ÌNG LÂM
1
Il II
IB .0 0 1 7 2 1
VMVII
jjf JígJĨ Ĩ X
S W I Jffj
KINH TẾ NÔNG HỘ
VẦ KINH TẾ HỢP TAC
TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PGS.TS LÂM QUANG HUYÊN
KINH TẾ NÔNG HỘ
VÀ KINH TẾ HỢP TÁC
TRONG NÔNG NGHIÊP VÉT NAM
NHÀ XUẤT BẢN TRẺ
M ỤC LỤ C
9
LỜINỎIĐẦU
PHẦN-1
ĐẶC ĐIỂM VẢ TRIỂN VỌNG
CỦÁ SẢN XUẤT NỐNG NGHIỆP
L Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
IL Dự báo hướng p h á t triể n của nông nghiệp
th ế giới qua th ế kỷ XXI
m . Những th à n h tựu của nông nghiệp V iệt Nam
sau 15 năm đổi mới (1986-2000)
A. Những th àn h tựu chủ yếu
B. Những tồn tạ i trong nông nghiệp nước ta
IV. Triển vọng p h át triển của nông nghiệp Việt Nam
trong 10 năm tới (2001-2010)
11
15
19
19
26
29
P HĂN .2
C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ T H ự C TIỄN CÙA VẨN ĐẾ KINH TẾ
NÔNG H ộ VÀ KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP
A . Tư tưởng của Mác, Ấngghen, Lênin, Traianôp
và Hồ Chí M inh về kinh tế nông hộ
và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
I. Tư tưởng của Mác và Ăngghen
1. Về nguồn gốc gia đình
2. Về kinh t ế hộ nông dân
3. Về kinh t ế hợp tác của nông dần
IL Tư tưởng của V.I. Lênin về kinh t ế nông dân
và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
DL Tư tưởng của A.v. Traianôp về kinh t ế nông dân
và kinh tế hợp tác
IV. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh t ế nông dân
và kinh t ế hợp tác
34
34
34
35
38
40
47
55
5
BL ■ U h t í a ê a g hộ (tra n g trạ i gia đình)
và kinh t ế hợp tác trê n th ế giới
1. V í n ấn g su ất lao động
X. Việc cơ giứi hóa, HĐH nông nghiệp
3. Mối tương quan trong cơ cấu trang trạ i nhỏ,
vừa và lớn
4. Việc phân loại tra n g trạ i
5. Về công cụ, m áy móc, th iế t bị ở các tra n g trạ i
6. Về lao động trong các tran g trạ i gia đình
7. Vai trò HTX đối với tran g trạ i
8. Vai trò của Nhà nước đối với trang trạ i
9. Tương lai và triể n vọng của kinh tế
tran g trạ i gia đình
phần
62
69
69
70
71
76
80
83
88
94
3
KINH T Ế NÔNG HỘ - TRANG TRẠI Ở VIỆT NAM
Những khái niệm chung (hộ, nông hộ, tran g trại)
99
1. Hộ
99
2. Nông hộ, kinh tế nông hộ.
100
3. Trang trạ i (nông trại), kinh tế trang trại.
105
II. Kinh tế hộ nông dân V iệt Nam qua các giai đoạn lịch sử 107
1. Kinh tế hộ nông dân Việt Nam
trước Cách m ạng Tháng Tám 1945 107
2. Kinh t ế hộ nông dân Việt Nam
sau Cách m ạng th án g Tám 1945 113
III. Kinh t ế hộ nông dân từ sau đổi mới: từ kinh tế
tiểu nông chuyển lên kinh t ế trang trạ i 122
1. Thực trạn g kinh tế hộ nông dân nước ta
122
2. Kinh tế trang trạ i gia đình: bước p h át triể n mới
của kinh tế hộ nông dân 131
I.
PHẦN 4
KINH T Ế HỢP TÁC VẢ HTXNN Ở VIỆT NAM
I. Khái niệm về hợp tác hóa, hợp tác xã
160
II. Chủ trương của Đảng về kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp từ sau đểi mới 165
6
ni. Kinh t ế hợp tác trong nông nghiệp trước đổi mới
1. Vần đổi công: hình thức hợp tác giản đơn
2. Tập th ể hóa nông nghiệp và HTXNN trước đổi mới
IV. Kinh tế hợp tác và HTX trong nông nghiệp
từ sau đổi mới
174
174
177
192
PH Ầ N 5
VAI TRÒ NHẢ NƯỚC ĐÒI VỚI KINH T Ế HỘ
VA KMH T Ế HỢP TẮ C t r o n g n ô n g n g h i ệ p
L
H a g nẩhag vai trò của k in h tế nha nước
IL L ũa k ế t doanh nghiệp n h à n irtc với kinh tế hợp tác
r a . C hỉnh s ic h đối vứi k in h t ế hộ nông dân
IV. C hính sách đối với k ỉn h t ế tra n g trạ i
V. C hính sách đếi với kinh tế hợp tác
PH ẦN K É T
218
220
223
229
234
237
PHỤ LỤC
A. K inh t ế trang trạ i ở m ột số nước
240
1. Hoa Kỳ
240
2. Vương quốc Hà Lan
243
3. N h ật Ban
245
B. K ỉnh t ế hợp tác ở m ột số nước
248
1. N hật Bản.
248
2. Vương quốc Hà Lan
252
3. Hoa Kỳ
255
c. Hộ nông dân sản xuất giỏi và kinh t ế tra n g trạ i
ở Việt Nam 265
1. Một số hộ nông dân sản xuất giỏi
266
2. Một sô' trang trạ i gia đình tiêu biểu
269
D. Kinh tế hợp tác và m ột số HTXNN tiêu biểu
274
1. Tổ chức tương trợ hợp tác ở nông thôn
274
2. Một số HTXNN tiê u ’biểu
279
E. Vấn đề “đồn điền, đổi thửa” ruộng đ ất
293
TÀI LIỆU THAM KHẢO
296
7
NHỮNG C H Ữ V IẾ T TẮ T
- Đ ảng Cộng sả n V iệt Nam
ĐCSVN
- V iệt N am Thông tấ n xã
VNTTX
- Đồng bằn g sông Cửu Long
ĐBSCL
- Đồng b ằn g sông Hồng
- Công nghiệp hóa - H iện đại hóa
CNH-HĐH
- Chủ nghĩa xã hội
CNXH
- Chủ nghĩa tư bản
CNTB
- Xã hội chủ nghĩa
XHCN
- Tư bản chủ nghĩa
TBCN
- Hợp tá c xã
HTX
- Hợp tá c hóa
HTH
- Hợp tác hóa nông nghiệp
- T ập đoàn sả n xuất
- Hợp tác xã nông nghiệp
- Bộ Nông nghiệp và P h á t triể n nông thôn
- Tể hợp tá c
8
ĐBSH
HTHNN
TĐSX
HTXNN
Bộ NN-PTNT
TỔ H T
LỜI N Ó I Đ Ầ U
Đại hội V III của Đảng Cộng sản Việt Nam (1996) đã
nêu:
“Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp” (1)
Đại hội IX của Đảng (2001) nêu mục tiêu tổng quát của
Chiến lược 10 năm 2001-2010, trong đó tạo nền tảng đ ể đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
“Đến năm 2010, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng
50%”.(2)
N hư vậy, trong 10-20 năm tới nông nghiệp vẫn đóng vai
trò quan trọng và cùng với công nghiệp là hai ngành sản
xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế nước ta. Trong nông
nghiệp và nông thôn, người nông dân vẫn là chủ thể của
quá trìn h lao động sản xuất, do đó, kinh tế nông hộ và
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp vẫn tồn tại và phát huy
tác dụng với quy mô và chất lượng ngày càng tăng.
Tháng 3-2002, Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương
(Khóa IX) có Nghị quyết 13 về tiếp tục dổi mới, phát triển
và nâng cao kinh tế tập thể.
9
Ý thức được xu hướng phát triển ấy, chúng tôi biên soạn
cuốn sách này đ ể phục vụ các đồng chí, các bạn làm công
tác nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở các địa phương,
các thầy cô giáo, các bạn học sinh, sinh viên các trường
đại học, cao đẳng và trung cấp nông nghiệp tham khảo.
Nội dung cuốn sách gồm 5 phần:
1. Đặc điểm và triển vọng của sản xùất nông nghiệp.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề kinh tế nông hộ
và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
3. Kinh tế nông hộ ở Việt Nam.
4. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam.
5. Vai trò Nhà nước đối với kinh tế nông hộ ưà kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp nước ta.
Chúng tôi cố gắng sưu tầm và sử dụng những tư liệu,
số liệu gần đây nhất đ ể phục vụ bạn đọc, nhưng chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót, mong được sự góp ý chỉ dẫn
của các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 2.9.2003
LÂM QUANG H U YÊN
PGS.TS Khoa học Kinh tế
10
PHẦN 1
Đ Ặ C Đ IỂ M V À T R IỂ N V Ọ N G
C Ủ Â S Ả N X U Ấ T N Ô N G N G H IỆ P
I.
Đ Ặ C Đ IỂM CỦA SẢ N XUẤT NÔNG N G H IỆ P
Nền văn m inh nông nghiệp đã tồn tạ i hàng vạn năm
trên trái đất. Bức tranh về quá trình phát triển của nhân
loại qua các thời đại mông muội, dã man và văn minh mà
Ph. Ăngghen dựa vào kết quả nghiên cứu của Lewis H. Mor
gan đã khái quát như sau:
THỜI ĐẠI MÔNG MUỘI: Trong đó việc ch iế m hữ u n h ữ n g s ả n
vật tự nhiên sẵn có chiếm ưu thế; những s ả n p h ẩ m do con
người tạo ra chủ yếu là những công cụ tạo đ iề u k iệ n th u ậ n
lợi cho việc chiếm hữu kia.
THỜI ĐẠI DÃ MAN: Trong đó con người học được cá c h c h ă n
nuôi súc vật và làm ruộng, học được những ph ư ơ n g p h á p
thông qua lao động của con người để tăng v iệ c s ả n x u ấ t
các sản vật tự nhiên.
THỜI ĐẠI VẪN MINH: trong đó con người học được cách tin h
chế thêm những sản vật tự nhiên, thời đại của n ô n g n g h iệ p
chính công và của nghệ thuật. (3)
Như vậy, con người, sau thời kỳ sông dựa vào việc hái
lượm và săn bắt những thứ sẵn có trong tự nhiên, đã biết
từ việc thuần dưỡng m ột sô' thú rừng thành gia súc đến
việc chọn một số cây mọc trong thiên nhiên để trồng tỉa
để có thể chủ động nguồn thức ăn và sản xuất nông nghiệp
đã xuất hiện từ đó. Và cho đến nay, nông nghiệp vẫn là
ngành duy nhất tạo ra lương thực thực phẩm cho con người.
Người ta có thể chưa có hay thiếu những thứ khác nhưng
không thể thiếu lừơng thực thực phẩm dù chỉ một ngày.
Ngoài việc cung cấp thức ăn cho con người và nguyên
liệu cho công nghiệp, nông nghiệp còn có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế của mỗi nước, nhất là những nước
đang phát triển cần tiến hành công nghiệp hóa.
Trong những năm 50, 60 (thế kỷ XX), còn có quan niệm
cho nông nghiệp chỉ là m ột ngành thụ động đôi với quá
trình công nghiệp hóa qua việc cung cấp sức lao động và
nguồn tích lũy cho công nghiệp. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm
thực tế của thế kỷ XIX và nhất là qua những thập kỷ gần
đây, có thể thấy rằng: phát triển nông nghiệp là một điều
kiện tiên quyết cho sự thành công của công nghiệp hóa.
Sản xuất nông nghiệp còn có những điểm khác nếu so
với sản xuất công nghiệp. Cụ thể như sau:
vỀ ĐỐI TƯỢNG SẢN XUẤT: n ế u đối tư ợ n g của công n g h iệ p
là n h ữ n g n g u y ên liệ u n g u y ê n d ạ n g h o ặc đ ã qua c h ế b iế n
th ì đối tư ợ n g của n ô n g n g h iệ p lạ i là n h ữ n g s in h v ậ t: cây
tr ồ n g v à g ia súc.
VỀ TƯ LIỆU SẢN XUẤT: công n g h iệ p có m á y m óc, n h à xưởng
có th ể di ch u y ển , th a y đ ổ i, cò n n ô n g n g h iệ p g ắ n v ớ i đ ấ t
12
đai, m ặt nước (thủy sản) là những thứ cố định về không
gian và có giới hạn về diện tíc h không thể di chuyển thay
đổi được.
VỀ ĐIỀU KIỆN THIÊN NHIÊN MÀ CHỦ TẾU LÀ KHÍ HẬU: s ả n x u ấ t
n ô n g n g h iệ p p h ụ th u ộ c vào thời tiết: mưa, nắng, bão lụ t,
h ạ n h á n , sâ ụ bệnh... còn công nghiệp hầu như không bị ả n h
h ư ở ng củ a n h ữ n g n h â n t ố này.
Từ đó, có thể nêu những đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp như sau:
1. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều
loại cây trồng và gia súc có yêu cầu khác nhau về diều
kiện ngoại cảnh để sinh ra và lớn lên. Do đó, muốn đạt
hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp, cần có những
hiểu biết tường tận để hoạt động sản xuất phù hợp với
quy luật sinh học của mỗi đối tượng sản xuất.
2. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu. Khác với công nghiệp, đất chỉ là m ặt bằng để xây cất
nhà xưởng còn trong nông nghiệp, đất đai là môi trường
sống không thể thiếu được của cây trồng và gia súc. Trong
nông nghiệp, đất đai vừa là tư liệu lao động, vừa là d ố i
tượng lao động, có những biểu hiện khác nhau về ch ất
lượng. Nhưng nếu dược sử dụng hợp lý và bồi dưỡng đúng
cách thì độ màu mỡ của đất được bảo vệ và tăng lên. Chất
lượng đất đai là yếu tố chính quyết định năng suất cây
trồng và năng suất lao động trong nông nghiệp.
3. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ: trong nông
nghiệp, hai quá trìn h tắ ỉ sản xuất tự nhiên và tá i sần
13
xuất kinh t ế gắn bó m ật th iế t vđi nhau. Thời gian lao
dộng không trùng khớp với thời gian sản xuất mà chỉ là
m ột phần của thời gian sản xuâ^t và xen kẽ trong thời
gian sản xuất.
Do sản xuất có tính thời vụ nên trong nông nghiệp, lao
động, máy móc và các tư liệu sản xuất khác không thể sử
dụng quanh năm (chủ yếu ngành trồng trọt). Do đó việc
tìm những biện pháp để giảm bứt tính thời vụ trong nông
nghiệp là một nhiệm vụ của các nhà kinh tế và kỹ thuật
nông nghiệp. Trong thực tế, người ta dã áp dụng nhiều biện
pháp như: chuyên môn hóa sản xuất k ế t hợp với kinh
doanh tổng hợp, tăng vụ, xen canh gối vụ, luân canh, chế
tạo và sử dụng những máy móc có tính đa năng....
4.
Sản xuất nông nghiệp được phân bố trên một khôn
gian rộng lớn và có tính khu vực. Vì đất dai là tư liệu sản
xuất chủ yếu nên sản xuất nông nghiệp dược phân bố rộng
khắp gần như trên toàn bộ lãnh thổ của đất nước. Mặt khác,
do điều kiện tự nhiên không đồng đều giữa các vùng nên
sản xuất còn mang tính khu vực. Tình hình đó đòi hỏi cần
xác định phương hướng sản xuất phù hợp và áp dụng các
chính sách kinh tế - kỹ thuật thích hợp với mỗi vùng để
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và dể phát triển nông nghiệp
dược toàn diện.
Những dặc điểm của sản xuất nông nghiệp nêu trên đây
cho thấy sự khác biệt giữa nông nghiệp và công nghiệp,
đồng thời cũng chính do những đặc điểm ấy mà đan vị sản
xuất cơ bản trong nông nghiệp lại là từng hộ gia đình nông
dân, là hộ tiểu nông hay hộ trang trại, mà không phải là
14
xí nghiệp quy -mô lớn với đông đảo công nhân như trong
công nghiệp. Vì thích hợp n h ấ t dối với sả n xuất nống
nghiệp là lao động cụ thể của từng hộ gia đình gắn bó m ật
thiết với đất đai, cây trồng và gia súc để kịp thời ứng phó
với những thay đổi bất ngờ của ngoại cảnh và đòi hỏi của
đối tượng lao động, khác hẳn tính chất lao dộng của công
nhân trong công nghiệp.
II. D ự BÁO HƯỚNG PH Á T T R IỂ N CỦA NÔNG N G H IỆP
T H Ế GIỚI TR O N G T H Ế KỶ X X I (4)
Theo dự báo của Quỹ Dân số th ế giới, đến năm 2010,
số dân th ế giới sẽ là 7,2 tỷ người, năm 2025 khoảng 8,5
tỷ và năm 2050 khoảng 10 tỷ người. Hàng năm số dân th ế
giới tăng 90 triệu người, trong khi đó sản xuất nông nghiệp
thế giới lại tăng với nhịp độ chậm dần, trong khi nhu cầu
thức ăn sản xuất vào năm 2025 phải gấp đôi so với hiện
nay và gấp ba vào năm 2050.
Phóng viên VNTTX tại Oasinhtơn dẫn kết quả nghiên
cứu của Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế công
bố ngày 27/11/1999 cho biết: Trong 20 năm tới, nhu cầu
lương thực của toàn th ế giới sẽ tăng rấ t nhanh, nhất là ở
các nước đang phát triển, dặc biệt là ở châu Á. Nguyên
nhân chủ yếu là do trong 20 năm tới, số dân th ế giới tăng
nhanh, đa sô' ở các nước đang phát triển. M ặt khác do ngày
càng có nhiều nông dân bỏ nghề nông vào các thành phố
để có thu nhập cao hơn.
Để thỏa m ãn nhu cầu trê n dây, phải tăn g 40% sản
lượng gạo, lúa mì và các loại ngũ cốc khác. Theo Tổ chức
15
Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc (FAO),
khoảng 21% số dân các nước đang ph át triể n bị suy dinh
dưỡng ở mức độ khác nhau. Đến cuối th ế kỷ XX, ở châu
Phi có khoảng 1 tỷ người (gần 1/5 số dân th ế giới) bị
thiếu ăn. H àng năm , trê n h àn h tin h , nạn đói đã cưđp
đi 20 triệu sinh m ạng trong đó có 14 triệu trẻ em. Như
vậy, mỗi ngày trung bình có 40.000 em bé bị chết chủ.
yếu do thiếu ăn.
Nguyên n h ân của nạn đói r ấ t nhiều và đa dạng. Có
thể do các yếu tố thiên nhiên như hạn hán, bão lụt, sâu
bệnh phá hoại m ùa màng. Ngoài những yếu tô' kinh tế,
chính trị và xã hội thì các vấn đề toàn cầu hiện nay như
bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường cũng là nguồn gốc
của nạn đói.
Do đó, giải quyết vấn đề lương thực là một cuộc đấu
tranh mang tính toàn cầu. Các nước đang phát triển trước
hết phải tự mình tìm ra đường đi nước bước để giải quyết
vấn đề lương thực thực phẩm xoay quanh hai việc: k ế
hoạch hóa dân số và có chính sách đúng để ph át triể n
nông nghiệp.
Sau đây là một số dự báo về nông nghiệp thế giới trong
thế kỷ XXI:
Có thể nói, sau nhiều th ế kỷ phát triển nông nghiệp
của loài người, đến th ế kỷ XX, đặc biệt là 50 năm cuấỉ,
nông nghiệp th ế giới dã từ giai đoạn truyền thống bước
vào giai đoạn hiện đại. Ớ các nước phát triển, dã thực hiện
hiện đại hóa nông nghiệp thể hiện à ba m ặt sau:
16
- Hiện đại hóa phong cách sản xuất: sử dụng rộng rãi
các thiết bị cơ giới thay cho sức người, gia sủc và nồng
cụ truyền thống.
- Kỹ thuật sản xuất được hiện đại hóa có nghĩa là nay
được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất nông nghiệp mà
nổi bật là việc tạo, sử dụng giống mới và hóa học hóa.
-
Chuyển nông nghiệp từ sản xuất cá thể phân tán sang
có tính chất xã hội quy mô lớn có phân công và hợp tác.
Bước vào th ế kỷ XX, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất
cổ xưa nhất và cơ bản nhất. Nông nghiệp th ế giới th ế kỷ
XXI đang dứng trước sự thử thách nghiêm trọng của các
vấn dề dân số, tà i nguyên và môi trường. Từ những kết
quả do cách mạng kỹ thuật của th ế kỷ XX mà nông nghiệp
đã thừa hưởng, có thể dự báo qua th ế kỷ XXI, nông nghiệp
th ế giới sẽ có những thay đổi mang tính tiêu biểu trong
phạm vi khác nhau, thời kỳ khác nhau và mức độ khác
nhau, cụ thể như sau:
- Nông nghiệp điện khí hóa: Kết quả m ột công trình
nghiên cứu cho biết là sử dụng nhiên liệu lỏng (xăng dầu)
làm giá th àn h động lực đắt gấp 4 lần so với dùng điện.
Bước vào th ế kỷ XXI, điện có th ể thay dần dầu mỏ và
trỏ th àn h nguồn năng lượng chủ yếu của nông nghiệp.
Nguồn diện cung cấp cho nông nghiệp sẽ ngày càng dồi
dào và giá rẻ hơn: từ năng lượng m ặt trời và năng lượng
h ạ t nhân.
- Nông nghiệp tự động hóa: Trên cơ sở cơ giới hóa toàn
diện và điện khí hóa, nông nghiên th ế kv XXI tiến thêm
17
r
WÊỆk hưte vào giai đoạn tự động hóa. Việc tự động hóa các
qprì trình sản xuất và công cụ sản xuất sẽ làm cho quá trình
a ỉn xuất nông nghiệp càng thêm hợp lý, hiệu suất và chất
lượng công việc ngày càng cao, sức người và việc tiêu hao
nguyên nhiên liệu ngày càng giảm.
- S in h vật hóa nông nghiệp: nếu ỗ th ế kỷ XX, cơ giới
hóa là sự đột phá về kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp
thì qua th ế kỷ XXI, trung tâm phát triển của kỹ thuật nông
nghiệp là chuyển sang sinh vật hóa theo xu thế phát triển
của kỹ thuật sinh vật hiện đại như kỹ thuật gien, kỹ thuật
nuôi cấy tế bào, kỹ thuật chất xúc tá t và kỹ thuật lên men.
Sự nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật sinh vật nông nghiệp
sẽ có bước nhảy vọt về chất, từ đó sẽ cải tạo ngành nông
nghiệp về căn bản.
- Nông nghiệp phát triển bền vững: Phát triển bền vững
(hoặc liên tục) đối với nông nghiệp là một khái niệm hoàn
toàn mới được nêu lên từ những năm 80. Nông nghiệp phát
triển bền vững có nghĩa là: trên cơ sở quản lý và giữ gìn
tài nguyên thiên nhiên và phương hướng điều chỉnh kỹ
thuật, thay đổi cơ cấu mà vẫn bảo đảm và liên tục đáp
ứng nhu cầu trước mắt và mãi mãi về sau của con người.
P h át triể n bền vững bảo đảm cho đ ất đai, cây trồng và
nguồn tài nguyên di truyền của động vật không gây ra sự
suy giảm môi trường và xã hội có th ể tiếp thu được. Do
đó phát triển nông nghiệp bền vững có thể trở thành trào
lưu chính của nông nghiệp th ế giổi ở th ế kỷ XXI, nhất là
đối với các nước đang phát triển.
18
Ngoài ra, còn có một sổ dự báo khác về khả năng nông
nghiệp th ế giới qua th ế kỷ XXI như: có th ể tiến vào sa
mạc, tiến ra biển, tiến vào một sô" hành tinh khác trong
vũ trụ, hoặc dự báo việc sử dụng rộng rãi chất dẻo trong
nông nghiệp, trồng cây không cần đất mà dùng dung dịch
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.
T rên đây là tóm gọn m ột sô" dự báo về nông nghiệp
thê' giới th ế kỷ XXI.
III. NHỮNG TH À N H T ự u CỬA NÔNG N G H IỆ P V IỆ T NAM
SAU 15 NẢM ĐỔI MỚI (1 9 8 6 -2 0 0 0 ) (5)
Nông nghiệp nước ta đã th ậ t sự đổi mới toàn diện và
sâu sắc từ sau Đại hội VI của Đảng (1986), dặc biệt từ sau
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về dổi mới quản lý kinh
tế nông nghiệp (1988). Trong 15 năm qua (1986-2000), nông
nghiệp Việt Nam đã dạt được những thành tựu to lớn, nổi
b ậ t so với các thời kỳ trước, đồng thời cũng xuất h iện
những vấn đề mới cần dược tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
A. NHỮNG THÀNH
Tựu CHỦ
YỂU
**
1.
Sàn xuất lương thực phát triển tốt, bảo đảm giữ vững an ninh
ầtmg thực quốc gia, tạo nguồn xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thếgiới.
Sản lượng lương thực từ 18,3 triệu tấn năm 1986 tăng
lên 21,5 triệu tấn năm 1990, 27,5 triệu tấn năm 1995 và
35,6 triệu tấn năm 2000, bình quân mỗi năm tăng hơn 1,3
triệu tấn.
19
Điểm mới trong sản xuất lương thực 15 năm qua là sản
lượng tăng nhanh và ổn định, năm sau cao hơn năm trước.
Tốc độ tăng lương thực 5% cao hơn tốc độ tăng dân số (2%)
nên lương thực bình quân đầu người cũng tăng dần qua các
năm: từ 300 kg năm 1986 lên 324 kg năm 1990, 372 kg năm
1995 và 455 kg năm 2000.
Trong lương thực, sản xuất lúa tăng nhanh và ổn định
cả về diện tích và năng suất. Nếu năm 1986, cả nước mới
gieo cấy 5,68 triệu ha thì năm 2000 đã tăng lên trên 7,67
triệu ha do khai hoang và tăng vụ. Cơ cấu mùa vụ và cây
trồng đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng diện
tích lúa đông xuân (từ 1,8 triệu ha lên 3 triệu ha), lúa hè
thu (từ 0,9 triệu ha lên 2,33 triệu ha), giảm diện tích lúa
mùa có năng suất thấp từ 2,93 triệu ha xuống 2,3 triệu ha
trong 15 năm tương ứng, tạo điều kiện để thâm canh tăng
năng suất lúa từng vụ và cả năm. Thành tựu mở rộng diện
tích rõ nét nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL):
năm 2000, diện tích lúa vùng này đã đạt 3,97 triệu ha, tăng
1,39 triệu ha (tăng 64%) so với năm 1990, chủ yếu do khai
hoang, tăn g vụ ở Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên
và Tây sông Hậu. Sau 10 năm khai hoang và cải tạo vùng
Đồng Tháp Mười (1987-1997), diện tích lúa của ba tỉnh Long
An, Đồng Tháp và Tiền Giang đã tăng từ 603.000 ha năm
1987 lên 1.103.000 ha năm 1997, với sự đầu tư hàng ngàn
tỷ đồng và công sức của Nhà nước và nhân dân. Công trình
thủy lợi Quản Lộ - Phụng Hiệp, ngọt hóa bán đảo Cà Mau
và đắp đê ngăn m ặn ở Sóc Trăng đã mở rộng diện tích
đất lúa của ba tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau thêm
20
hàng ngàn ha. Diện tích lúa của ba tĩnh này năm 1990 mới
có 536.000 ha, năm 2000 là 795.700 ha.
Cùng với mở rộng diện tách, 15 năm qua, sản xuất lúa ở
nước ta còn dạt được nhiều tiến bộ về thâm canh tăng năng
suất và nâng cao chất lượng lúa gạo. Trình dộ thâm canh
lúa của nông dân tăng lên cùng với tác động tích cực của
khoa học kỹ thuật nhất là giống lúa mới đã tạo ra sự phát
triển ổn định về năng suất từ 28,1 tạ/ha năm 1986 lên 32
tạ/ha năm 1990 và 42,6 tạ/ha năm 2000. Sau 15 năm đổi mới,
năng suất lúa tăng gần 14,5 tạ/ha, bình quân tăng 1 tạ/ha/
năm. Vì vậy, tăng năng suất là yếu tố quan trọng làm tăng
sản lượng lúa của nước ta từ 16 triệu tấn năm 1986 lên 19,2
triệu tấn năm 1990, 24,9 triệu tấn năm 1995 và năm 2000
đạt 32,5 triệu tấn. Sau 15 đổi mớị, bình quân mỗi năm tăng
thêm 1,2 triệu tấn, năm sau cao hơn năm trước. Điều này
hiếm thấy trong lịch sử sản xuất lúa ở nước ta và thế giới.
Cùng với những tiến bộ về tăng vụ, chuyển vụ và thâm
canh lúa, 15 năm qua dã hình thành một số vùng lúa đặc
sản phục vụ xuất khẩu ỏ các tỉn h ĐBSCL. Các tỉn h An
Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Long An, Sóc Trăng, c ầ n
Thơ, Tiền Giang đều thực hiện vùng lúa thâm canh cao,
chất lượng tốt phục vụ yêu cầu xuất khẩu. Trung bình mỗi
tình có từ 10 đến 20 vạn ha lúa đặc sản với nhiều chủng
loại khác nhau nhưng có dặc điểm giống nhau là hạt gạo
dài, thơm ngon, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Ớ tỉnh
An Giang dã xuất hiện mô hình liên doanh sản xuất lúa
lu ấ t khẩu gắn vứi thị trường tiêu thụ ỗ N hật Bản theo quy
trình công nghệ của Nhật.
21
- Xem thêm -