 3/1940, là bí thư ban cán sự tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên. Tháng 8 / 1940 là Bí thư ban cán sự tỉnh Vính Yên. 9 Đồng chí Lê Xoay là chiến sỹ cách mạng, là một lãnh đạo chủ chốt của tỉnh,Đ/C có nhiều cống hiến với Đảng bộ và sự nghiệp cách mạng của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên, có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp chung của tỉnh. Thực hiện nghị quyết của tỉnh, mở đợt tuyên truyền nhân ngày kỷ niệm Quốc tế lao động ,nhiều cơ sở trong tinht rải truyền đơn tro cờ đỏ ở những nơi đông người qua lại. Đồng chí Lê Xoay trực tiếp chỉ đạo hoạt động ở Vĩnh Tường và đã hi sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Bồ Sao rạng ngày 29/4/1942. Đ/C Lê Xoay ngã xuống nhưng cờ đỏ đã được treo cao ở khắp các ngả đường ở Bồ Sao.... Đoạn tư liêu trên cho thấy tầm quan trọng của sự ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam. Mạc dù ra đời muộn nhưng đã đáp úng yêu cầu của cách mạng...Đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Vĩnh Phúc đấu tranh và xây dựng đất nước. Giúp các nắm được kiến thức dân tộc và kiến thức địa phường nhuần nhuyễn. Qua đó các em thấy được mối quan hệ giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc, đồng thời các em có thêm những thông ti bổ ích và lý thú về quê hương mình, góp phần quan trọng trong việc giáo dục tình yêu quê hương với thế hệ trẻ. Bài thực nghiệm số 2 BÀI 16 - PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI Tiết 24 :II(4), III : 1. Công tác chuẩn bị: 10 * Đối với giáo viên. - Nghiên cứu bài giảng, đọc tài liệu tham khảo có liên quan. - Lên kế hoạch lựa chọn những tư liệu lịch sử địa phương có liên quan tới nội dung bài học. - Trao đổi với đồng nghiệp. - Hướng dẫn học sinh sưu tầm nguồn tư liệu lịch sử có liên quan. * Đối với học sinh: Để chuẩn bị cho bài học, với tinh thần phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên hướng dẫn HS sưu tầm các nguồn tư liệu lịch sử địa phương có liên quan đến bài: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám(1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời. Cụ thể cần tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền của nhân dân tỉnh Vĩnh Yên, Phúc Yên. Nội dung trên được lồng ghép vào bài học như sau: I. Mục tiêu Học sinh bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thông qua nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VI (11 - 1939), lần thứ VII (11 - 1940) và Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII (5-1941), là đường lối cách mạng đúng đắn thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Nắm vững công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945. 2. Kỹ năng - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử, tranh ảnh tư liệu điển hình phục vụ cho bài học. 3. Thái độ, tư tưởng - Bồi dưỡng cho học sinh niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. - Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, không quản ngại khó khăn gian khổ hi sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, học sinh biết trân trọng giữ gìn và phát huy thành quả của Cách mạng Tháng Tám. 4. Hình thành năng lực - Rèn năng lực tự học, tự giải quyết các vấn đề - Hình thành kỹ năng giáo tiệp, kỹ năng thực hành.. II. Phương pháp tổ chức dạy học: Phát vấn, phân tích, so sánh, thảo luận nhóm.... III. Phương tiện: Giáo án, tài liệu tham khảo Đại cương lịch sử Việt Nam, Lịch sử Vĩnh Phúc... IV. Các bước lên lớp: 11 1.ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) 4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang * Xây dựng lực lượng chính trị: - Xây dựng mặt trận Việt Minh, vận động quần chúng tham gia mặt trận. Nhiều tỉnh Bắc Kì, các Hội phản đế đã chuyển thành các Hội cứu quốc và nhiều tổ chức cứu quốc mới được thành lập. - Để lôi kéo trí thức về với cách mạng, năm 1943 Đảng ta đã cho ra đời Đề cương văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Đảng Dân chủ và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam thành lập Đảng còn tăng cường vận động binh lính và ngoại kiều dân chủ tham gia mặt trận Việt Minh. * Xây dựng lực lượng vũ trang: + Lực lượng vũ trang đầu tiên của cách mạng Việt Nam là đội du kích Bắc Sơn + Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất với nhau thành Trung đội Cứu quốc quân I (2/1941), đội Cứu Quốc quân II ra đời (9/1941). + Tại Cao Bằng: cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Người tổ chức nhiều lớp chính trị, quân sự, biên soạn các tài liệu về đánh du kích, kinh nghiệm của du Hoạt động dạy – học của thầy, trò Hoạt động GV yêu cầu HS đọc và gạch chân SGK để tìm hiểu về quá trình xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng cho Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945. HS tự hoàn thành nhiệm vụ của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. GV nhấn mạnh một số điểm sau: -Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội cứu quốc, cơ sở của mặt trận Việt Minh. Năm 1942, khắp các châu của tỉnh Cao Bằng đều có hội cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. -Trong suốt quá trình vận động cách mạng từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 1941) đến ngày Cách mạng Tháng tám thành công, những chủ trương, nghị quyết của Đảng nhằm xây dựng lực lượng cách mạng đều được quán triệt trong các văn kiện của Mặt trận Việt Minh và trong thực tiễn hoạt động cách mạng. Từ khi Mặt trận Việt Minh ra đời, toàn bộ phong trào chống phát xít Pháp – Nhật của nhân dân ta đều mang tên phong trào Việt Minh, cái tên tiêu biểu cho lòng yêu nước và ý chí quật cường của dân tộc ta. - Căn cứ địa đầu tiên của cách mạng Việt Nam là căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai, được xây dựng tháng 11 – 1940. Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị thành lập căn cứ tại Cao Bằng. Đây là hai căn cứ địa đầu tiên của Cách mạng Việt Nam HS đối chiếu với phần chuẩn bị của mình để ghi chép. 12 kích Nga và Trung Quốc. * Xây dựng căn cứ địa: Căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai và Cao Bằng là hai căn cứ địa cách mạng đầu tiên b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ Hoạt động 1 trang giành chính quyền. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình thế giới từ đầu năm 1943 có gì thay đổi và tạo điều kiện cho phong trào cách mạng như - Từ đầu năm 1943, cuộc Chiến thế nào? Trước tình hình đó chúng ta chủ tranh thế giới thứ hai chuyển sang trương như thế nào? Đảng ta đã gấp rút giai đoạn mới có lợi cho cách mạng chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính nước ta. Trước tình hình đó Đảng ta quyền như thế nào? đã gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi giành chính quyền. GV miêu tả những công việc được làm sau Hội nghị ở Võng La để thấy được không khí khẩn trương chuẩn bị khởi nghĩa: Năm 1943, - Từ 25 đến 28/2/1943, Hội nghị Ban Việt Minh tỉnh Cao - Bắc - Lạng đã lập thường vụ Ban chấp hành Trung ra 19 ban “Xung phong Nam tiến” để liên lạc ương Đảng họp tại Võng La (Đông với căn cứ địa Cao Bằng và Bắc Sơn – Võ Anh) vạch ra kế hoạch chuẩn bị Nhai, phát triển lực lượng xuống miền xuôi. toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ Ngày 7/7/1944, Tổng bộ Việt Minh cho ra trang. đời chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa.Ngày 10 – 8- 1944, Trung ương Đảng kêu gọi “Sắm sửa vũ khi đuổi thù chung”. Hoạt động 2 GV hướng dẫn học sinh quan sát hình 39 – SGK và đặt câu hỏi: - Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam - Đây là sự kiện gì? Diễn ra ở đâu? Gồm tuyên truyền giải phóng quân ra bao nhiêu người? đời, chỉ sau 2 ngày sau đã đánh - Đây là tổ chức tiền thân của tổ chức nào thắng liên tiếp hai trận: Phay Khắt hiện nay? và Nà Ngần (Cao Bằng) - Sự ra đời của lực lượng này cho thấy không khí khởi nghĩa như thế nào? III. Khởi nghĩa vũ trang giành Hoạt động 1 chính quyền. GV nêu vấn đề: Đầu năm 1945, tình hình 1. Khởi nghĩa