PGS. TS CA O THÚY XIÊM (Chủ biên)
ThS NGUYẺN THỊ KIM CHI
ThS HOÀNG THANH TUYỀN
KINH TÉ HỌC VI M ồ
LÝ T H U Y É T - BÀI T Ậ P - T H ự C H ÀNH
NHÀ XUẨT BẢN TÀI CHÍNH
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế học vi mô là môn khoa học được giảng dạy chính thức
trong các irường cao đẳng và đại học ờ Việt Nam từ cuối những
năm 1980, đầu những năm 1990. Đây là một môn học cơ sờ của
khối ngành kinh tế và quán uỊ kinh doanh, đồng thời còn là m ôn
học cung cấp những kiến thức đại cương cho các ngành học khác.
Để phục vụ nhu cầu của đông đảo bạn đọc tíiuộc tất cà các
ngành chúng tôi xin giới thiệu cuốn K inh tế học vi mô - lỷ thuyết bài tập - lình huống. Mỗi chương cùa cuốn sách được thiết kế
thành sáu nội dung: thứ nhổ! ià phần lý Ihuyểt nhằm thoà mãn bạn
những kiến thức cốt lõi cùa kinh te học vi mô, thứ hau các thuật
ngừ then chốt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, thứ ba là các câu hỏi
ôn tập giúp bạn đọc củng cố kiến thức đã thu lượm được, thứ tư là
các bài tập có lời giải, th ú năm là các bài tập tự làm. và cuối củng
là các tình huống thực tể nhàm giúp bạn đọc vận dụng lý thuyết để
giải quyết các vẩn đề cuộc sống đặt ra.
Cuốn sách đo PGS. TS Cao Thuý Xiêm làm chủ biên. Các
chương đuợc phân công biên soạn như sau:
PGS. TS Cao Thuý Xiêm biên soạn chương 5 và chương 6 và
chương 7
ThS Nguyễn Thị K.im Chi biên soạn chương 1, chưcmg 2 và
chuơng 4
ThS Hoàng Thanh Tuyền biên soạn chương 3.
Tập thể tác giả xin bày tỏ ỉòng biết ơn sâu sắc đổi với Ban
Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quổc dân, Khoa Kinh tế học,
Bộ môn Kinh tế vi m ô, Đan Giám hiệu trường Đại học Công đoàn,
Bộ môn Kinh tế, Ban Giám hiệu tm ờng Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà nội, Khoa Kinh tế, và các đổng nghiệp về sự hỗ ttv,
động viên và giúp đỡ quý báu mà các tác già đã ĩihận được trong
quả trinh hoàn thành cuốn sách Dày.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn cuốn sách này còn
thiếu sót. Các tác giả hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp để cuốn
sách được hoàn ưiiện hơn ở lần xuất bản sau.
Thay m ặt tập th ể tác giả
PGS. TS Cao Thúy Xiêm
Chương 1
TỎNG QUAN VẼ KINH TÉ VI MÔ
Trong chư ơng này, chúng ta sẽ làm quen với khái niệm kinh tế
học, kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô, giới thiệu chung về
vai trò và phương pháp nghiên cứu củ a các nhà kinh tế. Giải tíiích
nguồn gốc củ a các vấn đề kinh tế phát sinh do nguồn lực khan
hiếm v à sự khan hiếm nguồn lực là nguyên nhân cùa mọi sự lựa
chọn kinh tế. E)ồng thời chương này cũng đề cập đến một số quy
luật kinh tế
1. KINH TẺ HỌC VI MỔ VÀ KINH TẾ HỌC v ĩ MÔ
1.1 Kinh tế v i mô và kinh tế v ỉ mô
Tất cả các hoạt động cùa con ngưcri dưởi con mất của các nhà
kinh tế đều là hoạt động kinh tế. Ta có thề gặp nhiều định nghĩa
khác nhau vển kinh tế học:
Kinh tế học đặt ra câu hỏi các hàng hóa nào được sàn xuất ra,
sản xuất cho ai v à như thể náo. Kinh tế học là m ôn khoa học về sự
khan hiếm
Đặc điểm chung của các định nghĩa về kinh tế học ]à m ôn khoa
học xã hội nghiên cứu hành vi của con người ứong lĩnh vực sản
xuất và trao đổi. Tuy nhiên việc vận dụng kinh tế học lại m ang tính
nghệ thuật.
Kinh té h ọ c l à môn khoa học nghiên cứu cách thức xã hội phân
bổ các nguồn lực khan hiếm để sàn xuất ra các hảng hóa và dịch vụ
có giá trị và phản phổi chúng cho các thành viên xã hội. Kinh tế học
dược chia thành 2 phần: Kinh tế học vi mô và kinh tể học vì mô.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu quá trinh ra quyết định của các
hộ gia đinh và doanh nghiệp, cùng như sự tương tác giữa họ với
nhau trên các thị tniờng cụ ứiể với các nội dung chính như cung
cầu, tiêu dùng cá nhãn, sàn xuất, chi phí, lợi nhuận, cạnh tranh, dộc
quyền, giá c ả ...
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các vấn dề chung củ a nền kinh tế
tổng thể, các vấn đề về cách thức cải ứiiện kết quả hoạt dộng của
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trọng tâm là các vấn đề như tổng
thu nhập quốc dán, lạm phát, thất nghiệp, dầu tư, tiết kiệm ...
Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có quan hệ với nhau vì những
thay đổi trong nền kinh tế nói chung phát sinh từ các quyết định cùa
hàng triệu cá nhân. Kinh tế vĩ mô lạo hành lang, lạo m ôi trường, tạo
diều kiện cho các hoạt động kinh tể vi mô phát triển. Mối quan hệ
này cho thấy rằng ữong thực tiễn quản lý kinh tế, quản ừị kinh
doanh cần phài giải quyết các vẩn đề kinh tể trên cả hai phưcmg
diện vi mô và vĩ mô. Chẳng hạn gần đây hai nhánh này đã hội nhập
khi các nhà kinh tế ứng dụng các công cụ kinh tế học vi mồ để giải
thích các vấn đề của vĩ mô như ihất nghiệp, lạm phát. Ranh giới
phân biệt hai nhánh kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mồ rất mong manh.
1.2 Vai trò của các ohà kỉnb tế
Kinh tế học là môn khoa học vi phuơng pháp nghiên cứu khoa
học không phải chù để nghiên cứu khoa học. Một nhà kinh tế học
]à một nhà khoa học vì họ sử dụng các phương pháp khoa học ' tức
phát triển và kiểm định các lý thuyết m ột cách khách quan và
không ứiiên vị.
8
* Phưoiig pháp khoa học
Cá; nhà kinh tế thuờng sử dụng phuơng pháp luận: cổ gắng
tách biít việc mô tả vói những đánh giá về giả trị, tránh những lập
luận sa lầm** cái có sau là dữ cái trước sinh ra" và lập luận sai lầm
về kết <ấu, nhận thửc đưọc tỉnh chủ quan tất yếu trong quan sát và
lý thuyh. Cách đảm bảo nhất để đi đến suy nghĩ đúng ỉà phương
pháp k io a học phân tích, giả thiểt đối chiếu với chứng cứ và tồng
hợp n g iĩa là quan sát, ]ý thuyết và tiếp tục quan sát rồi kết luận.
Cũng rhư các ngành khoa học khác, các nhà kinh tế quan sát các
sự kiệr. hình thành các lý thuyết và thu thập dữ liệu để kiểm định
chúng. NJhà kinh tế quan sát lạm phát, tạo ra m ột lý thuyết cho rằng
sự gia ủ n g quá m úc của tiền tệ gây ra lạm phát, sau đó thu thập sổ
liệu về vốc độ tăng tiền và lạm phát để xét xem có mối quan hệ giữa
chúng chông. G ià định dưa ra để tàm đơn gỉản hóa vấn đề cần giả
ứiích. Nhà kinh tế có thể giả định rằng giá c ả cố định (không thể
thay dci) hoặc giả định ràng giá cả lirứi hoạt (có thể tảng lên hoặc
giàm xiống để đáp lại sức ép của thị trường. Nghệ thuật của tư duy
khoa h)c là quyểt dịnh nên đưa ra giả định nào.
* Các mô hình kỉah tế
Đ ô khi m ột m ô hình có thể ứiay Ihế được rất nhiều con chữ.
Các thiy giáo dạy m ôn sinh học sử dụng mô hinh bằng chẩt dẻo về
cơ thể :on người. Các m ô hình này đơn giàn hơn cơ thể cùa con
người hực. nhim g chính sự đơn giản hoá này làm cho chúng ư ở
nên h ữ i ích. Các nhà kinh tế sử dụng mô hinh kinh tể được tạo
th àn h |-ởi cảc đồ thị và phương trinh. Chúng dựa trên các giả định
và là ST dơn giản hoá hiện ứiực kinh tế để lượng hỏa các quan hệ
kinh tc Bất kỳ nền kinh tế nào cũng có m ột cơ chế phân bổ các
nguồn ực khan hiếm cho các mục tiêu cạnh tranh nhau. Để hiểu
nền kinh tế hoạt động thế nào. ta phái tim ra một cách nản dó dể
đơn giàn hóa tư duy cùa minh về những hoạt động này. Nghĩa là.
chúng ta cần một mô hinh để lý giài dưới dạng tổng quát cách thức
tổ chức của nền kinh tế và phương thức tác động qua lại giữa
những người tham gia vào nền kinh tể.
Mô hình về vòng chu chuyển. Mô hình về vòng chu chuyển
chi ra luồng hàng hữá và dịch vụ. luồng nhăn tố sán xuất và thanh
toán tiền lệ giữa hộ gia đình và doanh nghiệp. Mô hinh này chi ra
hai đối tượng ra quyết định là hộ gia đình và doanh nghiệp. Các
đổi tượng này lương lác với nhau trên hai thị trường là: Thị trường
hàng hóa và dịch vụ và thị trường các nhân tổ sàn xuất. Các hộ gia
đinh bán nhửng nhân tố sàn xuất như đất đai. tư bản và lao động
cho các doanh nghiệp trên thị trường dành cho các nhân tố sàn
xuất. Đổi lại. các hộ gia đinh nhận được tiền lương, lãi. và lợi
nhuận. Mọ tiêu dùng số tiền này để mua hàiìg hoá vả dịch vụ từ các
doanh nghiệp trên thị trường hàng hoá và dịch vụ. Các doanh
nghiệp lại sử dụng doanh thu này để thanh toán cho các nhân tố
đầu vào. Đây là mô hình đơn gián hoả bỡi vi nó bò qua thương mại
quốc tế và chinh phủ. Hai chủ thể kinh tế cơ bàn là doanh
nghiệp(người bán hàng hỏa, dịch vụ, mua yếu tổ sản xuất) và hộ
gia đinh (người mua hàng hóa. dịch vụ, bán yếu tố sản xuất).
Doanh nghiệp và hộ gia đình cùng trao đồi trên hai thị trườngcơ
bản là thị trường các nhân tố sàn xuẩt (thị trường đẩu vào), và thị
trường hàng hóa dịch vụ (ihị trường đầu ra). Mô hình này có hai
vòng luân chuyển: Vòng luân chuyển bên trong lả dòng thực
(nguồn lực thực sự). Vòng luân chuyển bên ngoài dòng các khoàn
thanh toán tương ứng (tiền).
10
Hàng hóa, dịch vụ
Hàng hóa, dịch vụ
Yếu tố sàn xuất
H ình 1.1 M ô hìnb
Yếu tổ sản xuất
lu ẳ D
ch u y ển các hoạt
đỘ D g
k io h tế
Mô hìnb đ ư ờ n g giớ i hạn năng lực sản x u ấ t PPF
Khác vói mô hinh luân chuyển, hầu hết các mô hình kinh tế
đều được dựa trên lý thuyết củ a các công cụ toán học. Đưcmg giới
hạn năng lực sản xuất là m ột cách thiết lập nhàni đơn giàn cách mô
tả nền kinh tế. Đường giới hạn năng lực sàn xuất chi ra các kết họp
sản lượng khác nhau m à nền kinh tế có thể sản xuất ra với các nhân
tổ sàn xuất v à công nghệ hiện có. N ó được vẽ với giả định nền kinh
tể chỉ sản xuất hai hàng hoá. Nếu nền kinh tế hoạt động trên đường
giới hạn nằng lực sản xuất, nó dang hoạt động có hiệu quả vì nó
sản xuất ra một cơ cấu sản lượng tối đa trên cơ sở các nguồn lực
hiện cỏ. Bởi vậy, các điểm năm phía trong đường này là không có
hiệu quả. Các điểm nằm phía ngoài đường này là không thể đạt
11
được trong hiện tại. Nếu nền kinh tế đang hoạt động trên đường
giới hạn năng lực sản xuất, chúng ta cỏ thể nhận thấy những sự
đánh đổi mà xã hội phải đối mặt. Đé sàn xuẩt ứiêm một hàng hoá.
nó phải sản xuất it hàng hoá khác hơn. Lượng hàng hoá phài từ bò
dể sản xuất thêm hàng hoá khác được gọi là chi phi cơ hội của mức
sản xuất tăng thêm. Đường giới hạn nãng lực sàn xuất cong ra phía
ngoài biểu thị chi phí cơ hội tăng dần. Đường PPF chi ra sự đánh
đồi giữa việc sản xuất hàng hóa áo và mũ từ nguồn lực khan hiếm
cúa xã hội tại một thời điềm nhất định. Tuy nhiên, theo thời gian
dường PPF có thể dịch chuyền vi những lý do riêng chẳng hạn
những phát minh mới trong ngành sản xuất mũ có thể làm cho
đường PPF dịch chuyển ra ngoài. Đây là sự minh chửng cho tảng
trường kinh tế
Phương án
Lượng mũ
Lượng áo
A
25
0
B
22
9
c
17
7
D
10
22
E
0
30
Từ số liệu của biểu trén ta có thể xây dựng được một dường
cong giới hạn năng lực sản xuất.
12
Lượng mũ
Hình 1.2 Đường giói hạn năng lụt sảo xuất áo và mũ
1.3 Kiob tể học thực chứng và kỉnh tề bọc chuẩD tắc
Kinh tể học nghiên cứu cách thức các tài nguyên khan hiếm
cùa nen kinh tế được phân bo như thể nào đồng thời đánh giá việc
phân bồ dó. Cảc nhà kinh tế tim cách ỉý giải thế giới như nỏ đang
tồn tại, họ hoạt động với lư cách là nhà khoa học. K.hi các nhà kinh
tế tim cách cải thiện thế giới, họ hoạt động với lư cách là nhà tư
vấn chinh sách. Do vậy, các nhận định thực chứng mô tả thế giới
như nó đang tồn tại, trong khi các nhận định chuẩn tắc yêu cầu thế
giới phải như thế nào.
Kinh tế học thực chứng liên quan đến cách lý giài khoa học,
các vẩn dề mang tính nhân quả và thường liên quan dến các câu
hỏi như là đó là gi? Tại sao lại như vậy? Điều gi sẽ xảy ra nếu...
Vi dụ, khi nhà nước dánh thuế vào xe máy nhập khẩu thì giá xe
máy trong nuớc sẽ tẳng lên; hoặc nếu giá hàng hỏa tảng lên, người
tiêu dùng sẽ mua ít hàng hóa đó đi. Kinh tế học chuẩn tắc liên quan
đến việc đảnh giá chủ quan của các cá nhàn. Nỏ liên quan đến các
câu hỏi như điều gi nên xảy ra, cần phải như thế nào. Ví dụ, giá đi
13
xem ca nhạc hiện nay là quả cao hay là cần phải trợ giúp cho sinh
viên...
Các nhà kinh tế thường hay bất đồng quan điểm với nhau vì
những khác biệt trong đánh giá khoa học và giá trị. Điều này lý
giải tại sao các nhả kinh tế uy tín lại đưa ra những lời khuyên trái
ngược nhau vói cùng một vấn đề. Sự bất dồng này !à rất đáng lưu
tâm. nhưng sự nhất trí giữa các nhà kinh tể thi có tầm quan ưọng
đặc biệt. Nói tóm lại. các nhà kinh tế học thống nhất ý kiến về
nhừng vấn đề thực chứng, nhưng thường không nhất trí về các vấn
đề chuần tẩc.
2. M Ộ T SỐ QUY LUẶT KINH T É
Lụa chọn là cảch thức mà các tác nhân kinh tế đưa ra quyểt
định tối ưu về việc sừ dụng các nguồn lực cùa họ. Như vậy họ cẩn
có cơ sờ khoa học để quyết định. Các quy luậi kinh tế có tác động
đặc biệt đển việc lựa chọn kinh tế tối ưu.
2.1Q uy luật k h an hiếm
Khan hiếm là một thuật ngữ chì mối quan hệ giữa nhu cầu và
khả nẳng. Khan hiếm có nghĩa là xă hội có các nguồn lực hạn chế
và vì thế không thể sàn xuất mọi hàng hóa và dich vụ mà mọi
người mong muốn. Chúng ta c6 nhu cẩu vô hạn về số lượng hàng
hóa và dịch vụ nhưng chúng ta không thể mua được hết số đó. Việc
nghiên cứu này cố ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp
phải lựa chọn những vấn đề kinh tế co bản cùa mình ưong giới hạn
cho phép cùa khả nẫng sàn xuất hiện có mà xă hội đă phân bố cho
nó hiệu quà.
2.2Q uy luậỉ biệu su ấ t giảm dầD
Khối iượng dầu ra cỏ thêm ngày càng giảm, khi ta liên tiếp bỏ
14
thêm những dơn vị bằng nhau của m ột đầu vào biến dổi (lứiư lao
động) vào quá trinh sàn xuất có một số lượng cổ định của m ột đầu
vào khác (như đất đai). Các doanh nghiệp cần tính toản lựa chọn
kết hợp các đầu vào của quá trình sàn xuẩt một cách tối ưu hơn
2 .3 Q u y l u ậ t chi p h í Cff bội n g à y m ộ t t ă n g
Để cỏ ihêm m ột số lượng bằng nhau về một mặt hàng, xã hội
phải hy sinh ngày cảng nhiều số lượng mặt hàng khác. Các doanh
nghiệp cần tính toán và lựa chọn sàn xuất cái gi, như thế nào là có
lợi nhất.
3. NHỮNG VÁN ĐẺ C ơ BẢN CỦA NÈN KINH TÉ
Để dung hòa mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn cùa con người và
khả năng dáp ứng nhu cầu cỏ giới hạn cùa xã hôi. mỏi quốc gia cần
có nhừng quyết sách cơ bàn để giải quyết 3 vấn đề cơ bản cùa nền
kinh tể
Những vấn đề cơ bản của nền kình tế là sàn xuất cái gi? Sản
xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?
Sàn xuất cái gì?: trong vô sổ các loại sản phẩm mà xã hội yêu
cầu, tại sao chúng ta lại sản xuất sàn phẩm này mà không phải là
sản phẩm khác. Sản xuất bao nhiêu thì vừa đù trong điều kiện
nguồn lực có hạn.
Sàn xuất như thế nào? Xã hội m uốn sử dụng nguồn lực khan
hicm dề tạo ra nhiều sản phẩm nhất nhàm đàm bảo nhu cầu vô hạn
của con người. Việc lựa chọn vả ưu tiên công nghệ Irỡ nên cấp
bách vi các doanh nghiệp dều m uốn giảm chi phi đến mức thấp
nhất cỏ thể được.
Sản xuất cho a i? Xã hội tiến hành phân phổi các loại sán
15
phẩm và dịch vụ mà họ sản xuất được cho các hộ gia đình vá doanh
nghiệp sao cho đạt được mục tiêu nhất định,
Tóm lại. ba vấn đề cơ bẩui nêu trên đều cần được giải quyết
cho mọi xâ hội. dù là một nhà nước xâ hội chù nghĩa, m ột nhà
nước công nghiệp tư bản, một công xà, m ột địa phương, một
ngành hay một doanh nghiệp.
Để thỏa mãn được hết nhu cầu của con ngưcri, xã hội phải
SỪ
dụng các nguồn lực (hay tài nguyên) kinh tế khan hiếm làm yếu tố
sản xuất để tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Các nguồn lực cùa nền kinh
tế bao gồm nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình và chia làm
4 loại:
- Tài nguyên ihiên nhiên là tất cả những gì có sẵn trong nền
kinh tế như đất đai. hầm mỏ. rừng, biển. sông...
- Lao động là phẩn đóng góp cùa con nguời cả về thể lực iẫn
trí lực ưong quá trình sán xuất kinh doanh
- Tư bản là tất cả những sàn phẩm lâu bền được nền kinh tố sản
xuất ra để phực vụ cho quá trinh sản xuất khác. Ví dụ như nhà máy,
thiết bị...
■Tri thức chính là khoa học và công nghệ, là khả năng áp dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất.
Như vậy, khi xem xét ba vấn đề kinh lế cơ bản của một tồ
chức kinh tế trong mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào xă hội cần
quyết đinh; một là cần sản xuất những đầu vào nào, sổ lượng là bao
nhiêu; hai ỉả sản xuất chủng như thể nào, tức là dùng kỹ thuật gì
dể đạt được hiệu quả mong muốn; ba là đầu ra được phân phối cho
ai. Ba vấn đề co bàn chung cho mọi nền kinh tế nhưng mỗi chế độ
xã hội khác nhau giài quyết các vấn dề trên theo các cách khác
16
nhau. Các loại cơ chế cơ bàn có ành hưởng quyết định đến việc
giàì quyết các vấn đề kinh tế cơ bản.
Nền kinh lế tậ p q u á n tru y ền thống: các vấn đề cơ bàn đuợc
quyét đình iheo tập quán truyền thống, được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác
Nền kinh tế chì b u y (kể hoạch hóa tậ p tru n g ) theo cơ chế
này. ba vấn đề cơ bàn cùa tổ chức kinh tế do Nhà nước quyết định.
Nền kinh tế th ị trư ỉm g : tác dộng qua lại giữa người sàn xuất
và người tiêu dùng, ba vấn để cơ bản cùa m ột tồ chức kinh tế do
thị trưởng quyết định, tức là do cung cầu quyết định
Nền kinh lế h ồ n h ọ p : sự kết hợp đổng thời của cơ chế thị
trường và cơ chế m ệnh lệnh.
Ngày nay, không m ột nền kinh tế hiện đại nào áp dụng đơn
thuần mộl trong ba cơ chế Ihuần tủy như trên để điều hành hoạt
động cùa nền kinh tế mà thường sử dụng phối hợp tức cơ chế hồn
hợp. Trong nền kinh tế hồn họp các thế chế công cộng và tư nhân
đều kiểm soát nền kinh tế. Thể chế tư nhân kiểm soát thông qua
bàn tay vô hình cùa cơ chế thị trường, còn thể chế công cộng kiểm
soát bàng những m ệnh lệnh và những chính sách cùa chính phù
nhẳm hướng nền kinh tế phát triển theo mục tiéu dã định.
17
CÁC THUẬT NGỮ CHÍNH
■
Cảc yếu tố khác giữ nguyên
Ceteris paribus
Chi phí cơ hội
Opportunity cost
Giới hạn năng lực sàn xuất
Production posibiHty fronlier
Hãng, doanh nghiệp
Firm/business
Hộ gia đình
Household
Khan hiếm
Scarcity
Kinh tế hoc
Economics
Kinh tế học vi mô
M icroeconomics
Kinh tế học vĩ mô
M acroecomics
Kinh tế học thực chứng
Positive economics
Kinh tế học chuẩn tắc
Normative economics
Luồng chu chuyển
Circular flow
Luồng chu chuyên tiền
Money flow
Luồng chu chuyển thực
Real flow
Mô hình
Mođel
Thị trường sản phẩm
Product market
Thị truờng yếu tố sản xuất
Factor/input market
Tư bàn chủ nghĩa thuần túy
Pure capitalism
•
18
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Kinh tế học là gì? Tại sao nói kinh tế học ià lý thuyết về sự
lựa chọn?
2. Phán biệt kinh tể học vi mô và kinh tế học vĩ mô
3. Liệt kê ba vấn đề kinh tế cơ bàn củ a nền kinh tế?
4. Tại sao các nhà kinh tế lại đưa ra các giả định?
5. Mô hình có cần mô tả hiện ứiực m ột cách chính xác không?
6. Nêu phương pháp cùa việc nghiên cứu kình tể học
7. Tại sao kinh tế học là môn khoa học?
8. Thế nào là đường giới hạn năng lực sản xuất? Hây sừ dụng
đưòng giới hạn năng lực sản xuất để m ô tả khái niệm “hiệu quả”
9. Sự khác nhau giữa nhận định thực chửng và nhận định
chuẩn tác? Hãy cho ví dụ mỗi loại.
10.Tại sao đôi khi các nhà kinh tế đưa ra nhừng lời tư vẩn mâu
thuẫn nhau cho các rứià hoạch định chính sách?
11.
Nêu nội dung của quy luật khan hiếm.
12.Trình bày quy luật chi phí cơ hội lăng dần và minh họa
bằng đường giới hạn năng lực sản xuất
19
BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
1.
chuẩn tấc.
Những nhận định nào dưới đây m ang tính thực chứng và
a. Giá dẩu thế giới tảng 300% vào giữa năm 1973 và 1974.
b. Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe cẩn hạn chế và liến tới
loại bò nó.
c. Chinh phù Việt Nam cẩn có những chinh sách hỗ trợ cho
người nghèo.
d. Thu lứiập của người lao động Việt Nam có xu hưcmg tăng
trong những năm gần đây.
Trả lòã: Thực chứng Cáu a, d Chuẩn tấc b, c
2.
Già sừ nền kinh tế giản đơn chì sản xuất bảnh ngọt và bánh
mỳ. Các khả năng sàn xuấl có thé như sau;
Lượng bánh mỳ
(vạn chiếc)
Lượng bánh ngọt
(vạn chiếc)
A
50
B
40
8
c
30
14
D
15
18
E
0
20
a) Hãy vẽ đường giới hạn năng lực sản xuất của nền kinh tể này.
b) Nền kinh tể có khả năng sản xuất được 8 vạn chiếc bánh
20
ngọt
Vi
20 vạn chiếc bánh mỳ không?
c) Nền kinh tế có khà năng sản xuất được 15 vạn chiếc bánh
mỳ và 20 vạn chiếc bánh ngọt không?
d) Hãy tính chi phi co hội của việc sản xuất bánh ngọt và
bánh nỳ.
L rí giải
a) Dựa vào thông số trong bảng số liệu, ta có dưcmg giới hạn
năng Irc sàn xuất được mò tà như sau;
b Nen kinh tể có khà năng sàn xuất được 20 vạn bánh mỹ và
8 vạn bánh ngọt không? Điểm F trên đồ thị (20 vạn bánh mỳ và 8
vạn bưih ngọt) năm phía bên ngoài của đường giới hạn năng lực
sản xiất. Đó là điểm không tưởng nghĩa là nền kinh tế không thể
sản xiất được sản luợng dó.
c Nền kinh tế có thể sản xuất được 15 vạn bánh mỳ và 8 vạn
21
bánh ngọt không? Do điểm G (15 vạn bánh mỳ và 8 vạn máy tính)
nằm phía bên trong của dường PPF nên tại điểm này nguồn lực
không hiệu quả. Dư thừa nguồn lực.
d)
Để tính chi phí cơ hội cùa việc sản xuẩt bánh ngọt và bánh
mỳ ta lập bảng sau:
Chi pbí Cff bội của việc sản x u ấ t bánh m ỳ
Chi phí cơ hội của việc
sàn xuất 1 chiếc bánh mv
15 vạn chiếc báiih mỳ đầu tiên phải
bỏ qua 2 vạn chiếc bánh ngọt
15 vạn chiếc bánh mỳ tiếp
phải bỏ qua 4 vạn chiếc bánh
10 vạn chiêc bánh mỳ tiêp
phải bỏ qua 6 vạn chiếc bánh
theo
ngọt
theo
ngọt
ỈO vạn chiêc bánh mỳ cuôi cùng
phải bò qua 8 vạn chiếc bánh ngọt
2/18
4/15
6/10
8/10
Chi pbí cơ hội của việc sàn xuất 1 chiếc bánh mỳ
Chi phí cơ hội của việc
sán xuất 1 chiếc bánh ngọt
8 vạn chiếc bảnh ngọt đầu tiên phãi
bò qua 10 vạn chiếc bánh mỳ
10/8
6 vạn chiếc bánh ngọt liếp theo
phải bỏ qua 10 vạn chiếc bánh mỳ
10/6
4 vạn chiểc bánh ngọt tiểp theo
phải bỏ qua 15 vạn chiếc bánh mỳ
15/4
2 vạn chiếc bánh ngọt cuối cùng
phải bỏ qua 15 vạn chiếc bánh mỳ
15/2
22
- Xem thêm -