VIỆN KHOA HỌC XẢ HỘI VIỆT NAM
VIỆN KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ THE GIỚI
*
•
LƯU NGỌC TRỊNH
(Chủ biên)
K i n h
t ế
v
à
C h í n h
t r i
l
ế
g i ổ i
ĐẾN NĂM 2020
(S á ch chuyên khảo)
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ Nôr - 2012
CÁC TÁC GIẢ CHÍNH
1. PGS. TS. Lưu Ngọc Tiịnh
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
(Qiủ biên)
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Dần
Học viện Tài chính
3. TS, Nguyễn Bình Giang
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
4. ThS. Đặng Hoàng Hà
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
5. CN. Trần Thị Hà
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
6. ThS. Nghiêm Tuấn Hùng
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
7. TS. Lê Thị Ái Lâm
Viện Kinh tế và Chính tn thế giới
9. CN. Trần Thị Hồng Liên
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
9. CN. Trần Mạnh Tảo
Viện Kinh tế và Chính tr thế giới
10. ThS. NCS. Lê Minh Tâm
11. TS. Vũ Bá Thể
12. ThS. Phạm Hồng Tiến
Học viện Khoa học xã hội
Học viện Tầi chính
Viện Kinh tế và Chính tn thế giới
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt
Lòi mở đầu
8
15
Chương 1
NHŨTSG VÂN ĐỂ Nổl BẬT CỦA KINH TÊ THẾ GIỚI
THẬP KỶ ĐẨU THẾ KỶ XXI
21
1.1. Một số vấn đề kinh tể nổi bật
1.2. Xu thế liên kết kinh tế phát triển mạnh mẽ
21
52
1.3. Xu hướng cài tổ các định chế kinh tế quốc tế toàn cầu
61
1.4. Vai trò của các Công ty xuyên quốc gia
68
Chương 2
NHĨữsC; VÂN ĐỂ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI Nổl BẬT TRONG
THẬP KỶ ĐẦU THÊ KỶ XXI
76
2.1. Sự thay đồi tương quan sức mạnh và điều chinh chiến lược
đổi ngoại cùa các cường quốc
76
2.2. Dặc điểm của cục diện quốc tế hiện nay
100
2.3. Sự hình thành các cơ chế hợp tác và tập hợp lực lượng mới
119
2.4. Những thách thức an ninh phi truyền thốnu
133
Lưu INgọc Trịnh (Chủ biên)
Chưomg 3
NHỮTSG XU HirỚNG PHÁT TRlỂN CHỦ YẾư
CỦA NỂN KINH TÊ VÀ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI
ĐẾN NĂM 2020
162
3.1. Những xu hướng phát triển chù yếu của nền kinh tế
thể giới
162
3. LI. Xu hướng tăng cường sự điều tiết và giám sát đối
với hệ thống tài chính,tiền tệ thế giới
162
3. ỉ. 2. Tám lý bảo hộ thương mại xuất hiện trở lại đe
dọa liến trình tự do hóa và toàn cầu hóa kinh té
166
3. J.3. Xu hướng tăng cường vai trò hợp lý cùa Nhà nước
trong nền kinh tế
173
3.1.4. Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục lan rộng với những
đặc trưng mới
177
3.1.5. Xu hướng chuyển mạnh sang các mô hình phát triển
bển vững
181
3.1.6. Tái cấu trúc nền kinh tế thế giới - Một xu hướng
tất yếu
183
3.2. Chiều hướng tương tác cùa các chủ thề và cục diện kinh
tế quốc tế
188
3.2.1. Tập hợp lực lượng trong quan hệ kinh lể quốc tế
188
3.2.2. Cấu trúc và trật tự quốc tế tiếp tục xu hướng đa cực
194
3.3. Cục diện kinh tế và xu hướng liên kết ờ khu vực châu Á
- Thái Bình Dưong
199
3.3.1. Châu Ả - Thái Bình Dtnmg tiếp tục là động lực cùa
tăng trưởng kinh tể toàn cầu
199
3.3.2. Xu hirớngliên kết đa tầng, đa nấc tiếp (ụcgia tăng
203
Kinh (ểvà chính trị thế giới dến nám 2020
Chương 4
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THẾ GIỚI
ĐẨY BIẾN ĐỘNG
213
4.1. Tác động của việc lựa chọn mô hình phát triển
213
4.2. Tác động của các vấn đề toàn cầu, các vấn đề an ninh phi
truyền thống
215
4.3. Xu thế tăng cường điều tiết và kiểm soát đối với hệ ứiống
tái chính trên ứìế giới, nhũng hàm ý cho Việt Nam
229
4.4. Sự trồi dậy cùa tâm lý bảo hộ và hệ luỵ đối V(7Ì Việt Nam
233
4.5. Xu hướng tăng cường vai trò cùa Nhà nước trong điều
tiết kinh tế trên thế giới, một số hàm ý cho Việt Nam
237
4.6. Tác động của cục diện quốc tế mới đối với Việt Nam
241
4.6. ỉ. Những thuận lợi và thời cơ to hm để Việt Nam có
ihể phát triển, hội nhập và nâng cao vị thể quốc té
241
■4.6.2. Những thách thức cùa giai đoạn hội nhập mới, sâu
và íoàn diện
245
4.6.3. Định hướng chinh sách đối với một số đối tác/lình
vực quan irọn^ giai đoạn 2011 - 2020
254
Kết luận
261
Phụ lục
265
Tài liệu tham khảo
286
DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
AANZFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN - Australia và
New Zealand
ABFI
Sáng kiến Quỹ trái phiếu châu Á
ABMI
Sáng kiến Thị trường trái phiếu châu Á
ACCl
Sáng kiến cùa ASEAN về biến đổi khí hậu
ACFTA
Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
ACIA
Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN
ACMECS
ACTIG
Tổ chức Chiến ỉưcK: hợp tác kinh tế Ayeyavvady - Chao
Phraya - Mekong
Hiệp định Thuung mại hàng hóa ASEAN - Tning Quốc
ACU
Đơn vị tiền tệ châu Á
ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
AEC
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
AFTA
Khu vực Thưomg mại tự do ASEAN
AIA
Khu vực Đầu tư ASEAN
A1FTA
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN - Án Độ
AITIG
Hiệp định Thưcmg mại hàng hóa ASEAN - Ẩn Độ
AJCEP
AKFTA
Hiệp định E)ối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản
Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
AMBDC
Hợp tác Phát triển lưu vực sông Mê Kông
s
Kinh lê và chính trị thế giới đến năm 2020
AMF
APAEC
Quỳ Tiền tệ châu Á
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dưorng
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEAN+I
ASEAN vả một nước đối tác
ASEAN+3
ASEAN và Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc
ASEAN+6
ASEAN và Australia, Án Độ, Hàn Quốc, New
Zealand, Nhật Bản, Trung Quốc
ASEM
Diễn đàn Hợp tác Á -Â u
ATíGA
BCBS
Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BỈMPEAGA
BFTA
Khu vực phát triển Đông ASEAN Brunei - Indonesia Malaysia - Philippines
FTA song phương
BRIC
Nhóm Brazil, Nga, Án Độ và Trung Quốc
BRICS
Nhóm Brazil, Nga, Ẩn Độ, Trung Quốc, và Nam Phi
BRIICS
Nhóm Brazil, Nga, Án Độ, Indonesia, Trung Quốc,
và Nam Phi
BTA
Hiệp định thưorng mại song phương
GAP
Chính sách nông nghiệp chung (cùa EU)
CEÍ>
Hiệp định đối tác kinh lế toàn diện
CEPI
Hiệp định ưu đãi thué quan có hiệu lực chung
CEPEA
CHDCND
Triều Tiên
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Đông Á
Chương trinh hành động ASEAN về hợp tác
năng lượng
ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên
Lưu N gọc Trịnh (Chủ biên)
CIVETS
CJKFTA
CGE
CLMV
CMI
CNPT
CNY
CNXH
CPI
DNNN
DPT
EAEC
EAFTA
EAS
EAVG
EC
ECB
ECSC
EEC
EHP
EFTA
Nhóm các nền kinh tế mới nổi: Trung Quổc, Ắn Độ,
Việt Nam, Ai Cập, Thái Lan và Singapore
Hiệp định Thưong mại tự do Trung Quốc - Nhặt Bản Hàn Quốc
Mô hình cân bằng tổng thể có thể tính toán được
Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam
Sáng kiến Chiang Mai
Công nghiệp phát triển
Đồng nhân dân tệ
Chủ nghĩa xã hội
Chỉ số giá tiêu dùng
Doanh nghiệp nhà nước
Đang phát triển
Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu
Khu vực Thương mại tự do Đông Á
Hội nghị Cấp cao Đông Á
Nhóm Tầm nhìn Đông Á
Cộng đồng châu Âu
Ngân hàng trung ưomg châu Âu
Cộng đồng Than Thép châu Âu
Cộng đồng Kinh tế châu Âu
Chương trinh thu hoạch sứm
Khu vực mậu dịch tự do châu Âu
EL
EMEAP
Danh mục loại trừ
Hội nghị các cán bộ điều hành của Ngân hàng trung
ương khu vực châu Á - Thái Bình Dương
EMU
Liên minh Tiền tệ châu Âu
10
Kinh tế và cMnh trị thế giới đến năm 2020
EPA
Hiệp định đối tác kinh tể
EPG
EPU
Nhóm Nhân vật nổi tiếng
Liên minh Nghị viện châu Âu
ERIA
Viện nghiên cứu Kinh tế ASEAN và Đông Á
EU
Liên minh châu Âu
EUR
EVSL
Đồng Euro
EWEC
Hành lang Kinh tế Đông - Tây
PEALAC
Diễn đàn Hợp tác Đông Á - Mỹ Latinh
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FSB
Cơ quan ổn định tài chính
FSRI
Chỉ số rủi ro an ninh lương thục
FTA
FTAAP
Khu vực/Hiệp định mậu dịch tự do
Khu vực mậu dịch tự do châu Á - Thái Binh Dương
G7,G8
Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (+ Nga)
G20
Nhóm 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới
GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GATT
Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch
GCC
GDP
Hội đồng hợp tác vùng Vịnh
Tự nguyện tự do hóa sứrn theo lĩnh vực
Tổng sản phẩm nội địa, tổng sản phẩm quốc nội
GMS
GNP
Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng
HDl
HNKTQT
Chỉ số phát triển con người
Tổng sản phẩm quốc dân
lAl
Hội nhập kinh tế quốc tế
Sáng kiến hội nhập ASEAN
lAP
Chưưng trình hành động quốc gia (trong APEC)
11
Lưu INgọc Trịnh (Chủ biên)
IIE
Viện nghiên cứu Kinh lế quốc tế (Mỹ)
ILO
ỈISS
Tồ chức lao động quốc tế
Viên nghiên cửu Chiến lược và An ninh quốc tế
1MF
Quỹ Tiên tệ quôc tê
IMT-GT
Tam giác tảng trường Indonesia - Malaysia - Thái l^n
lOM
Tồ chức di cư quốc tế
JETRO
Tổ chức xúc tiến ngoại thương Nhật Bản
JPY
Đồng yên Nhật
JSG
Nhóm Nghiên cứu chuyên sâu
KCN, KCX
Khu công nghiệp, Khu chế xuất
KHCN
Khoa học (và) công nghệ
KTQT
Kinh tế quốc tể
KTTG
LBOs
Kinh tế thế giới
Những giao dịch mua quyền quản lý
LHQ
Liên hợp quốc
M&A
Mua lại và sáp nhập
MECOSUR
MIS
Thị trường Chung Nam Mỹ
Hệ thống thông tin quản trị (trong ngân hàng)
MRC
ủy hội sông Mê Kông
NAFTA
Khu vực/Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
NBER
Cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (Mỹ)
NDT
Đồng nhân dân tệ
NEAT
NGO
Mạng lưới các cơ quan nghiên cửu Đông Á
NỈC
Tổ chức phi chính phù
Hội đồng tỉnh bảo quốc gia Mỹ
NIE
Các nền kinh tế công nghiệp mới
12
Kinh tế và chinh trị thế giới dến năm 2020
NK
Nhập khẩu
NPL
OCA
Các khoản nợ khó đòi
Khu vực tiền tệ tối ưu
ODA
Hồ trợ phát Iriển chính thức
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
PCA
Hiệp định đổi tác và hợp tác giữa Việt Nam và EU
PECC
Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Binh Dương
ppp
Đồng giá sức mua
R&D
Nghiên cứu và phát triển
RIA
Lộ trình hội nhập ASEAN
RTA
Hiệp định thưưng mại khu vực
SARC
Bệnh viêm phổi cấp
SCO
SDR
Tổ chức hợp tác Thượng Hài
Quyền rút vốn đặc biệt
SL
Danh mục nhạy cảm
Các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động
thực vật
SPS
Hiệp ước hữu nghị và hợp tác (của ASEAN)
TAC
TBT
Màng rảo kỹ thuật thưưng mại
TFP
Năng suất tồng hợp các nhân tố
T1FA
Hiệp định khung về thương mại và đầu tư
TNC
Công ty xuyên quốc gia
TPP
Hiệp định đối lác xuyên Thái Bình Dương
Thông tấn xã Việt Nam
TTXVN
UBND
UNCTAD
Uỷ ban nhân dân
Hội nghị cùa Liên hợp quốc về ứiirơng mại và phát triển
13
Lưu N g ọ c Trịnh iChủ biên)
UNDP
Chương trinh Phát triển của Liên hợp quốc
USD
Dollar Mỹ
Chương trình hành động Vientiane
VAP
VISTA
Nhóm nước Việt Nam, Indonesia, Nam Phi, Thổ Nhĩ
Kỳ, và Áchentina
VJEPA
Hiệp định đổi tác kinh tế chiến lược Việt Nam Nhật Bản
WB
Ngân hàng Thế giới
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
XHCN
Xã hội chù nghĩa
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
14
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 01
năm 2011 nhằm tổng kết các vấn đề phát triển của Việt Nam,
cả ứiực tiễn lẫn lý luận cũng như đường lối chính sách cùa Đảng
và Nhà nước trong thời gian qua và đề ra đường lối chính
sách còng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) cho giai
đoạn phát triển tiếp theo. Việc tổng kết thực tiễn, lý luận và
đường lối đã thực hiện cũng như việc đề ra và triển khai thực
hiện các đường lối, chính sách cho giai đoạn tới không thể
chỉnh xác được, nếu chủng ta không hiểu rõ chúng ta đang
sổng trong một thế giới như thế nào, nó đang và sẽ tiến triển
ra sao, các nước và khu vực chịu tác động như thế nào, có vai
trò và ứng phó như thế nào trong thế giới đó. Chính vì thể, việc
nghiên cứu "Kinh tế và chỉnh trị thế giới đến năm 2020" là
hết sức cần thiết và bổ ích nhằm cung cấp cho Đàng và Nhà
nước cũng như người dân nói chung những nhận thức sát
thực về thể giới ngày nay, những cơ sờ thực tiễn và lý luận,
nhũng kinh nghiệm ứng phó của các nước trước các tác động
nhiều chiều của nó, giúp đề ra và thực hiện tốt hơn đường lối
và chính sách lãnh đạo đúng đắn cùa Đàng và Nhà nước
trong giai đoạn tới.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thấy ràng, chù đề trên
là một trong những chủ đề thưòmg xuyên được nghiên cứu và
15
Lưu IXgọc Trịnh (Chứ hiên)
bàn luận của cà các giới hoạt động chính sách, học thuật, tư vấn,
cũng như của cả các tổ chức tư nhân, các cơ quan chinh phủ
và các tồ chức quốc tế. Vì đó là nhu cầu thiết yếu, thường xuyên
và hữu ích cho công việc của họ: Không ihể có định hưcVng
đúng, không thể hành động và ứng phó tốt, nếu không hiểu
được những đặc điểm và vẩn đề của thế giới hiện tại và xu
hướng tiến triển của nó trong tương lai. Nhừng công trình mà
chúng tôi nêu trong Danh mục tài liệu tham khảo chi là một số
trong rất nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước
đã được tiến hành trong những năm gần đây về chủ đề trên,
trong đó có một số công trình do các thế hệ cán bộ của Viện
Kinh tế và Chính trị thế giới tiến hành.
Hầu hết những công trinh của các tác giả Việt Nam đều đã
ít nhiều đề cập đến những thực tể đã và đang diễn ra, những
đặc điểm và xu hướng tiến triển chủ yếu của nền kinh tế và
chính trị ứiế gióã, những tác động chủ yếu của chúng ờ các khía
cạnh khác nhau và một số phản ứng chính sách cùa các nước,
các tổ chức trước những biến động của nền kinh tế và chính trị
thế giới. Không ít các công trình cũng đà nghiên cứu một cách
có hệ thống và sâu sắc về một vẩn đề, hay khía cạnh nào đó
của nền kinh tế và chính trị thế giới cuối thế kỷ XX, đầu thế
kỷ XXI. Nhìn vào tập hợp các công trình này và những vấn đề
đã được đề cập trong đó, tường chừng như chẳng còn gì để
chúng ta phải nghiên cứu và bàn đến nữa. Tuy vậy, như chúng
ta biết, nền kinh tế và chính trị thế giới, trong điều kiện hiện
nay, không và chưa bao giờ là một thực thể tĩnh, mà luôn biến
đổi rất nhanh chóng và khó lường, do đó, các nhận thức và
đánh giá về chúng, đặc biệt những đánh giá về các xu hướng
16
Kinh tê và chính trị thế giới đến năm 2020
tiến Iriển mới trong trung và dài hạn, cũng luôn phải được
nghiên cứu, cập nhật và thậm chí xem lại.
Trong khi đó, các nghiên cứu và đánh giá của các tác giả
nước ngoài về nền kinh tế và chính trị thế giới, mặc dù không
phải không cỏ hệ thống, toàn diện và sâu sắc, song thường
chủng được thực hiện xuất phát từ cách đặt vấn đề không hoàn
toàn giống với chúng ta, nhằm những mục đích chua chắc đã
phù hợp với chúng ta, do đó, chỉ nên coi chúng như là một trong
những tham khảo tốt, khách quan và nhiều chiều để chúng ta
nghiên cứu và đưa ra những đánh giá riêng của mình, tíieo các
quan điểm xuất phát và mục tiêu riêng của chúng ta mà thôi.
Công trình "Kinh tế và chinh trị thế giới đến năm 2020"
tập trung nghiên cứu nền kinh tế và chính trị thế giới và khu
vực trong thời gian từ năm 2000 cho đến hết thập kỷ đầu thể
kỷ XXI lẫn triển vọng của chúng tới năm 2020 hoặc xa hom.
Mục liêu nghiên cứu chủ yếu cùa công trình là: (i) Khái quát
một sổ nhân lố chủ yếu tác động đến sự tiến triển cùa nền kinh
tế và chính trị thế giới đầu thể kỷ XXI và xu hướng tiến triển
cùa nó; (ii) Xác định, phân tích, đánh giá nền kinh tế và chính
trị thế giới và khu vực hiện nay trên các khía canh chủ yếu
khác nhau; (iii) Xu hướng tiến triển cơ bản của các vấn đề kình
tế và chính trị thế giới đến năm 2020; Và (iv) Trên cơ sở đó,
nêu những tác động có thể đến thực tế phát triển của Việt Nam
và đối sách.
Dể có thể đáp ứng được những mục tiêu nghiên cứu đó,
công trinh tập trung trả lời các câu hỏi lớn sau: (i) Những vấn
đề nổi bật cùa nền kinh tế và chính trị thế giới hiện nay (10 năm
đầu thế kỷ XXI) và trong hơn một thập kỷ tới là gì? Thực
17
Lưu N gọc Trịnh (Chủ biên)
trạng của các vấn đề đó, nguyên nhân xuất hiện và tồn tại chủ
yếu của chúng; (ii) Xu hướng tiến triển cơ bản của các vấn đề
nổi bật này sẽ như tíiế nào trong hơn một thập kỷ tới?; (iii) Các
vấn đề nổi bật này và xu hướng tiến triển của chúng đã và sẽ
tác động tới định huớng phát triển và chính sách đối ngoại cùa
Việt Nam như thế nào trong 10 năm qua và trong khoảng hơn
một thập kỷ tới?; (iv) Cộng đồng quốc tể, khu vực và Việt Nam
sẽ phải chịu những tác động gì, sẽ tham gia như thế nào, ứng
phó ra sao trước các vấn đề nổi bật này của nền kinh lế và
chính ưị thể giới và ỉdiu vực?
E)ể trả lời những câu hỏi đó, công trình được triển khai thành
các chương với nội dung chính sau đây:
Chương ì : Những vấn để nổi bật của kinh tế thế giới thập
kỷ đầu thế kỳXXI. Chương này đề cập đến nhừng nội dung sau:
- Một số vấn đề kinh tế nổi bật;
- Xu thế liên kết kinh tế phát triển mạnh mẽ;
- Xu hướng cải tổ các định chế kinh tế quốc tế toàn cầu;
- Vai trò của các Công ty xuyên quốc gia.
Chương 2: Những vấn đề chinh trị thế giới nổi bật trong
thập kỳ đầu thế kỷ XXI. Chương này bao gồm nhũng nội dung sau:
- Sự ứiay đổi tương quan sức mạnh và điều chinh chiến ỉược
đối ngoại của các cường quốc;
- Đặc điểm của cục diện quổc tể hiện nay;
- Sự hình tíiành các cơ chế hợp tác và
hợp lực lượng mới;
- Những thách thức an ninh phi truyền thống.
18
Kinh tế và chính trị thế giới đến năm 2020
Chương 3: Nhừng xu hướng phát triển chù yếu của nền
kinh tế và chỉnh trị thể giới đến năm 2020. Chương này nghiên
cứu những nội dung sau:
- Những xu hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế ứiế giới;
- Chiều hướng tưorng tác của các chù thể và cục diện kinh
tế quốc tế;
- Cục diện kinh tế và xu hướng liên kết ờ khu vực châu Á Thái Bình Dương.
Chương 4: Việt Nam trong bổi cảnh thế giới đầy biến động.
Chưcmg này gồm các vấn đề chính sau:
- Tác động của việc lựa chọn mô hình phát triển;
- Tác động cùa các vấn đề toàn cầu. các vấn đề an ninh phi
truyền thống;
- Xu thế tăng cường điều tiết và kiểm soát đối với hệ thống
tài chính trên thế giới, những hàm ý cho Việt Nam;
- Sự trồi dậy của tâm lý bảo hộ và hệ lụy đổi với Việt Nam;
- Xu hướng tăng cường vai trò cùa Nhà nước trong điều
tiểt nền kinh tể trên thế giới, một số hàm ý cho Việt Nam;
- Tác động của cục diện quốc tế mới đối với Việt Nam.
Cỏ thể nói chủ đề nghiên cứu của công trình này là một
vấn đề hay và luôn được bàn luận sôi nổi, song lại là một vấn
đề mới, rộng, khó và đang biển động. Hem nữa, như chúng tôi
đã trình bày, vì hiện nay vẫn còn .quá nhiều quan điểm khác
nhau, thậm chí trái ngược nhau về từng khía cạnh của chủ đề
nghiên cứu này, nên rất khó xử lý và đánh giá. Mặc dù các tác
19
Luu N gọc Trịnh (Chủ hiên}
giả đã hết sức cố gắng phân tích làm rõ những quan niệm, tiền
đề, đặc trưng của nền kinh tế và chính trị thể giới nói chung,
thực trạng, đặc điểm và xu hướng tiến triển của từng nước và
nhóm nước cũng như khía cạnh và vấn đề chủ yểu nói riêng,
'song do điều kiện và năng lực nghiên cứu có hạn, nên công
trình khó tránh khỏi những thiếu sót, còn những vấn đề chưa
được nghiên cứu hoặc nghiên cứu đầy đủ như mong muốn,
cũng như có những nhận định còn sơ sài, chủ quan, thậm chí
phiến diện. Vì vậy, rất mong quý vị độc giả lượng ữiử và hy
vọng nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để hoàn thiện
hơn nữa các nghiên cứu tiếp sau. Đồng thời, nhóm tác già
cũng xin thành thật cảm ơn tất cả các tác giả có nhừng cô'ng
trình mà chúng tôi đã mạn phép sử dụng và trích dẫn trong cuiốn
sách này.
T h a y m ặt n h ó m tá c giả
LUU NGỌC TRỊNH
(Chủ biên)
20
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐÊ N ổl BẬT CỦA
KINH TẾ THẾ GIỚI THẬP KỶ ĐÂU THẾ KỶ XXI
1.1. M ột số vấn đ ề kỉnh tế nổi bật
Nền kinh tế thế giới trong thập kỷ đầu thế kỷ XXI có một số
xu hướng và đặc điểm phát triển nổi bật như sau:
Tliứ nhất, nền kinh tế thế giới tiến triển theo nhữ ng giai
đoạn thăng trầm đan x e n \ Có thể nói trong thời gian từ năm
2000 đến năm 2010, nền kinh tế thế giới đã tiến triển theo ba
giai đoạn khác nhau một cách rõ rệt:
Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2002 là giai đoạn khởi
đầu thế kỷ XXI với sự suy thoái nhẹ của nền kinh tế thế giới.
Từ nửa sau năm 2000, kinh tế Mỹ bẳt đầu trì ữệ, dẫn tới sự
suy thoái của kinh tế thế giới vào năm 2001 và sự phục hồi
chậm chạp vào năm 2002. Đây là lần suy thoái đầu tiên của
kinh tế ihế giới trong vòng 20 năm. Mức độ của cuộc suy thoái
-
. Dựa theo Nguyễn Thanh Đức, chủ nhiệm, 2010, Tổng quan về tình
hình kinh té thế giới hai thập kỷ đầu thể kỷ XXỈ: Thực trạng, vấn để
nổi hật, x u hirớng c ơ hàn và tác động chủ vếu, Đề tài cấp Bộ Viện
Khoa học xã hội V iệt N am CT09-25-01, tháng 12.
21
Ltiu N g ọ c Trịnh iChủ biên)
có thể coi là "nhẹ" bởi các nền kinh tế đâ vượt qua suy thoái
một cách nhanh chóng và mức độ tồn hại không lớn. Nền kinh
tế thế giới đã tăng trưởng chậm lại trong năm 2001 (chi đạt
2,2%, bằng chưa đầy một nửa so với mức 4,7% của năm 2000),
nhưng đã sớm khôi phục trờ lại ngay trong năm 2002 (với tốc
độ 2,9%), tuy ràng sự hồi phục này còn chậm chạp. Sự suy
giảm kinh tế diễn ra ở hầu hết các khu vực trên thế giới, từ các
nước phát triển đến các nước đang phát triển, nhất là ở các nền
kinh tế mới nổi và đang phát triển châu Á. Sự suy giảm của
kinh tế thế giới biểu hiện rõ trong sự đình trệ của FDI thế giới,
sự giảm sút rõ rệt của thương mại thế giới, và sự biến động
trong tình hình tài chính - tiền tệ toàn cầu.
Suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2000 - 2002 được bắt
nguồn tà nhiều nhân tố khác nhau, bên cạnh các nhân tố chu kỳ,
còn có các nhân tố cơ cấu. Thứ nhất, sự đổ vỡ của bong bỏng
tài chính và công nghệ. Nhiều người cho ràng, đây là cuộc
khủng hoảng hay suy thoái đầu tiên của nền kinh tể iri thức.
Thứ hai, sự đổi chiều bình thường của chu kỳ kinh doanh,
Thứ ba, kinh tế Mỹ tiếp tục bị giáng một đòn mạnh khi vụ
khủng bố ngày 11/9/2001 nổ ra. Thứ tư, tình hình còn trờ nên
khó khăn hơn nừa, sau khi nước Mỹ gánh chịu vụ bê bổi tai
chính của một loạt tập đoàn hùng mạnh của nước Mỳ như
Enron, WorldCom, Peregríne Systems, Qwest,... bước đầu bộc
lộ sự yếu kém về quản lý của nền kinh tế Mỹ, nhất là trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Giai đoạn thứ 2 từ năm 2003 đến năm 2007 là giai đoại
có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, tạo nên thời kỳ tăng
trưởng kinh tế toàn cầu mạnh nhất kể từ đầu những năm 73
22
- Xem thêm -