từng phần (từ chiến trường chiến tranh thế giới hai có điểm tháng 3 đến giữa tháng 8 - 1945) gì thuận lợi cho ta? Trước tình hình đó, tình * Hoàn cảnh: hình trong nước như thế nào? Chủ trương của Đảng ta trong hoàn cảnh mới như thế - Đầu năm 1945, Liên Xô truy đuổi nào? phát xít Đức về Béc lin đã giúp một HS quan tâm đến bài giảng để trả lời loạt các nước Đông Âu giải phóng. GV nhấn mạnh sự thất bại của phe phát xít 13 trên các chiến trường, Nhật Bản điên cuồng - Ở Châu Á – Thái Bình Dương giữ Đông Dương để mong muốn tạo ra quân Nhật thất bại nặng nề, trước những thay đổi trên chiến trường châu Á. những đòn phản công của Đồng minh. - Về sự kiện Nhật đảo chính Pháp, GV cho - Ở Đông Dương, quân Pháp chuẩn học sinh thấy được nó đã gây ra cuộc khủng bị chờ thời cơ phản công Nhật. Mâu hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương vì thuẫn Pháp – Nhật rất gay gắt. “hai quân cướp nước cắn xé nhau chí tử; + Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính quyền Pháp tan rã; chính quyền Nhật chính Pháp, Pháp chống cự yếu ớt chưa ổn định; các tầng lớp đứng giữa hoang rồi nhanh chóng đầu hàng Nhật. mang, quần chúng cách mạng muốn hành động”. Tuy nhiên những điều kiện cho khởi - Chủ trương của ta: Đảng đã họp nghĩa chưa chín muồi. Hội nghị Thường vụ Ban chấp hành - Về chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành Trung ương tại Đình Bảng, cho ra động của chúng ta”. Chỉ thị này đã soi sáng đời bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn cho các Đảng bộ cách thức hoạt động từ sau nhau và hành động của chúng ta” sự kiện Nhật đảo chính Pháp đến trước cuộc (12/3/ 1945). Hội nghị quyết định khởi nghĩa tháng 8 năm 1945. phát động cao trào kháng Nhật cứu HS ghi nhớ những ý chính vào vở nước làm tiên đề cho tổng khởi Hoạt động 2 nghĩa HS tóm tắt những sự kiện của cao trào kháng * Diễn biến: Nhật cứu nước (khởi nghĩa từng phần) - Ở Căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng. Đội Việt - Khởi nghĩa từng phần nổ ra từng Nam tuyên truyền giải phóng quân kết hợp bổ phận ở nhiểu nơi, chính quyền với Cứu quốc quân giải phóng hàng loạt các và căn cứ địa cách mạng được mở châu xã, chính quyền cách mạng thành lập, rộng hội Cứu quốc củng cố và phát triển. -Ở Bắc và Bắc Trung Kì, nạn đói tràm trọng xảy ra, Đảng đã đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Khẩu hiệu đã đáp - Phong trào “Phá kho thóc giải ứng được nguyện vọng đông đảo quần quyết nạn đói”, đáp ứng đúng nhu chúng, đã tạo thành phong trào đấu tranh cầu bức thiết của nhân dân. mạnh mẽ chưa từng có, thu hút hàng triệu người tham gia. - Khởi nghĩa Ba Tơ (Quảng Ngãi – 11 – 3 – - Cuộc nổi dậy đấu tranh và giành 1945). Hàng nghìn đảng viên cán bộ bị giam thắng lợi của các chiến sĩ cách trong các nhà tù nổi dậy đấu tranh đòi tự do, mạng trong nhà tù của đế quốc như phá nhà giam vượt ngục, nhà từ Nghĩa Lộ, Ba Tơ, Nghĩa Lộ, Sơn La, Hỏa Sơn La, Hoả Lò…Đó là nguồn bổ sung cán Lò...đã bổ sung nguồn cán bộ cho bộ quan trọng thúc đẩy khởi nghĩa từng phần cách mạng. tiến tói tổng khởi nghĩa. 14 - Ở Nam Kì, phong trào hoạt động của Việt Minh mạnh nhất ở Mĩ Tho, Hậu Giang. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước Hoạt động ngày Tổng khởi nghĩa. GV thông báo những sự kiện cho thấy sự chuẩn bị chu đáo của Đảng ta trước ngày - Từ 15 đến 20/4/1945, Hội nghị Tổng khởi nghĩa. Quân sự Bắc Kì được triệu tập. Uỷ - Về nội dung Hội nghị quân sự Bắc Kì: Hội ban Quân sự cách mạng Bắc Kì nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ được thành lập, để chỉ huy cách trang. Hội nghị còn quyết định phát triển hơn mạng Bắc Kì và giúp đỡ phong trào nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang. Mở cả nước trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự, chính trị, phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu. - Ngày 16/4/1945, Ủy ban dân tộc -Công cuộc chuẩn bị gấp rút hoàn thành, khi giải phóng Việt Nam được thành thời cơ đến chúng ta sẽ chớp thời cơ tổng lập. Tân Trào được chọn là thủ đô khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước của khu giải phóng. 3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám Hoạt động năm 1945 GV thông báo cho học sinh tình hình phát xít a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Nhật trong giai đoạn cuối của Chiến tranh tổng khởi nghĩa được ban bố. thế giới thứ hai. Quân Nhật thất bại ở Trung * Thời cơ Tổng khởi nghĩa: Quốc, nước Nhật bị ném bom nguyên tử. - Đầu tháng 8/1945, quân Nhật bị Nhật sắp thất bại hoàn toàn nghĩa là kẻ thù quân Đồng Minh tấn công mạnh duy nhất của chúng ta đã suy yếu. Như vậy, mẽ: ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên cao trào kháng Nhật cứu nước sục sôi trong chiến với Nhật. Ngày 9/ 8/1945 cả nước (từ 9 - 3 đến giữa tháng 8 - 1945). Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Tình thế cách mạng trực tiếp đã đến gần. Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Lực lượng cách mạng cùng cả dân tộc đang Quốc. gấp rút hoàn thành công việc chuẩn bị cuối - Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu cùng để đón thời cơ sẽ vùng dậy tổng khởi hàng quân đồng minh vô điều kiện. nghĩa giành chính quyền. GV phân tích về Quân Nhật ở Đông Dương và chính vấn đề thời cơ: phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang + Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện là mang dao động đến cực điểm. sự kiện quan trọng dẫn đến thời cơ của Cách  Thời cơ cho Tổng khởi nghĩa mạng Tháng tám 1945 chín muồi. Bởi vì, giành chính quyền về tay nhân dân như vậy quân Nhật ở Đông Dương sẽ "án đã đến. binh bất động" chính phủ bù nhìn Trần * Chủ trương của ta: Trọng Kim hoang mang, tan rã như "rắn mất - Từ ngày 13/8, sau khi biết tin đầu", kẻ địch không thể thống trị như trước quân Nhật sắp đầu hàng Uỷ ban được nữa. 15 khởi nghĩa toàn quốc đã được thành lập, ban bố "Quân lệnh số 1" chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc. - Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã họp tại Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. - Từ 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại hội đã họp tại Tân Trào. Thông qua lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng. Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh. Cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa. - Ngày 16/8, đồng chí Võ Nguyên Giáp dẫn đầu một đoàn quân về giải phóng thị xã Thái Nguyên. - Ngày 18/8 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam. - Ngày 19/8, Hà Nội khởi nghĩa thắng lợi, với sự tham gia của hàng vạn quần chúng, có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã lần lượt chiếm các cơ quan có quyền lực ở Hà Nội: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở cảnh sát trung ương, Tòa thị chính, Trại bảo an binh. - Ngày 23/8: Khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi. - Ngày 25/8: nhân dân Sài Gòn giành thắng lợi. Đến ngày 28/8 hai tỉnh cuối cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng giành thắng lợi. Tổng khởi nghĩa tháng 8 giành thắng lợi trong cả nước. + Nhân dân ta đang sục sôi với khí thế tiền khởi nghĩa trong cao trào kháng Nhật cứu nước đã sẵn sàng đứng lên giành chính quyền. +Lực lượng trung gian đã ngả về phía cách mạng. Đó là những điều kiện chủ yếu dẫn đến thời cơ cách mạng chín muồi. Đảng ta đã nắm rất vững lí luận thời cơ cách mạng, kịp thời, chớp thời cơ, phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. HS theo dõi và nắm vững thời cơ cách mạng cũng như sự chuẩn bị của Đảng ta. Hoạt động 1 GV thông báo: từ 14/ 8/1945, một số nơi tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương và tổ chức Việt Minh, căn cứ vào tinh thần của Bản chỉ thị lịch sử "Nhật Pháp" bắn nhau và hành động của chúng ta" đã đứng lên khởi nghĩa: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh… HS lắng nghe Hoạt động 2 GV sử dụng lược đồ diễn biến cách mạng tháng Tám. GV yêu cầu học sinh tóm tắt diễn biến, ghi nhớ nhanh và lên bảng trình bày trên lược đồ HS thực hiện nhiệm vụ. GV nhận xét và khắc sâu hơn không khí khởi nghĩa ở Hà Nội, ở Sài Gòn thông qua Hình 41 và Hình 42- SGK. Đồng thời cũng cho thấy sự quyết liệt và thắng lợi nhanh chóng của cuộc khởi nghĩa trong vòng 15 ngày nhưng có cả quá trình chuẩn bị trong 15 năm. HS ghi nhớ và nắm vững diễn biến. 16 - Ngày 30/8: vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ. Giáo viên liên hệ cung cấp về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám ở Vĩnh Yên, Phúc Yên: Ở Vĩnh Yên ngày 17-8-1945, được tin Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, Ủy ban dân tộc giải phóng huyện Lập Thạch đã huy động 200 tự vệ chiếm huyện lị Vọng Sơn (Triệu Đề) mở đầu cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở tỉnh. Tiếp đó các huyện Vĩnh Tường (21/8/1945), Yên Lạc (22/8/1945), Bình Xuyên và Tam Dương (24/8/1945) đã lần lượt khởi nghĩa và giành chính quyền. Riêng tỉnh lị Vĩnh Yên, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền diễn ra vào ngày 31/8/1945 đã không thành công do bọn Quốc dân Đảng và Đại Việt phá hoại. Đầu tháng 9/1945, đội quân giải phóng phối hợp với lực lượng vũ trang của tỉnh tiêu diệt bọn Quốc dân Đảng ở Tam Lộng và thị Xã Vĩnh Yên. Đầu tháng 9/1945 UBND cách mạng lâm thời tỉnh Vĩnh Yên thành lập do đồng chí Đặng Việt Châu làm chủ tịch. Trụ sở đóng tại huyện Yên Lạc. Ở Phúc Yên, tối 18/8/1945 được tin Nhật đầu hàng đồng minh ,nhân dân huyện Đông Anh dưới sự lãnh đạo của chi bộ nhà máy xe lửa Đông Anh cùng các xã lân cận đánh chiếm huyện lị, mở đầu cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở tỉnh. Tiếp đó , từ ngày 19 đến ngày 20/8/1945 3 huyện còn lại (Kim Anh, Đa Phúc, Yên Lạc )và thị Xã Phúc Yên, khởi nghĩa đã diễn ra và giành thắng lợi. Ngày 30/8/1945 UBND cách mạng lâm thời tỉnh Phúc Yên được thành lập do đồng chí Phạm Đức Khiêm làm chủ tịch. Những sự kiện trên cho thấy phong trào đấu tranh của nhân dân Vĩnh phúc hòa chung phong trào đấu tranh của cả nước, khơi dậy 17 cho các em niềm tự hào sâu sắc về quê hương mình. Các em biết so sánh và liên hệ trong khi học lịch sử. 4. Củng cố Giáo viên có thể củng cố kiến thức thông qua một số câu hỏi Nêu diễn biến, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm về Cách mạng Tháng tám 1945. 5. Bài tập về nhà - Đánh giá vai trò của mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng Tháng tám được thể hiện như thế nào? - Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945 ở địa phương em. - Đọc trước bài 17, tìm hiểu nội dung và kênh hình trong SGK Bài thực nghiệm số 3 Bài 18 – NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) Tiết 29 :III (1), IV : 1. Công tác chuẩn bị: * Đối với giáo viên. - Nghiên cứu bài giảng, đọc tài liệu tham khảo có liên quan. - Lên kế hoạch lựa chọn những tư liệu lịch sử địa phương có liên quan tới nội dung bài học. - Trao đổi với đồng nghiệp. - Hướng dẫn học sinh sưu tầm nguồn tư liệu lịch sử có liên quan. * Đối với học sinh: Để chuẩn bị cho bài học, với tinh thần phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên hướng dẫn HS sưu tầm các nguồn tư liệu lịch sử địa phương có liên quan đến bài:Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950). Cụ thể cần tìm hiểu về những đóng góp và thắng lợi của nhân dân Vĩnh Yên, Phúc Yên trong cuộc kháng chiến. Nội dung trên được lồng ghép vào bài học như sau: I. Mục tiêu Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946. Phân tích đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của Đảng. - Tóm tắt được diễn biến chính của cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. Những việc làm cụ thể của ta chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài. 18 - Hiểu rõ âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tấn công lên Việt Bắc năm 1947. Tóm tắt diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc. - Trình bày được hoàn cảnh, diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. 2. Kĩ năng - Có khả năng phân tích, đánh giá, so sánh,… để rút ra kết luận lịch sử về những năm đầu toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, đồ dùng trực quan khi học tập 3. Thái độ, tư tưởng - Nhận thức rõ âm mưu, bản chất hiếu chiến, tội ác của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tinh thần yêu nước, căm thù giặc - Có thái độ khâm phục sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Bác Hồ trong những năm đầu toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. 4. Hình thành năng lực - Rèn năng lực tự học, tự giải quyết các vấn đề - Hình thành kỹ năng giáo tiệp, kỹ năng thực hành.. II. Phương pháp tổ chức dạy học: Phát vấn, phân tích, so sánh thảo luận nhóm.... III. Phương tiện: Bản đồ chiến dịch Việt Bắc Thu – đông 1947. Biên giới thu đông 1950... Đại cương lịch sử Việt Nam, Lịch sử Vĩnh Phúc... IV. Các bước lên lớp: 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện những chủ trương, biện pháp gì để xây dựng chính quyền mới và giải quyết những khó khăn về nạn đói, nạn dốt và sự khan hiếm về tài chính trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945? - Hãy cho biết vai trò của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc hòa hoãn với Pháp và đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) III. Chiến dịch Việt Bắc thu Hoạt động: GV nêu vấn đề: – đông 1947 và việc đẩy Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành mạnh kháng chiến toàn dân, động gì khi tấn công lên Việt Bắc? Chủ toàn diện trương của ta và diễn biến chính của chiến 1. Chiến dịch Việt Bắc thu – dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 như 19 đông 1947 thế nào? Kết quả và ý nghĩa của chiến * Âm mưu, hành động của dịch? Pháp và chủ trương của Nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập Đảng: cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (GV xem ở phần Phụ lục). - Tháng 3/1947, Bôlae sang Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên làm Cao ủy Pháp ở Đông màn hình, lắng nghe bài tường thuật về Dương thay cho Đácgiăngliơ, diễn biến của chiến dịch Việt Bắc thu – thực hiện kế hoạch tấn công đông năm 1947 trên lược đồ để vừa có thể lên Việt Bắc để đập tan cơ trả lời câu hỏi, vừa ghi thông tin vào phiếu quan đầu não kháng chiến, học tập. tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta Khi trình tường thuật về chiến dịch Việt và sớm kết thúc chiến tranh. Bắc thu – đông năm 1947, GV cần làm rõ: + Mặc dù thực dân Pháp đã chiếm được các đô thị phía Bắc và một số vùng tự do - Từ ngày 7/10/1947, Pháp của ta, nhưng chúng chưa thể kết thúc huy động 12.000 quân tinh được cuộc chiến tranh xâm lược, do phải nhuệ, gồm thủy, lục và không đối diện với cuộc đấu tranh quyết liệt của quân, chia làm ba cánh tấn nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng – công lên Việt Bắc. cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến. Vì vậy, muốn sớm kết thúc chiến tranh, chỉ có - Chủ trương của ta: Bằng mọi cách duy nhất là đập tan cơ quan đầu não giá phải phá tan cuộc tấn công kháng chiến và bộ đội chủ lực của ta. mùa đông của Pháp Muốn đập tan cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta thì phải tấn công lên căn cứ Việt Bắc – trung tâm của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Vì vậy, tháng 3/1947, Pháp Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ, chuẩn bị tích cực cho kế hoạch trên. + Để có thể tạo thành gọng kìm tấn công lên Việt Bắc từ các phía, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm: quân thủy, quân nhảy dù và quân bộ (như SGK). Ở đây, GV cần hướng dẫn HS xác định các vị trí có liên quan đến chiến dịch như Bắc Kạn, chợ Mới, chợ đồn, đường số 4, Cao Bằng, Lạng Sơn,… Đồng thời, giải thích cho các em biết và nhận diện được những kí hiệu quan trọng trên bản đồ, tránh trường hợp HS bị “hiện đại hóa” lịch sử. + Do đoán trước được âm mưu của Pháp, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan