Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Kinh tế học đại cương

.PDF
190
15
73

Mô tả:

TS. TRẨN THỊ LAN HƯƠNG KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG ■ ■ NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC ■ VIỆT • NAM Công ty cổ pĩiần sách Đại học - Dạy nghề - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nan giữ quyền công bõ' tác phẩm.__________________________________________ 375-2009/CXB/20 - 726/GD Mã số : 7L224Y9 - M I {V v ^ n u ’o ĩ m Ị / 1 KHÁI QUÁT VỂ KINH TẾ HỌC 1. KINH TẾ HỌC 1.1. Định nghĩa kinh tế học Khái niệm kinh tế học đã xuất hiện lừ rất só'm Ironíi lịch sứ, dược tìm thấy đầu tiên trong các tác phẩm của những triết gia cổ Hy Lạp nối liếnu như: Aristote và Platon (khoảng thế ký thứ IV và V trước công nguyên). Nhưng chì lừ khi xLiấl hiện tác phẩm kinh tế học nổi tiếng cúa A. Smilh "Nghiên cứu về nguồn gốc và bản chất sir giàu có của các dân lộc" (năm 1776). kinh le học mới thực sự phát triến. Dã có nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học. Định nghĩa sau đây đưọ'c nhiều nhà nghiên cứu chấp nhận xem như là sự mô tá tirơng đối đầy dủ phạm vi và đổi tưcrng nghiên cứu của kinh lế học: Kinh lê học lù môn khoa học nghiên CÍIV cách thức mà con nịịưừi và xã hội sư dụng những nguồr, lài nguyên khan hiếm (nguồn lực) vùo việc san xiỉấl các hàng hoá, dịch vụ cần ihiết vù phân phối chúng giữa cúc thành viên cua xã hội. Như vậy, đối tượng của kinh tế học là nghiên cứu các hành vi kinh tế trong sán xuất và phân phối của cải xã hội, Phạm vi mà kinh ic học dề cập liên quan lói các cá nhân và toàn xã hội. Kinh tế học có đối tưọng nghiên cửu rộng lón và có mối quan hệ chặl chõ vói nhiều bộ môn khoa học xã hội khác như triết học, xã hội học, lịch sứ, kinh tế chính trị, tâm lý học... là những môn học nghièn cứu về con ngưòi và quan hệ xã hội. 1.2. Kinh tể học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc, kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô * Phân biệí kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuãn íác: Kinh tế học thực chứng ià môn khoa học nghiên cứu những mối liên 4 hệ bên t r o n u c ủ a n ề n ki nh lế dira trên SỊI' tác d ộ n g của c ác q u y luậl kinh tế khách quan. Như vậy. kinh tế học ihirc chứim là khoa học lý luận phân tích định linh. - Kinh tế học chuấn lắc là khoa học phân tich và giải thích các vấn dề kinh tè dựa trên chuồi những số liệu (hoặc dữ kiện), lừ đó đưa ra nhũ’ng chi dẫn hoặc khuyến nghị về sự lụa chọn các plurorm án kinh lế. Kinh tế học chuân tấc là khoa học phân lích maníi, lính dịnh lirợníi. * Phân hiệt kinh tế học vi mỏ vù kinh té học vĩ mô: - Kinh tế học vi mô là khoa học nghiên cứu \'ấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế bao gồm hành vi và quyết dịnh của chủ thê kinh tế Irong các đem vị kinh tế độc lập, riêníi biệt. Kinh tế vi mô đề cập dến các hoạt động kinh lế đơn lẻ của: ngưòi liêu dùn<2, -- household, hãng kinh doanh (hoặc ngưòi sản xuât) - lìrms, Chính phú - tiovermenl; và n 2,hiên cứu các vấn đê: mục liêu của đối tưọTiíi. íiiới hạn cua các dối tượng, cách thức dạl đưọc mục tiêu. - Kinh tê học vĩ mô là khoa học nghiên cứu sir vận động, nhữníì mối liên hộ kinh le và sự tác động qua lại cúa các đơn vị kinh tế Irong một chỉnh thế nhăm giai quyết nhữnti vấn dề kinh te ỉón như: lăng trưỏ-ng kinh lế, lạm phát và thấl nghiệp, việc làm và Ihu nhập, vấn dề iìiá cả... và những vấn đề xã hội khác. Kinh tế học vĩ biệt nhau song lại còn bao gồm một phát triền, kinh tế mô và kinh tế học vi mô có dối lưọ’ng nghiên cứu khác có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngày nay, kinh tế học số môn học khác như kinh tế học công cộng, kinh tế học học phúc lọl... song chúng vẫn xuấl phát từ kinh tế học và có thê xem như các nhánh của kinh lỏ học hiện dại. 1.3. Những đặc trưng của kinh tế học - Đặc tm ng nổi bật của kinh tế học là dựa tròn tiền đề về sự khan hiếm. Một mặt, vì sir khan hiếm nguồn lực của sản xLiấl (dấl đai, lao động và vốn) mà con người phải học cách sử dụng chúng sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Mặt khác, số lượng của cái dược sản xuất ra chưa bao giờ có thể thỏa mãn đú các nhu cầu ngày càng lăng lên của xã hội, dần tới tình trạng khan hiếm sán phẩm. Quy luật về khan hiếm xay ra là do các nguồn dự trữ có hạn, song nhu cầu thị trường về hàng hóc\ phong phú và đa dạng, tiêu dùníì vượt quá khả năng của thu nhập, v ấ n đề trung lâm của kinh tế thị irường là giải quyết vấn dề khan hiếm để trá lòi ba câu hỏi của nền kinh tế: Sản xuất cái gì? Nó giải quyết mối tương tác giữa san xuất với tiêu dùng xã hội. Sản xuất như thế nào? Nói lên trình độ công nghệ sàn xuất, mối quan hệ tương tác giữa các hãng kinh doanh. Sản xuất cho ai? Phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm làm ra. - Đặc trưng thử hai là tính họp lý của kinh tế học. Tính họp lý thể hiện ở sự nghiên cứu dựa trên những giả định họp lý. Một kết luận kinh tê là họp lý khi nó phù họp với các giả định đặt ra, kết luận đó có thể thay đổi nếu các giả định ban đầu thay đồi. ~ Đặc trưng thử ba là tính định lượng trong nghiên cứu kinh tế học. Khi phân tích kinh tế, không những cần vạch rõ xu hướng vận động của các hiện tượng kinh tế mà cần phải nêu được đại lượng vận động đó lớn hay nhỏ và quan hệ giữa các đại lượng ấy. - Đặc trưng thứ tư của kinh tế học là tính toàn diện. Kinh lế học đòi hỏi việc nghiên cứu cảc vấn đề kinh tế đều phải được đặt trong mối liên hệ với các sự kiện và quan hệ kinh tế khác, xem xét những ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Có như vậy, các kết luận kinh tế mới có tính thực tiễn và tính thuyết phục hơn mà không phải chỉ là những kết luận thuần tuý lý thuyết. Đặc trưng thứ năm của kinh lế học là tính tương đối của các kết luận, Kinh tế học không phải là mộl môn khoa học chính xác, nó không thê xem xét được hết tất cà các quan hệ kinh tế diễn ra cùng một lúc, cũng không thể giói hạn tác động của nhiều sir kiện kinh tế đồng thời. Các kết luận kinh tế luôn chỉ ra các xu hướng vận động tương đối chứ không phải những thay đổi tuyệt đối chính xác về lượng trong quá trình vận động kinh tế nói chung. - Đặc trưng thứ sáu là phương pháp nghiên cứu. Kinh tế học sứ dụng nhiều phương pháp liên ngành của nhiều môn khoa học khác nhau mà thích họp cho việc nghiên cứu. song nó cũng có những phương pháp nghiên cứu riêng cụ thể. 1.4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học ” Phương pháp chính đưọc sử dụng trong phân tích kinh tế học là phương pháp phân tích cân băng. Phương pháp này xem xét tât cả các môi quan hệ kinh tế thông qua hoạt động của thị trường - nghĩa là tác động gũra cun>^ và cầu giữa tổng cung và tône, cầu. Phạm vi xem xét các quan hệ kinh tế có thể là một chủ thế riêng biệt (nguửi tiêu dùng hay một doanh nghiệp...) cũng như tổng thồ của nên kinh tê, phân tích quyêt định của câu thông qua tác động của cung. Phương pháp phân tích cung - cầu là một công cụ hữu hiệu để giải thích mọi vấn đề phức tạp của kinh tê học. - Phương pháp quan sát các hiện tượng và thu thập chuỗi số liệu, là phương pháp thống kê học giúp cho việc nghiên cứu những dừ liệu kinh tê cơ bản nhấl đế phân tích, so sánh và tông họp. - Phân tích, tổng họp, so sánh là những phương pháp bổ trợ để nghiên cứu kinh tế học. Mục đích của phương pháp này là nhằm tìm ra trong một tập hợp vô số các số liệu thống kê những xu hướng vận động chính, đánh giá được diễn biến của các sụr kiện kinh tế và khái quát chúng thành các quy luật chung. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, đó là phương pháp biết loại bỏ nhĩmg yếu tố ngẫu nhiên, đơn lẻ, không điển hình, nhằm tập trung nghiên cứu các quan hệ có tính bản chấl, những xu hướng điển hình đang cân được nghiên cứu. Kinh tế học, với tư cách là mộl khoa học nghiên cứu các quan hệ xã hội và con người, cần sử dụng phương pháp liên ngành khoa học như phương pháp của xã hội học, tâm lý học, triết học. 1.5. Các mô hình kinh tế và các tác nhân 1.5.1. Các mô hình kinh tế Tuỳ theo cách thức giải quyếl ba vấn đề kinh tế lớn, người ta phân chia các mô hình kinh tế của xã hội như sau: a) M ô hình kinh tế truyền thống Đ ây là mô hình kinh tế tự nhiên đã xuất hiện từ thời kỳ công xã nguyên thuỷ ở đó việc sản xuất cái gì, sàn xuất nhvr thế nào, sản xuât cho ai là hoàn toàn theo tập quán được truyền lại từ trước. Kinh tế kiêu tự câp, tự túc khác đều là những biểu hiện của mô hình kinh tế tự nhiên, và ngày nay có những nơi vẫn còn tồn tại mô hình này. Trong mô hình kinh tê tụr nhiên, chỉ có một tác nhân duy nhất đóng hai vai trò; vừa là người sản xuất;vừa là người tiêu dùng. 7 h) M ô hình kinh tế thị íruừng tự do Dưọc hình thành và phát iriên ỏ' hầu khắp các nưóc lir ban chú nyhĩa. lìmg diạrc xem là mộl phát minh \’ĩ đại trong tô chức san xuất cua xã hội loài ngLròi. Trong nền kinh lế này, ihị Irường lự do quyết dịnh tất ca. mệnh lệnh cho các chủ thê kinh tế là uiá ca irôn thị trưò'im. Các quyết định về vấn đề sản xuất cái gì, bao nhiêu, phân phối như thế nào đều dược ihực hiện Ihông qua thị truửng. Ví dụ: thị Irưòng ra ■■mệnh lệnh" đê sản xuất quần áo. lương Ihực, xe máy... vói số lượng nhiều hay ít, cũng chính thị trường ra lệnh cho người san xuât loại bỏ bớt lao dộng và thay thế bằno máy móc để san xuâl hàng hoá và dịch vụ, Còn Irona lĩnh vực phân phối, thị trưò'ng đặt ra nguyên tăc phân phôi qua thu nhập băng tiền và giá cả. 1 hị trường giải quyếl ba vấn đề kinh tế lớn thông qua cơ chế giá cá. Mô hình kinh tế này phan ánh tác động qua lại giữa các tác nhân kinh tế chủ yếu cứa thị trường gôm: hộ gia đình (H) và các hãng kinh doanh (]-'), cùng những lợi ích của họ. Sự tương tác giữa họ tạo nên vòng luân chuyến kinli té vi mô đon giản. Có hai mô hinh kinh tế vi mô: Vùng luân chuyên kinh lé cua các hãng kinh doanh (F) vù hộ gia đình (ll)\ Cung trên Thị trường các yếu tố sản xuất Hãng kinh doanh Cung dưới Hộ gia đình Thị trường hàng hóa và dịch vụ Hình 1.1. Vòng luân chuyển kinh tế Cung trên: Hộ gia đình quyết định tiêu dùng và đó là cơ sở' dể các hãng quyêt định sản xuất. Hộ gia đỉnh là tác nhân quyết định vòng luân chuyển kinh tê vi mô. Hộ gia đình sứ dụng thu nhập do bán tư liệu sán xuất (lao động, đâl, vôn) dê mua hcàng hóa và dịch vụ từ các hãng sản xuất ra. I lãng kinh doanh sử dụng thu nhập từ việc bán hàng để mua nguồn dự trữ cho sản xuất. Cìing dưới: Quyết định cúa hộ gia đình dưọ'c dáp ímg trên cơ sở kế hoạch sản xuất cùa hãng kinh doanh phối họp vứi các nguồn dir trĩr khan hicm, Sir vận động cần phái dirọc phối hợp ircn cá hai thị truửrm: thị trường nguồn dự trữ cúa sán xuất với thị trường hàng hóa và dịch vụ. \4Ỏ hĩnh cung câu írẽn ihị tnàrng: giái thích môi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa khu vực kinh doanh với khu vục liêu dùng, ỉiai khu vực tác động lẫn nhau theo nguyên tăc mua - bán Irên thị trường. Các quyêt định phối họp trên thị trường sẽ thiết lập giá ca cân bằng và sản lượng cân bằng. Giá cả thị trường là kết quá tác động qua lại giữa cung và cầu. Vai trò cua giá cả\ Giá cả là thông Ún cần thiết đê tiếp nhận các quyết định của chủ ihể kinh tế; là thông tin quan trọna để quyết định phân phối nguồn lực khan hiếm; thông qua giá cá có thề xác định thu nhập cúa chú sở hữu; tín hiệu giá cả còn định hướng cho ngưòi liêu dùng, các nhà sản xuất hay các chủ thể lầm nhìn, kế hoạch dài hạn đế đảm bảo phổi họp tốt nhấl các mô hình kinh tế và các quyết định kinh tế. c) M ô hình kỉnh tế chi huy Còn gọi là kinh tế mệnh lệnh (hay kế hoạch hóa tập Irung) là tổ chức kinh tế trong đó ba vấn đề lón cua nền kinh lế được giải quyếl theo mệnh lệnh từ một trung tâm chi huy. Mô hình kinh tế này đã từng tồn lại ớ I jê n Xô cũ và các nước xã hội chu nghĩa trước dây: đặc trưng của sán xuất là luân theo chỉ liêu mệnh lệnh chỉ huy từ mộl trung lâm. Quyết định về số lưọng, phương ihức sản xuất, chủng loại sản phẩm, thực hiện việc phân phối sản phấm cho xã hội thông qua các kế hoạch tập trung và thống nhất từ Chính phủ xuống cơ sở. Mô hình này có ba tác nhân: Chính phủ, hộ gia dinh và các hãng kinh doanh. d) Nền kinh tể hỗn họp và vai trò của các tác nhân kinh tế Mỗi mô hình kinh tế nêu trên đã lừng chiếm vai trò thống trị trong một hay một số xã hội trong một thò'i kỳ dài. Tuy nhiên, trong các diều kiện hiện dại, hầu hết các nền kinh tể của các quốc gia khác nhau đều mang lính chất hồn họp, đó là mô hình kinh lế thị trường tự do và kinh tế chi huy kết họp với vai trò kinh tế cùa Nhà nước. Do đó, có thê gọi dó là những nền kinh tế hỗn hợp. Nếu kinh tế Ihị trường đưọ’c điều tiết bằng "bàn tay vô hình" cứa thị trường tự do thì nền kinh tế hồn hợp hiện đại được điều tiết bằng cả hai bàn tay; "bàn tay vô hinh" của thị truửng tự do và "bàn tay hữu hình" của Nhà nước. Nền kinh tế hỗn họp có bốn nhóm lác nhân kinh tê sau đây; * Hộ gia đình (Households) bao gồm lấl cả các cá nhân, lổ chức xã hội và người tiêu dùng. Họ mua các hàng hoá và dịch vụ đê Ihóa mãn những nhu cầu tiêu dùng của mình về ăn. mặc, ỏ-, di lại. học lập. chăm sóc sức khoẻ và giải trí... Hộ gia đình có vai trò rất to lón trong nền kinh tế, họ đưa ra các tín hiệu chủ yếu và thưòno xuyên cho các quyết định của hãng vê sản xuất cái gì, với số lượng bao nhiêu. Người tiêu dùng tuy rất đông vê sô lượng, mua và tiêu dùng cũng rât khác nhau, song vân có chung một điêm là mong muốn đạt lợi ích tiêu dùng tối đa Irong điều kiện thu nhập có hạn. Bởi vậy, chính hộ gia đình đã đặt người sán xuất trước một sự lựa chọn kinh tế: sản xuất được nhiều hàna hoá nhất, với chi phí sàn xuất \ à giá thành sản phẩm thấp nhất. * H ãng kinh doanh (firms) bao gồm các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Vai trò của tác nhân hãng kinh doanh là sản xuấl và cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho tiêu dùng của các cá nhân và xã hội. Họ mua hoặc thuê các yếu tố đầu vào cúa sàn xuất chủ yếu từ các hộ gia đình để sản xuấl và kinh doanh nhàm kiếm lợi nhuận. Các hãng kinh doanh đặt mục tiêu hoạt động là đạt được lợi nhuận tối đa trong điều kiện các nguồn lực hạn chế. Bởi vậy, có thê nói hoại động doanh nghiệp là một hoạt động mang tính lựa chọn; sản xuấl cái gi, số lượng bao nhiêu, các kết họp đầu vào và kỹ thuật sản xuất như thế nào là có lợi nhấl... Hai tác nhân chủ yếu của thị trường - hộ gia đình và hãng kinh doanh, tác’động qua lại với nhau hình thành nên giá cá thị IrưcĩriR, nhờ đó mà các hàng hoá được trao đối, mang lại lợi ích tối đa cho cá hai tác nhân. Tác động này tạo nên vòng luân chuyển kinh tế thị trường hay cơ chế ihị trường. Một nền kinh tế chỉ có hai tác nhân nói trên dược gọi là nền kinh tế thị trường tự do hay nền kinh tế giản đơn. * Chính p h ú (goverment) là một tác nhân kinh tế quan trọng trong nền kinh tể thị trường. Trong nền kinh tế hiện đại. vai trò của Chính phủ rấl to lớn. Chính phủ vừa là người tiêu dùng vừa là người sản xuất, cung cấp chủ yếu các hàng hoá và dịch vụ công cộng trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế, giao thông vận tài thông tin liên lạc... Chính phủ trực 10 tiếp tham gia tổ chức sán xuất hàng hoá, dịch vụ thông qua các cơ sở sản xuất của mình là các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, chức năng của Chính phủ là điều tiết vĩ mô nên kinh tê. Thông qua các công cụ, chính sách, Chính phú thực hiện ba chức năng chú yếu sau đây: - Chức năng hiệu qua nhằm đảm báo cho cơ chê thị trường đưọ'c vận hành tốt nhất, tự do kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng giữa các tác nhân kinh tế, chống ảnh hưởng của độc quyền, can thiệp vào thị trường nhăm giảm bớt tính phi hiệu quả do các ngoại ứng gây ra... Chức năng hiệu quả của Chính phủ được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống luật pháp do Nhà nước đặt ra. - Chức năng ôn định vĩ mô nhằm duy trì sự phát triển của nền kinh tê trong mổi quan hệ thích hợp giữa các vấn đề lớn như tăng tmởng, thất nghiệp và lạm phát. Thông qua các chính sách vĩ mô như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách phân phối, chính sách kinh tế đôi ngoại..., Chính phủ có thể tác động vào nền kinh tế nhằm giảm bớt ảnh hưởng của suy thoái kinh lế, chống thất nghiệp và lạm phát, làm cho nên kinh tế phát triển trong ổn định. - Chức năng công bằng nhằm điều tiết thu nhập của dân cư, tránh phân phổi bất bình đẳng giữa các thành viên xã hội do cơ chế thị trường tự do gây ra cũng như những bất công xã hội trên nhiều lĩnh vực. Chính phủ sử dụng công cụ chủ yếu là hệ thống thuế: thuế suất, thuế lũy tiến, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân làm giảm chênh lệch về thu nhập giữa các tâng lóp dân cư m ở rộng các chương trình phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho mọi thành viên xã hội được hường phúc lợi chung, trợ cấp và giúp đỡ các tâng lớp nghèo khổ nhất... Ba tác nhân hộ gia đình (H), hãng kinh doanh (F), Chính phủ (G) cùng quan hệ và sự táọ động qua lại giữa chúng tạo nên một nền kinh tế quốc dân hay nền kinh tế đóng, Trong nền kinh tế này, hai lực lượng thị trường tự do (tác động giữa người tiêu dùng với doanh nghiệp) và Nhà nước (thông qua vai trò của Chính phủ) tác động qua lại lẫn nhau: thị trường xác định giá cả và sản lượng, còn Chính phủ thi điều tiết thị trường bằng các công cụ của mình, ư u thế của mồi lực lượng trong từng nước là khác nhau, tạo nên đặc điểm phong phú, đa dạng của các nền kinh tế thị trường trên thế giới. 11 * Tác nhân người nước níĩoài iham gui \'ài) nỏn kinh tế cua một quốc gia tạo nên cơ chế kinh tế Iĩ>ơ, Ngày na\ . mỗi nền kinh lé quốc íiia dều chịu ánh hường ít nhiều từ tình hình phát Iriên kinh lế cua nưóc naoài, dều uẳn bó không thê tách rời mối quan hê quốc tê. Do đó. hoạt động cùa các hãng kinh doanh và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia đều hưỏ'ng tới quan hệ kinh tê quốc tế. " li ế n bộ chung phụ ihuộc vào việc phát Iriển chú nghĩa quôc tê và văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế đưọc lăng cường và mó' rộng” (Hồ Chí Minh). 1.5.2. Anh hưởng của mô hình tói các quyết ciịnỉi kinh tể Mô hinh kinh tế sẽ ảnh hướng tới việc lira chọn kinh tế tối ưu -- sự kra chọn là do cách thức vận hành cúa lừng mô hinh kinh tế quyết dịnh. * Mô hình kinh tế Iruyền Ihống: nguyên tấc lira chọn dược xác định bỏ'i từng chú Ihế kinh tế riêng biệt. * Mô hình kinh tế thị Iruửng: Sự lựa chọn bàno mệnh lệnh cùa giá cả trên thị trường. * Mô hinli kinh tế kế hoạch hóa tập Irung: Mọi quyết dịnh san xuất do Nhà nước chi phối. * Mô hình kinh tế thị trường hỗn họp: Vận động Iheo cơ chế thị trưò-ng có sự điều liết vĩ mô của Nhà nước. Theo từng thời điểm cụ Ihế, tất cá các mô hình kinh tế phối hợp thực hiện các quyết dịnh. Toàn bộ hệ thống vận dộng dòi hỏi chi phí cho công việc cùa m in h ..đó là chi phí quản lý kinh doanh (Iransalion cost). C'hi phí cụ thế tồn lại trong từng mô hình và chính diều này tạo nôn sự đa dạng cúa hệ thống phối họp. Trong quá trình giải quyết các quyết định của chủ thế kinh lê sẽ làm nảy sinh thị tnrò’ng hàng hóa lươno lai hav còn gọi là thị tm ờng đầu cơ (Pulures market - speculatcrs). 2. CÁC LÝ THUYẾT c ơ BẢN VÊ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 2.1. Đầu vào và đẩu ra của các quá trình kinh tế Môi quan hệ giữa đầu vào vói đầu ra cùa các hoại dộng kinh tế là nhằm giải câu nên cho 12 quyết các vấn đề khan hiếm. Các nguồn krc sán xuất có hạn, song nhu của thị trường về hàng hóa và dịch vụ thi phong phú, đa dạng. Mọi kinh tế đều phải giải quyết ba vấn đề lớn: Sản xuất cái gì? Sản xuất ai? Sản xuất như thế nào? Nhưng những nền kinh tế khác nhau sẽ lựa chọn các phương án sán xuất san phâm khác nhau. Trong hoạt động sản xuàl cũng cẩn phân biệt đầu \ ào và dầu ra giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. 2. ì. 1. Đầu vào và dầu ra trong kinh té vi mô Là lất cá những gì mà nmròi la phải sử dụng trong quá trình sán xuât trực liếp. Kinh tế học ihuửnu chia các VCLI tô sán xuât thành ba nhóm: dât dai, lao dộng và lư bán. * Đấl đai (R) bao Rồm toàn bộ diện lích đất dùng vào việc trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng nhà ỏ', kho tàng, đưòng sá giao thông hoặc sử dụng vào các mục đích khác, Yếu tố san xuất còn bao gồm cả các lài nguyên thièn nhiên gắn liền với dấl - lài ntiLiycn trong lòng đất như than, sắt, dầu... và tài nguyên trèn mặl đất như rừng cây. thác nước, núi đá... 'ĩrong quá trình sư dụng tài nguyên, con ngưòi có thê trực tiếp tạo ra hàng hoá từ các vật liệu tụ- nhiên hoặc SO' chế chúng thành nguyên, nhiên, vật iiệu tông hợp đê tạo thàiili các hàng hoá. * Lao động (I.) là yếu lố san xuất gẳn liền với bản thân con người. Lao động đu'Ọ'c hicu là năng lực trí não, thần kinh, cơ bắp bao gồm toàn bộ kỳ năng, kỹ xao, trinh độ hiêu biết và tri thức mà người lao động có được và sứ dụng chúng trong sán xuất. Đây là yếu tố sán xuất quan trọng nhất và không thê thiếu dược của bất cứ quá trình lao dộng sán xuất nào, * Tự bản (còn gọi là vốn - K) là tất cá những yếu tố vật chất như máy móc. thicl bị, đưò-ng sá, nhà xưỏng, kho tàng, các phương tiện vận tải... dược sán xuất ra dể sứ dụng vào việc sán xuấl chứ không phải đê tiêu dùng lạrc tiếp. Tư bản không phái là tiền hay các tài sản tài chính..., vì những thứ này không iham gia trực tiếp vào việc sán xuất ra các hàng hoá, dịch vụ. Ngày nay, còn có yếu tố sán xuấl vô hình như: quản lý, khoa học, công nghệ và những dịch vụ dầu vào khác như ngân hàng, vận tải, lhưo’ng mại, bảo hiểm... Điều này giúp cho việc kết họp các đẩu vào trở nên có hiệu quả ho’n. sán phẩm lao động thoà mãn lốt ho’n những nhu cầu ngày càng cao cùa con người và xã hội. * Dầu ra tronịị kinh lé vi mô là kếl quá cúa tìmg quá trình sản xuât riêng biệt. Đó là những sản phấm cụ Ihc, dirọc phân biệt với nhau luỳ theo tìmg ngành, từng lĩnh VỊrc hoại động san xuất riêng biệt của con n g ư ò Ị luỳ theo việc người ta sứ dụne, những yếu tổ đàu vào nào đế sản xuất chúng hoặc bằng cách thức kết họp các dầu vào đó như thế nào. chúng được gọi tăt là 13 các hàng hóa và dịch vụ (goods and servicc), Quan hệ giữa đầu vào vói dầu ra đu'ợc biêu diễn bằng hàm số sau; Q = f(K,L) Trong đó: Q là số lượng sán phẩm sán xuấl ra; K (Capital) là vốn; L (labour force) ỉà lao dộno. 2.1.2. Đ ầu vào và đầu ra trong kinh tế vĩ mô * Đầu vào trong kinh tế vĩ mó Chính sách kinh tế tác độiìQ, trên nhiều lĩnh vực như tiền tệ, thu và chi ngân sách của Chính phủ, phân phối thu nhập giữa các tầng lóp dân cư, hoại động xuất nhập khấu và điều tiết ty giá hối đoái... Nhóm yếu tố bên ngoài lĩnh virc kinh tế như thòi tiết, chiến Iranh hay chính trị là những yếu tố vận động độc lập với các chính sách kinh tế nhưng lại không thể bỏ qua sự tác động của chúng đối với toàn bộ nền kinh tế cúa một nước. Nền kinh tế của bất cứ quốc gia nào cũng đều vận động trong sự tác động tống họp của các yếu tố trong lĩnh vực kinh tế và các yếu tố ngoài lĩnh vực kinh tế, vừa phụ thuộc lại vừa không phụ thuộc vào tính loán cúa những chủ thể kinh tế, là chủ thế Nhà nước hay chủ thể doanh nghiệp. * Đầu ra cua kinh tế v ĩ mô Gồm các nhóm khác nhau như: nhóm sản lưọ-ng chung ” sản Iưọ-ng quốc gia (Y), nhóm việc làm (E|), nhóm giá cá chung (CPl), nhóm các quan hệ kinh tế quốc tế (Ex, Im) cùa mộl nưởc. Những kết quà lổng hợp này sỗ được đo lường bởi các chỉ tiêu (tturớc do) tổng hợp như tỷ lệ lăng trưởng (Gr), tỷ lệ thất nghiệp (ư), lỷ lệ lạm phái (gp) ... phản ánh tình trạng phát triển nói chung của cả nền kinh tế ở mỗi giai đoạn. 2.2. Chi phí và lợi ích kinh tế Chính sự khan hiếm về nguồn lực sản xuất tạo nên tính cần thiết của các quyết định kinh tế. Xét về bản chât. các quyết định kinh tế được quy về sự lựa chọn phương án toi ưu khi so sánh giữa chi phí và lợi ích mà các chủ thể kinh tế cần phải và có thể đánh giá, ỈBỞi vậy, chi phí và lợi ích là những khái niệrn kinh tế chủ đạo, bao trùm trong phân tích kinh tế học. 14 Chi p h í biểu hiện ra như là cái uiá phái irà cho mộl sự lựa chọn phương án thích hợp và có lợi nhất Irong những điều kiện ràng buộc nhất định nào đó. Chi phí của một thứ là giá mà bạn phai trá do từ bò những cái khác đê có đưọ’c nó (N. Gregory Mankivv). Do dó, các nhà kinh tế quan niệm vê chi phí luôn luôn rộng hơn so vói những ngưòi làm kế toán. Chi p h í cơ hội là chi phí được tính bàng giá trị mất đi do đã bỏ qua những cơ hội khác khi người ta lựa chọn một quyết định nào đó. Chăng hạn, khi quyết định lựa chọn A. ta không còn cơ hội để lựa chọn quyêt định B hay c . Vậy, B và c là chi phí CO' hội của A. Chi phí kinh tế của quyêt định A do đó phải tính cả phần giá trị mà cơ hội B hoặc c có thê mang lại nêu như nó được lựa chọn thay cho A. số cơ hội bị mất đi do việc lựa chọn quyêt định A có thế rất nhiều, bới vậy, có thô tính chi phí cơ hội cua A theo giá trị lớn nhất bị mất đi trong số nhữn^ cơ hội phải từ bỏ để có quyết định A. Nguyên tắc lựa chọn trong CO’ché ihị trường là: - Lựa chọn phương án tối ưu - ihu dược kết quả cao nhất trong sán xuất và tiêu dùng. - Lựa chọn phương án phải tính tó’i chi phí cơ hội. Chi phí kinh tê của phương án lựa chọn là tổng chi phí kế toán và chi phí cơ hội. Chi phí kinh tế chi phí kế loán + chi phí cơ hội Ví dụ: Thời gian, nếu sử dụng vào viộc này thì không dùng vào việc khác. MỘI món tiền, nếu mua hàng hóa này thì không mua dược hàng hóa khác. Đối với A: mộng đất có hạn, nhưng lao động dồi dào. Đổi với B: ruộng đất dồi dào nhưng lao động khan hiêiĩi. Cho nên A và B có quyêt định lựa chọn khác nhau, A và B là chi phí cơ hội cúa nhau. Khái niệm chi phí cơ hội có ý nghĩa rất lớn đối với việc kra chọn các quyết định của mồi chủ thể kinh lể cũng như đối với toàn bộ nên kinh tê. Ví dụi: một người chủ cần phải khấu trừ "lương trả cho chính mình" vào chi phí để đánh giá chính xác mức lựi nhuận của hãng. Cũng như vậy, một nước quyết định xây dựng nhà máy điện hạt nhân cần phải tính tới tât cả những Ihiệt hại (thiệt hại bằng tiền lẫn thiệt hại vô hình) do nhà máy đó gây ra cho xã hội trong tổng chi phí chung. M ục tiêu của lựa chọn là các ỉợi ích kinh tế được xác định thông qua ngân sách của chủ thể kinh tế với giá cả thị iraờng. Vì mục tiêu lợi ích kinh tế, các chủ thể thường xuyên chạy theo những cơ hội mà chủ thê có được 15 và do đó có nhiều chi phí eo hội khác nhau. Lọ'i ích vi mô là lợi nhuạn tối đa cùa hãng, lợi ích vĩ mỏ là lọi ích tông thô về kinh lế, an ninh, xã h ộ i.,. Một quyết định đượ’c xem ỉà có tính kinh tế nếu nó thoa mãn mục liêu: lọi ích đạt dưọ'c lớn ho'n chi phi phái Irá. với điều kiện phái dánh giá dầy dủ các chi phí và lợi ích. Sẽ là phi kinh lế khi đưa ra một quyết định đạt lợi ích băng mọi giá. Điêu này chi xav ra Irong những điều kiện bất buộc (như chiên tranh), cho dù các mục liôu có thê cao đôn đâu cũng không ihế coi là các quyết định kinh tế. Một ví dụ đicn hình cho việc xem xét lợi ích Ihco quan diếm kinh tế là vấn đề dánh oiá các thành liru cúa tăng trưởníi kinh lế irong môi tưoTig quan vó’i linh trạiiíi gia lăng ô nhiềm môi trưòng và mớ rộng đói nghèo ở hàng loạt các nưóc hiện nay. MỘI số nhà kinh tế cho rằng, một quốc gia có thê đạt lốc độ tării2, trưo'na 5 7% vẫn có thê không cai thiện dược các lợi ích cua mình do phai tra giá quá cao cho những thành lựu đó. Đây không chi là bài học về lý thuyết kinh tế cho những nưó’c phái triên mà còn thật SỤ’ bô ích cho những nước đi sau. nhũ'ng nước chậm phát triên như Việt Nam trong quá Irỉnh tìm tòi hưó'ng đi Irên con đưò-na phát triên phù hợp với nhCrng điều kiện cụ thế cua minh. 2.3. Ngắn hạn và dài hạn (SR & LR) 'J'rong kinh tế học, các khấú niệm về ngắn hạn và dài hạn có ý nghĩa rất quan trọng. Nghiên cíai ngắn hạn và dài hạn liên quan dến chi phí những yếu tố bất biến (FC ■ chi phí cổ dịnl-i) và chi phí các yếu tố khá biến (VC chi phí biên đôi), nó có ý nghĩa dối vó'i cá kinh lế vi mô và kinh tế vĩ mô. Ngan hạn (SR) là thời kỳ mà chi phí về mộl vài yếu tố cố dịnh như tiền thuê nhà xưởng, tiền bảo vệ, khấu hao máy móc, ihiếl bị... các chi phí này không thay đôi trong suôt quá Irinh sán xuâl. Còn chi phí mua nguyên, nhiên vật liệu hay tiền công thay dối phụ Ihuộc vào quá irinh sản xuấl. Xét trôn phạm vi tổng thể, một nền kiiih tế trong ngắn hạn luôn đượ'c giá định có các chính sách kinh tế bất biến. NhCrng chính sách này không thề ihay dôi nhaiili chóng như hàng loạt nhân lố kinh lế khác. Dài hạn (LR) là ihời kỳ mà mọi yểu tố của sán xuấl đều có thể biến đối. Chăng hạn. nêu ta xem xét sự hoạt động cúa doanh nghiệp trong dài hạn: tiền công, tiền vật liệu, tiền thuê nhà, đầu tư vào máy móc thiết bị,... lất cá đều thay đổi. Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng thay đổi sao cho phù họp với những hoàn cảnh cụ thề là đặc trưng của Ihời kỳ dài hạn. Trên thị 16 trường, mộl doanh nghiệp độc quyền có Ihê tồn lại trong một ihời gian chứ không thể lồn tại mãi rnãi. Do vậv. khi xcm xét sự cạnh tranh giĩra các doanh nghiệp, chi có thể ihừa nhận sự tồn lại sức mạnh dộc quyền trong ngăn hạn chứ không thể gici định sức mạnh Iiày được giữ nguyên trong dài hạn. Các phân tích và lập luận về cùng mộl vấn đề kinh tế sỗ rấl khác nhau, thậm chí còn trái ngược nhau trong ngắn hạn và trong dài hạn. Việc giảm giá của một hàng hoá dẫn tới làm tăng cầu về hàng hoá đó chì đúng trong ngẳn hạn khi già định rằng các nhân lố khác cố định. Tuy nhiên, lập luận này không còn đúng nữa nếu ta xem xél trong dài hạn khi mà sự giảm giá đưa tới giảm sút thu nhập của ngưòi bán sẽ gây nên tác động dây chuyên tới số cầu các loại hàng hoá cũno như thu nhập của nhiều ngưò’i khác, và kết quả cuối cùng là cầu về nhũ'ng hàng hoá giảm giá không những không tăng mà thậm chí còn giảm xuống. Việc phân biệt ngắn hạn và dài'hạn là rấl quan trọng khi phân tích các hiện iượng và quá trình kinh tê học. Bởi vậy, các nhà kinh tế thường dùng mô hình -chi có yêu tô đang xem xét là thay đôi, còn mọi yếu tổ kliác đều giữ nguyên' trong phân tich ngăn hạn đê lập luận nhàm tránh^những saj lầm có ihc xảy ra do không phân biệt được SỊI’ khác nhau giữa ngắn hạn và dài hạn. 3. LÝ THUYẾT LựA CHỌN VÀ GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT 3.1. Giới hạn khả năng sản xuất Do sự khan hiếm các nguồn lực, nôn chi có thể cùng lúc sản xuấl một sô krợng nhất định đổi vói mỗi loại hàng hoá trong điều kiện các nguồn lụrc cho trưcVc. Điều này cũng có níihĩa là với niộl tông sô nguôn Iịvc không đôi nếu muốn sản xuất một loại hàng hoá nào đó nhiều hoiì thì buộc phải giảm bớt số lượng được sản xuất của những hàng hoá khác. Sự ràng buộc này được gọi là giới hạn khả năng sán xuất (Production Possibility Prontier PPF) mà mỗi doanh nghiệp riênti Ic hay cả nền kinh tế đều phài châp nhận. Như vậy, PPF là một khái niệm mô tá mối quan hệ tương ứng quy định lân nhau giữa số lượng của mộl loại hàng hoá này với số lượng các hàng hoá khác cùng đưọ’c sản xuấl từ mộl nguồn lực cho trước. Để hiểu rõ hơn về khái niệm l’PF và mối quan hệ giữa việc sản xuât các hàng hoá khác nhau trong phạm vi giới hạn của những nguôn lực cho trưóc, ta xét ví dụ về sản xuất hai loại hàng hoá khác nhau X và Y thê hiện trong bảng 1.1 sau đây: 17 Khả năng sản xuất cvia nền kinh tế được gia dịnh ó' việc sản xuất ra hai loại hàng hóa X và Y. Bảng 1.1 Tập hợp X và Y A c D E B Hàng hóa X Q 2 3 4 5 Hàng hóa Y 20 16 12 8 0 Trong ví dụ này, nếu tấl cả nguồn lực được tập trung để sản xuất 2 0 đơn vị hàng hoá Y thì sẽ không có một đơn vị hàng hoá X nào được sản xuất (khả năng A). Ngược lại, nếu toàn bộ nguồn krc được tập trung cho sản xuât 5 đơn vị hàng hoá X thi không có một đon vị hàng hoá Y nào được sản xuât (khá năng B). Giữa A và B là các khả năng sán xuất một số lượng hàng hoá X tương ímg với một số lượng hàng hoá Y nào đó. Chẳng hạn ở khả năng c, nên kinh tế có thê dành nguồn lực để sản xuất 2 đơn vị hàng X và 16 đơn vị hàng Y; hoặc ơ khá năng D nếu san xuất 12 đơn vị hàng Y thi có thê sán xuât được 3 đơn vị hàng X ... Nếu biếu diễn tất cả các điểm thế hiện khả năng A, c, D, E, B trên đồ thị la sẽ được một đường cong gọi là đường giới hạn khả năng sản xuấl (đường PPF là một đường cong lồi, A và B là điểm chận của đường cong sản xuất). 18 ' 1'rường họp đặc biệt trong đó mức độ hy sinh hàng hoá này để sản xuất hàng hoá kia luôn luôn bàng nhau, la sẽ có một dường thẳng PPF (hình 1.3). Phirơng pháp tiến hành lựa chọn kinh tế là ứng dụng các mô hình toán kinh tế (toán lối ưu), phương trình, hàm sản xuất Cobb Douglass, toán cực trị bất đẳng thức Cosv, đồ thị... Giới hạn ràng buộc là đưòng cong khả năng sản xuất: sản xuất cái gì, thời gian bao lâu, nguồn lực cho phép như thế nào? Ví dự: Xét sản xuất của nền kinh tế với hai hàng hóa là lương ihực và quần áo, nếu biểu diễn trên đồ thị cho thấy: Hình 1.3. Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) thẳng - Đường cong PPF là giới hạn về khả năng sản xuất, bất cứ điềm nào trên đường cong AB đều là lập họp số lượng quần áo và lương thực đưọ’c lựa chọn đế sản xuất. - Trong các tập hợp trên đường cong PPF chi có một tập hợp là tối ưu. - Những điểm nằm ngoài đường cong PPF (trên, dưới) đều là những tập họp không mong muốn. Giói hạn về khả năng sản xuất liên quan tới hiệu quà kinh tế. Trong hinh 1.2, tất cả những điểm nằm trên đường ppp’ (như A, c, D, B...) được gọi là những điểm hiệu quả, nghĩa là việc sử dụng nguồn lực sản xuất ở đó đạt tới mức hiệu quả: không thể tăng số lượng hàng hoá này mà không buộc phải giảm một số lượng nhất dịnh hàng hoá kia và neược lại. Những điếm nằm ngoài đường cong PPF cho thấy nền kinh tế không thể sản xuất được trong một thời gian nhất định, không thể đạt được (như F...). Những điểm nằm dưới đường cong khả năng sản xuất đều không hiệu quả. Nó biếu thị việc không sử dụng hết các nguồn lụrc sản xuất cho trước: có thể tăng số lượng hàng hoá này mà không phải giảm, thậm chí còn tăng được cá số lượng hàng hoá kia (chẳng hạn, từ G đi tới c hoặc E có thể lăng được số lượng mặt hàng X hoặc Y trong khi số lượng mặt hàng còn lại vẫn đưọc giữ nguyên). Những điềm nằm trên đường cong như F cho thấy nền sản xuất không thể đạt được cùng lúc quá nhiều hàng hoá khác nhau bằng nguồn lực cho trước của mình. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan