DẬN6 DỨC THÀNH
KINH TẾ VIỆT NAM
Thực trạng níiìn dưới
góc độ doanK n gh iệp
NHÀ x u A t Bản ch ỉn h TR| q u ố c g ia
HÀ NỘI • 2010
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Sau hơn 20 năm đổi mới, vượt qua nhiều khó khăn,
thách ữiức. nền kinh tế Việt Nam đả có bước phát triển
cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng ữưởng khá. Tiềm
lực và quy mô của nền kinh tế được tâng lên. Nước ta đã
ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Thời gian vừa qua. do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính, suy thoái kỉnh tế toàn cẩu, nẻn kỉnh tế nước ta.
bên cạnh việc đạt được những ưiành tựu quan trọng, đã
tiếp tục bộc lộ một số hạn chế trong quá trình hội nhập
và phát triển.
Dưới góc độ của doanh nghỉệp, doanh nhãn, tác gỉả
Đặng Đức Thành, thông qua việc tiếp cận những vấn đẻ vĩ
mô và cả những vấn đẻ cụ thể để nêu lên thực trạng của
nẻn kính tế, từ đó đẻ xuất những kiến nghị cho từng vấn
đề trong ngắn hạn và dài hạn.
Nhà xuất bản Chỉnh ỪỊ quốc gia xuất bản cuốn sách
Kỉnh tế Vỉột Nam - thực trạng nhỉn dưOi gôc độ doanh
n|{hiệp của tác giả Đặng Đửc Thành, với hy vọng cung cấp
Uiêm một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu những
ữiành tựu củng như những hạn chế vả những giải pháp xử
lý những vướng mắc của nẻn kỉnh tế, dưới ảnh hưởng của
khủng hoảng tàỉ chinh ứiế giới hiện nay.
Xln glớl thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 4 năm 2010
NHÀ XUẤT BẢN CHỈNH TRỊ QUỐC GIA
LỜI GIỚI THIỆU
Tôi đả nhận được tẠp bản ứiảo Kừih tế Việt Nam, Oĩực
trạng nhìn àxỉồỉ góc độ doanh nghiệp của Đặng Đức Thành
do anh gửỉ tới.
Tữỉ đọc một mạch, mất vài ngày để suy nghỉ những
dỉều anh đă viết.
Tôỉ mừng về ngườỉ bạn dă lớn tuổi, đang còn hoạt động
kinh doanh nhưng đă dành khả nhlẻu thờỉ gian cho hoạt
dộng nghiên cửu, tim tỏi khoa học. vừa phục vụ cho cống
việc làm ăn, vừa hoàn ưiỉện minh và góp phản trao đổỉ với
bạn bè. cõng chúng.
Đọc xong, điẻu tôi nhận tíiấy đẩu tiẽn là sự trưởng
thành của đội ngũ doanh nhân Việt Nam. So với cảc nưđc
đá phát ưiển, đội ngũ nảy còn nhỏ và chất iượng chưa cao,
nhưmg họ đả có bước phát triển nhảy vọt trong thời kỳ đổl
mới. Trong lịch sử nước nhà, chưa có thời kỳ nào đội ngũ
doanh nhân Việt Nam có bước phát triển như thế. Họ đă
lớn lên trong thời kỳ đổi mới, trong dường lối chính trị của
một Đảng Cộng sản cẩm quyẻn.
Từ đó. họ có đặc điểm gi đó thật là việt Nam, công tác
gắn với ứiời đại mới, gắn bó với lợi ích của đất nước, của
nhăn dãn minh, từ bản thân hoạt động kỉnh doanh của
họ. và tữ đó là cơ hộỉ dể họ trưởng ữiành. là một động lực
quan ư’ọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trong thời đại ngày nay. không có kiến thửc không
thể có hiệu quả kinh tế cao và diều đó dã làm cho doanh
nhân Việt Nam sớm di vào nghiên cứu khoa học. Điều
dáng mừng là trong mươi nãm lại đây. những doanh nhãn
txí tíiức ngày càng nhiẻu.
Họ là nhà trí thửc có bằng cấp đi vào kinh doanh. Họ
là nhà kỉnh doanh tự ưau dồi mình Uiành nhà trí ữiức
ứiực sự và thành tựu của họ không kém gì, lại có phẩn còn
ứilết thực hơn những tri thức có bằng cấp. có học hàm học
vị. Ttong những nhà kinh doanh kiểu mới đó, anh Thành
là một nhân vật tíẽu biểu, tuy chưa có học hàm học vị
nhưiog rõ iràng là doanh nhán cỏ kiến thức, ham mê với
kỉến thức và ham mê với truyền bá kiến thức.
Từng bước anh đi vào nghiên cứu khoa học và đối với
khoa học. con đường đi không dẻ dàng. Miẻn là có hướng
đl đúng đắn và thận trọng, gắn chặt với thực ưẻn ắt sẽ
ứỉành cõng.
Thứ hai. đối tưỢng nghiên cứu của vấn đẻ thật cấp bách.
Mẹ Tổ quốc Việt Nam là đối tượng thiéng lỉêng mà chúng
ta. cả dân tộc phải nâng niu. trân txọng. nuồi dưỡng; cơ
cấu lạl nẻn tảng kỉnh tế để Việt Nam sớm trở thành người
mẹ “dân giàu, nước mạnh, xã hội cõng bằng, dân chủ. văn
minh*. Chĩ cổ như thế, người mẹ dán tộc mới nuối dường
được tất cả trăm triệu cộng đồng có cuộc sống ấm no và
hạnh phúc. Vả chúng ta, những người con của Tổ quốc mẹ
phải hiểu mẹ thật kỹ càng; biết ưu. nhược điểm để tái tạo
cho mẹ to dẹp hơn.
8
Là doanh nhãn, muốn kinh doanh lớn phải hỉểu đất
nước, hiểu và nắm được đường lối, chính sách của Nhà
nước ta: dường hướng này còn phải bổ sung và phát triển,
tuy dă được bổ sung và phát triển, phải nói rằng nước ta
đang di theo hướng đúng dắn, phủ hỢp với ỈỢỈ ich dãn tộc
và thởỉ đạỉ. Đó là đỉẻu vô củng hạnh phúc và may mán với
thế hệ chúng ta. Mục tiêu, hướng đi mà sai một ly thì lệch
cả dặm đường, phải trả giá lớn.
Đất nước ta đã trải qua bước đỉ mò mẫm trong sự
nghiệp gỉánh độc lập cho Tổ quốc và chúng ta dă hỉểu cái
giá phải trả không nhỏ.
Không chỉ có hướng đi mà từ hướng di đó nước ta dă
xác định được mục tỉêu cụ thể của chặng đường dài, trước
mắt ỉà "dân gỉàu, nước mạnh, xả hội công bằng, dân chủ.
văn minh", đáp ứng được đòi hỏi cấp bách và Uiiêng lỉẽng
của cả dân tộc.
Mục tiẽu đó còn phải bổ sung, cụ thể hóa thẻm nội
dung cản bản là đúng đắn; trẽn cơ sở mục tiêu này, mỗỉ
ngành, mỗi địa phương sẽ có mục Uẽu thích hợp. Muốn
vậy. trong mỗi tíiời gian, cần phải tự giác tùn hiểu sầu,
chủng ta đang ở đâu và sẽ đỉ đến dâu.
Đó là việc đánh giá Uìực trạng nén kinh tế ưong từng
thời kỳ, của cả nước cũng như của từng ngánh, từ nhưỢc
điểm đến ưu điểm, từ bước đi đến lộ trình chung.
Tác giả đã có một phưctng phảp luận khoa học tự đặt
cho mình phải tìm hiểu và ưả lời bổ sung những vấn đẻ cụ
thể đó trong tững thời gian nhất định; tài liệu này gắn với
thực ưạng kinh tế Việt Nam sau thời kỳ khủng hoảng.
Tôi cảng thú vỊ xem chương 4, đẻ cập đến vấn đẻ náng
cao chất lượng cuộc sống dần ta. ở đây. tác glả dã cộ một
tầm nhìn và cách phân tích cũng như đé xuất chính sách
và biện pháp để nước ta bảo vệ và cải thiện môi trường
sống của minh. Cả thế giới và từng nước đẻu gắn với
nhỉộm vụ chung đó. Không nước não được quyẻn chỉ chú ý
đến nguồn nước của rỉẽng mình.
Cuối củng, tác gỉả đỉ sát vào phạm vị của doanh nghiệp
và doanh nhân, có sự phân tích khái quát các tập đoàn
kinh tế, từ kinh tế Nhà nước đến kinh tế tư nhăn. Từ đó.
sát sườn đl vào cơ cấu lại doanh nghiệp. Cáỉ yếu kém của
nẻn kỉnh tế Vỉệt Nam là cơ cấu nẻn kỉnh tế cỏn ỉạc hậu,
chúng ta còn chưa hàỉ lòng, mặc dù đã đỉ được một bước
dài trong vỉệc xây dựng cơ cấu hạ tẩng. Đó là nhỉệm vụ
mả cả Nhà nước và cộng đồng phảỉ chung liAỉg. chung sức
mà làm.
Sự nghiệp lởn lao đó, không chỉ đòi hỏỉ nhỉệt tinh,
đường lối đúng đắn mà cả kiến Uiức khoa học, cáỉ mà
chúng ta dang yếu chiưig; nén giáo dục cả nước phải thấy
rỏ trách nhỉệm của minh. Người doanh nhãn chúng ta
cũng không được ỳ ỉạỉ. Tổỉ hoan nghênh Tập doàn “Căn
nhà mơ ước” khống những chỉ đỉ vảo kinh doanh cửa cái
vật chất, dịch vụ mà cả giáo dục và đào tạo.
Chúc sự n ^ ệ p của bạn thành cõng.
Tháng 3-2010
G8. DẢO NGUTỂN CẮT
Tổng Bien tập các ấn phẩm Thời báo Kừứi tế
Việt Nam
Phó Chủ tịch Hộl Khoa học Kỉnh tế Vlột Nam
10
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại hơn 20 năm Uiực hiện công cuộc đổỉ mới kinh
tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu rất to lớn.
Chuyển từ một nẻn nông nghiệp lạc hậu, thiếu gạo ăn
sang xuất khẩu đứng thứ 2 Uiế gỉớỉ.
Mức sống của người dân bình quản đả tảng lẽn đến
ngưỡng ỈOOOUSD/ngườỉ/năm, dang vượt qua điểm cân bản
của nước nghèo của Uiế giới. Với sự nỗ lực vượt bậc của
Chính phủ và doanh nghiệp, đất nước ta dã tíiàiưi cỗng
ưong ngăn chặn suy gỉảm kỉnh tế, vượt qiia khủng hoảng
vào năm 2009 vởi 5% GDP là một bằng chứng cho kết quả
này (trong khi đó nhỉểu nưởc khác đang còn chỉến đấu
chống khủng hoảng kỉnh tế vớỉ GDP âm; và chưa tíiể vượt
qua suy tíioáỉ kỉnh tế).
Sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cẩu ảnh hưởng
đến Việt Nam từ cuối nầm 2008 đến 2009, nẻn kưứi tế đã
bộc lộ rõ ràng những điểm yếu cơ bản:
1. Thể chế kinh tế ứiỊ trường chưa hoàn ứưện
2. Cơ sở hạ tảng yếu kém
3. Nguồn nhán lực tíilếu và yếu
VỚI 3 điểm yếu căn bản của nẻn kinh tế kèm theo bội
11
chi ngân sách quốc gia mỗi năm tăng lẽn (Năm 2009 chí
tíêu duyệt bội chi ngân sách của Nhà nước kế hoạch là 7%
GDP; trong khi năm 2008 thực hiện bội chi ngân sách là
4,9% GDP), tỷ lệ vay nợ nước ngoài và vay nỢ trong nước
ngáy càng tăng cao (phát hành trái phiếu Chính phủ trong
và ngoàỉ nước: kèm Uieo những khoản vay trực tiếp ODA;
vay của WB; ADB;...). Đó chính là nguyên nhán vì sao nén
kinh tế của chúng ta phát triển chưa bẻn vững. Thường
xuyên phải báo động với lạm phát (có thể trở lại bất cử lủc
nào?) và mất ổn định kinh tế vĩ mõ.
4. Bên cạnh đó. vấn đẻ uẻn lương tại nước ta. mọl
người al cũng biết là rất lạc hậu cần phải cải tiến tăng
lương; nhưng vấn đẻ then chốt là giải quyết tăng lương
bằng cách nào? Nguồn tiẻn lấy từ đáu ra? (trong khl nẻn
kỉnh tế, xuất phát điểm còn quá thấp; bộỉ chi ngân sách
hàng năm tăng lên).
TYong khl đó, mọi người vẫn sống mạnh ưên tiền lương
ảo. Đây là vấn đẻ nhức nhối cẩn phải “đối mặt” để có thể
glảỉ quyết tận gốc vấn đẻ.
s. Chát lượng cuộc sống suy giảm nghiêm trọng:
a. Nạn kẹt xe tại các thành phố lớn (Hà Nội, ứiành phố
Chí Mỉnh.^) tưởng chững như đang đl vào thế bế tắc.
b. Đường phố thường xuyên ngập lụt (nước ngập đến
quá đầu gốl) gây bẩn ứiỉu và dịch bệnh tăng lên; bên cạnh
đỏ, làm hư hại dường phố với tốc độ nhanh (ứiành phố
phảỉ tu bổ rất tốn kém, sau mỗi ưận mưa lớn và triẻu
cường dâng lẽn).
c. Nạn ô nhiễm không khí và môi trường ngày càng
tílng lên cùng lúc với nhiều công txình xáy dựng mớl đô
12
thị. chỉnh trang đô ưiỊ và phát triển nhanh các khu cồng
nghiệp,...
d. Các lô cốt mọc dầy txong ứiành phố; đổng thời, với
việc đào đường khắp mọi nơl (mặc đù để thực hiện công
trình thoát nước và để chôn cáp ngầm điện, điện thoại.™),
“ra ngỗ dụng lô cốt” đáy là thách Uiức của nền văn mỉnh
đô tíiị.
e. Biến đổi khi hậu toàn cầu ảnh hưởng đến Việt
Nam:
Việt Nam là nước nầm trong nhóm bị ảnh hưởng nặng
do biến đổi khí hậu toàn cầu. Tình trạng nước biển ngày
càng dâng lên. gió bão dữ dộỉ liên tục. dịch bệnh tâng
cao, nguyên nhản chính là do tình trạng biến đổi khí hậu.
Vậy công cuộc phòng chống, biện pháp hạn chế ứiiệt hại
chuẩn bị như thế nào?
f. Vấn đẻ nhà ở xã hội, nhà ở cho người có ưiu nhập
thấp chưa gỉảỉ quyết được bao nhỉẽu.
t
Một vấn dẻ đang gây tranh cãỉ tại nhỉẻu cuộc hội thảo
cũng không kém phản quan trọng, đó là:
6. Mỏ hình tập đoàn kinh tế nhà nước và vấn dé cổ
phản hóa dosưứi nghiệp nhà nước; Chính phủ có nẽn dồn
sức đẩu tư cho các tập đoàn náy hay ỉà tập trung cho các
doanh nghỉệp nhỏ và vửa (số iượng đông lạỉ từng bước là
ứiành phẩn chủ lực đóng góp tăng ưưởng GDP ừx)ng tương
laỉ vả gỉải quyết công ăn vỉệc làm cho người ỉao dộng) (giải
quyết thất nghiệp).
Một vấn đề quan txọng khác là;
7. “Phòng và chống tham nhũng” cần ưưết phải chú
13
trọng hiệu quả; đây chinh là nguồn gốc gây thất thoát sức
“người", sức “của" rất lớn. Các biện pháp cần thiết nào
để c6 thể tảng cường hiệu quả. giảm đưỢc thiệt hại quốc
gia?
Tất cả những vấn đẻ tồn tại trên, đả từng được nhiều
cuộc hội thảo và đă được mọi nguởỉ nhìn nhận một cách
rõ ràng, ai củng thấy cần thiết là phải tải cấu trúc nẻn
kỉnh tế. nhưkig:
- Quan trọng là dổỉ mới tư duy kưứỉ tế nhìn duới góc
độ nào?
- Thực hiện tái cấu trúc nẻn kỉnh tế bắt đầu tữ đâu?
- Đẻ xuất các biện pháp (ứiực tế cụ thể) giải qiryết 7
vấn đẻ đă nêu ra trên đây.
Theo Thủ tướng Chứứi phủ Nguyẽn Tấn Dũng, năm
2010 nưởc ta cần khẩn trương xáy dựng và Uiực hiện một
bước đẻ án táỉ cấu ưúc nẻn kinh tế nhảm: nâng cao hỉệu
quả. chất liíỢng. sức cạnh tranh và gỉả trị nộỉ địa cửa từng
sản phẩm và của toàn bộ néiv kbứi tế.
*£>ối VỚI vỉệc thúc đẩy táỉ cấu trúc doanh nghiệp, Thủ
tướng ỉiiu ý xfty dựng lực lượng doaxứi nghiệp dân tộc là
phương hiiOng chủ yếu để nâng cao tỉềm lực và khẳ nãns
độc lập tự chủ cửa nén kỉnh tế.
Đẩy mạnh cổ phản hóa và nâng cao hỉệu quả của doanh
nhà ntiỡc. Tạo điẻu kỉện thuận lợỉ cho các doanh
ngliỉệp tư nhãn, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận các nguồn ỉực phát triển. Thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung vốn, từng bưởc hình tiìành những doanh n ^ ệ p
cỏ tỉém ỉực tảỉ chính và công nghệ, có ưiương hỉệu mạnh,
14
có khả năng cạnh tranh quốc tế. tham gỉa vảo mạng sản
xuất và chuỗỉ giá trị toàn cẩu".
Để có thể đẻ xuất những biện pháp thực tế, cụ thể
trong ngắn hạn và dài hạn nhẩm giải quyết những tồn tạỉ
yếu kém của nền kừứi tế, phảỉ là sự góp sức nghiên cứu
cửa nhiều ngành của Nhà nước, của doanh nghiệp (những
chiến sĩ trực tiếp trẽn mặt trận kừứi tế), của giới trí tíiức
(trong và ngoài nước),...
Vớỉ tinh thần đó. quyển sách Kỉnh tế Y iệ t Nam. thực
trạng nhln dưữỉ góc độ doanh n^hỉệp là một sự tham
gỉa góp sức đưỢc Trung tâm Trỉ thức doaiứi nghiệp quốc
tế trân trọng gỉớỉ thỉệu vdỉ bạn đọc như ỉà một tàỉ liệu để
tham khảo ưiêm.
TGĐ. EỈẶNG DỨC THANH
Phó Chủ tịch Hỉệp hộỉ Doanh nghiệp
ứiành p ỉ^ H6 Chí Mỉnh
Lty vièn Ban chấp hành Phtog Ihưiũkig mại
và Cũng n^hỉệp việt Nam
Tvưõng Ban sáng 1 ^ TYung tâm Trl thữc
doanh ng^ệp quốc tế (IIE3
15
Chương 1
cơ HỘI CỦA VIỆT NAM
TRONG CUỘC KHỦNG HOẢNG TOÀN CẦU
Từ tháng 8-2007, các tập đoàn cho vay th ế chấp
Fannle Mae, Preddie Mac và tập đoàn bảo hiểm Mỹ
AIG gần như “bị quốc hữu hóa". Tỉếp theo đó là hàng
trăm ngãn hàng của Mỹ dã bị đổ vờ; sự phá sản của
các công ty đẩu tư tài chính như Bear Stearus và
Lehman; việc Merrill L mch chấp n h ận để ngân hảng
Thương mại Bank of America mua lại với giả 50 tỷ
USD,... làm sụp dổ thị ừiíờng nhà đ ấ t th ế chấp ở Mỹ,
khủng hoảng tài chính đã lan rộng ra toàn cầu. tác
dộng đến mọỉ nền kỉnh tế. Nguyên n h â n chính xuất
p h át từ chúứi sách cho uay nỢ dưới chuẩn của thị ờiiỜTìg
dịa ốc; b ắ t nguồn từ tinh trạng th ả lỏng tín dụng, nớỉ
lỏng sự kiểm tra, gỉám sát thị trường tiền tệ.
3
Ngày 1-12-2008, Cục Nghiên cứu kinh tế quốc gia
(National Bureau of Ek:onomic Research) công bố nền
kinh tế Hoa Kỳ đã chính thức bước vào giai đoạn suy
Uioáỉ kể tữ ứiáng 12-2008. Cựu Thống đốc FED (Cục
dự ư iĩ liên bang Mỹ) nhận xét: đây là cuộc khủng
17
hoảng tài chính trăm năm mỡi có một lần, kể tữ cuộc
đại khủng hoảng 1920-1933 đến nay.
Khủng hoảng txẽn các ứiị trường tài chính, tín
dụng, b ấ t động sản liên thông làm tíiị trường chứng
khoán quốc tế chao đảo và sụp đổ.
Các n ền kinh tế m ạnh như EU, Mỹ, Nhật, Hàn
Quốc,^ đẻu suy gỉảm m ạnh, dẫn đến suy thoâỉ kinh
tế toàn cầu. Hạ thấp chất lượng tín dụng, cho vay
dưới chuẩn (Sub - prime); các ngân hàng và các nhà
đầu tư đả “sáng chế" (và đóng gỏi “tài sản độc") (toxic
mortgage) biến các khoản vay ứiành cổ phiếu bảo
đảm bằng tài sản tìiế chấp rồi b án ra ứiị tníờng
chứng khoán.
Nạn nhélii “chính thức” đầu tiên bị vỡ nỢ do khủng
hoảng nh à đ ấ t Mỹ là ngân hàng Bear Stearus (85
tuổi), sau đó vài ngày là ngân hàng Lehman Brotìiers
(158 tuổi) cũng sụp đổ ưieo.
Tháng 9-2008, Chính phủ Mỹ đâ txình lên Quốc
hội góỉ giảỉ pháp toàn dỉộn vớỉ tổng ngân sách chỉ ra
lên đến 700 tỷ USD và cuộc chiến đấu còn đang tiếp
dỉẻn chưỄi có hồỉ kết.
Đến nay, nhỉẻu người dă coi đây là "sự sụp đ ổ của
mô hình kừửi tế Mỹ", với n ét căn bản là đẩy m ạnh tự
do hóa kỉnh tế tư nhân, n h ấ t là ứiị trường tài chính,
h ạn chế tối đa sự can ứiiệp của nhà nước, giao trọn
vẹn cho kỉnh tế thị trường.
18
Thực tế đã cho chúng ta thấy rõ, phải có sự can
thiệp n h ấ t định vào thị trường “của b àn tay nhà nước"
khi cẩn thiết; và phải có cơ chế. quy chế cho gỉám
sá t hoạt động của hệ ửiống tài chinh ngăn hàng một
cách hợp lý.
Bên cạnh đó, Uiực tế cũng đả chứng minh, nguyên
nhán sáu xa của sự bất ổn định kỉnh tế vĩ mô, của sự
sụp đổ ứiị trường tài chính của Mỹ chính là chế độ
“tiêu xài quả mức”, sự chi tiêu vượt quá sức của nẻn
kỉnh tế.
Hàng năm , nền kinh tế Mỹ phải vay nỢ nước
ngoài, trẽn 300 ^ USD từ năm 2000, và tăng dần lên
mức 700 tỷ USD năm 2006 và 800 ^ USD năm 2007
và cáỉ ^ đến dã phải đến: khủng hoảng tài chinh đã
nổ ra tại Mỹ và lan rộng ra toàn cầu. Trong quá ư ìn h
đẩy m ạnh công nghiệp hóa. hiện đại hóa n ền kinh tế
của Việt Nam. chúng ta cần nhìn nhận một số títách
thức, khó kh ă n chủ yếu trong bối cảnh suy tììoái toán
cầu hiện nay.
I. THÁCH THỨC
1.
N ^ Ằ n th u ngftn sác h quốc gia n ăm 2009 gỉảm
v i r ấ t kbỗ k h ăn
So với các năm trước, bội chi ngân sách tăng lên,
nếu năm 2008 bộỉ chi ngân sách là 4,95% GDP ứii
năm 2009 tỷ lệ đó là 6,9% GDP. Nguyên n hán chính
là do nguồn ứiu về cho ngân sách từ số lượng dầu thồ
xuất khẩu và gỉá dầu xuất khẩu giảm. Bên cạnh dó.
19
các tài nguyên khoáng sản của Việt Nam đã khai th á c
nhỉẻu năm sẽ dần cạn kiệt.
Ngoàỉ ra. nguồn thu ưiuế
ty, xí nghiệp giảm m ạnh, m ột
của Đảng và Nhà nước hổ ư ợ
tình hình khủng hoảng kỉnh
đến Việt Nam.
năm 2009 từ các công
phần lớn do chính sách
cho doanh nghiệp trong
tế toàn cẩu ản h hưởng
Chinh phủ chủ trương giúp các doanh nghiệp vượ"t
qua khó khăn trước mắt, đã thực hiện:
+ Gỉảm. giãn, m ỉẻn thuế cho các doanh nghiệp
gặp khó khăn;
+ Triển khai biện pháp giúp đỡ những người lao
động tíiất nghiệp;
+ Tăng lương cho cán bộ h ành chính sự nghiệp,
ỉực lượng vũ trang,^
T ất cả những yếu tố trên đây, tác động đến nguồn
thu ngân sách quốc gia, đỉ kèm theo dó còn có mộ^t
lượng ngườỉ lao động m ất vỉệc ỉàm tăng ỉẽn.„.
2.
N ^ ồ n tà ỉ ch ín h cho đ iu tư ph&t tr iể n tro n g
nftm 2010 yft nhữkig n ỉm k ế tiế p 'Việt Nam 8ẽ c ò n
khó k h á n
Ngụyên n h â n chừih là do n ền kinh tế còn p h ải
khác phục hậu quả cửa cuộc khủng hoảng tàỉ chinlh
toàn cầu ản h hưdng đến Việt Nam.
Nguồn tiền đầu tư từ nưỡc ngoài vào Việt Nann
20
(ưong đó, gồm có các dòng tiền ODA, FDI, FII, kiẻu
hối,...) sẽ bị ản h hưởng nặng.
Các đơn vị đầu tư trực tiếp nước ngoàỉ tại Việt
Nam (FDI) chủ yếu ữiực hiện các dự án sả n xuất xuất
khẩu, nhưtig do th ế giới gỉảm tỉẽu dùng và khó khăn
về tài chúứi nên sẽ giảm quy mõ và chậm tiến độ
triển khai giải ngân thực hiện. Năm 2008, các công
ty FDI đăng
ữiực hiện dự án tạỉ Vỉệt Nam khoảng
64 tỷ USD, gỉảỉ ngân khoảng 11,3 tỷ USD; trong khl
đó năm 2009, tính đến thảng 11 -2009, gỉảm đăng ký
đẩu tư còn khoảng ư èn 21 tỷ USD, gỉảỉ ngân đưỢc
xấp xỉ 87% so với 11,3 tỷ USD năm 2008. Bên cạnh
nguồn táỉ chính cho dầu tư phát ư iển giảm ỉà doanh
số xuất khẩu của các doanh nghỉệp Vỉệt Nam củng
giảm ứieo.
3.
ng h iệp
Còn có nbữag mẶt y ếu thưdng ngỊàỵ cử a doanh
1. Sức cạnh tranh của do£inh nghiệp Việt Nam với
doanh nghỉệp quốc tế còn kém rất nhiều cả về vốn,
công nghệ, ư in h độ quản lý...
2. Đa p h ần xuất khẩu hàng tíỉô, yếu phản chế
bỉến tăng tìiêm gỉá trị, thiếu ngành công nghỉệp phụ
trỢ.
3. Độỉ ngũ nhân lực trình độ cao còn quá it chưa
Uieo kịp với hội nhập quốc tế.
- Công n h ân ỉcỷ thuật trình độ cao ít (nhà đẩu tư
21
như Intel tạỉ Việt Nam phải m ất thờỉ gian đào tạo từ
nay đến hơn 3 năm nữa cho việc đào tạo công nhân
kỹ thuật cho nhà máy hoàn chỉnh sả n xuất tại Việt
Nam).
- Đội ngũ kỹ sư và các chuyên gia ở các ngành còn
thiếu rấ t nhỉẻu.
- Đội ngũ gỉám đốc điều hành, giám đốc tài chính,
n h ân sự... Trong số hơn 300.000 doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam còn yếu trong kỉnh doanh và cạnh
tranh trên thương trường quốc tế. Đa phần trong họ
chưa qua đào tạo tại các lớp chuyên ngành CEO. CPO,
CFO™ còn rấ t mới mẻ.
Nhìn chung, kinh tế Vỉột Nam năm 2009 rấ t khó
khăn, vớỉ tỷ lệ ư iấ t nghiệp gỉa tâng nhanh, doanh
nghiệp ưiu hẹp quy mô. kim ngạch xuất n hập khẩu
^ ả m , dự trữ ngoại tộ gỉảm, tăng th â m h ụ t ngân sách
quốc gỉa, đồng tiiờỉ còn có áp lực rú t vốn của các
doanh n ^ ộ p nưỡc ngoài.
Nhận dỉộn m ột số thách ưiức trên, xem đây cũng
chỉnh là cơ hội đ ặ t ra cho Việt Nam.
Đây chúứi ỉà dịp để Chính phủ và doanh nghiệp
Vỉệt Nam nhìn n h ận chỉxứi xác sự p h á t trỉển trong
thời gian qua, khủng hoảng kưứi tế tạo cơ hộỉ cho sự
thay đổỉ cửa các n é n kừứi té. và cần tíiỉết phải tái cấu
trúc ỉạỉ n ẻn kỉnh tế. táỉ cấu trúc lại doanh nghiệp.
Việt Nam cần phải nỏ lực để có th ể rút ngắn cách
biột, p h á t triển nhảy vọt đuổi kịp các nước tiên tiến
22
trong một thời gicUi ngắn.
II. Cơ HỘI
1. D oanh ngh iệp V iệt Nam đ& dược tậ p ditợ t ▼&
c h u ẩn bị đtfỉ phó vdi khủng hoảng k ỉn h t ế tà i ch ín h
to à n cầu
Chính phủ và ngành ngán hàng đă giúp cho doanh
nghiệp Việt Nam cứu các bàn thua trông thấy:
- Chỉ thị số 03. ứiáng 5-2007, của Ngăn hàng Nhà
nước vẻ khống chế tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán
không vượt quá 3% trên toàn mức vay của từng ngân
hàng đá đưa chứng khoán Việt Nam trở về giá trị th ậ t
của minh.
- Tháng 3-2008, bằng chủ trương th ắ t chặt tiền tệ,
tín dụng, Chính phủ và Ngản hàng đưa b ấ t động sản
trở vẻ gỉả trị th ậ t (mặc dù cho đến nay vản còn m ột
số ít các doanh nghỉệp b ấ t động sả n đang phảỉ giảỉ
quyết rấ t khó khăn, giá b ấ t động sả n giảm hơn 50%
so với giả b ấ t động sản đĩnh điểm cuối năm 2007).
-T háng 8-2008, đoanh nghiệp v iệ t Nam tiếp tục
dốỉ phó vớỉ khủng hoảng kỉnh tế tái chúih toàn cảu
và chống suy ưioáỉ cho đến nay.
Như vậy, bên cạnh các biện pháp giúp đỡ quyết
liệt của Chính phủ. doanh nghiệp Việt Nam tự tin để
có ứiể chiến đấu tốt vì đã có sự tập dượt tữ đầu năm
2007 đến nay (hơn 2 năm). Đáy không phải là nỉềm
lạc quan không có cơ sở, m ặt khác, sau 2 năm gia
23
- Xem thêm -