lOMoARcPSD|17838488
TR¯àNG Đ¾I HàC KINH T¾ QUÞC DÂN
VIÞN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
Đề tài: Kinh nghißm thu hút vßn đầu t° trực
ti¿p n°ßc ngoài của mßt sß n°ßc Đông Nam Á
và sự vận dụng vào tình hình Vißt Nam
______________________________________________
Hác phần: Tài chính qußc t¿
Giảng viên: TS. Đặng Ngác Đức
Sinh viên: Nguyßn L±¡ng Lißu
Mã sinh viên: 11192734
Số thÿ tự: 07
Lßp học phần: Tài chính quốc tế (221)_03
Lßp chuyên ngành: Toán kinh tế 61
HÀ NÞI – 04/2022
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Mục lục
Đặt vấn đề ________________________________________________________ 1
1. Thực tr¿ng thu hút vßn đầu t° trực ti¿p n°ßc ngoài vào Vißt Nam ___________ 2
1.1. Kết quả đạt đ°ợc ____________________________________________________ 2
1.2. Sự ảnh h°ởng của đại dịch Covid 19 ____________________________________ 3
1.3. Những hạn chế _____________________________________________________ 3
2. Kinh nghißm thu hút vßn đầu t° n°ßc ngoài của mßt sß n°ßc Đông Nam Á ____ 5
2.1. Kinh nghiệm của Singapore ___________________________________________ 5
2.2. Kinh nghiệm của Indonesia ___________________________________________ 7
2.3. Kinh nghiệm của Malaysia ____________________________________________ 9
3. Mßt sß giải pháp nhằm thu hút vßn đầu t° FDI _________________________ 10
K¿t luận _________________________________________________________ 12
Tài lißu tham khảo _________________________________________________ 13
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Đặt vấn đề
Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
cần phải có vốn. Vốn có 2 loại, đó là vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước, tức từ các
nước đầu tư vào. à các nước đang phát triển vấn đề thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài là
điều rất quan trọng, được chính phủ rất quan tâm và Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Trong thßi đại hiện nay, xu thế hòa nhập, liên kết và hợp tác giữa các nước ngày
càng cao, xu hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại càng làm cho
các nước có nhu cầu trao đổi, hợp tác với nhau nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn
nữa. Do đó, hợp tác đầu tư quốc tế thưßng có nhiều nguồn vốn khác nhau, hình thức đầu
tư quốc tế chủ yếu là đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment); đầu tư qua thị
trưßng chứng khoán; cho vay của các định chế kinh tế và ngân hàng nước ngoài (vay
thương mại) và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây và trong tương lai
có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưáng của nền kinh tế nước ta. Trong điều kiện này,
Nhà nước ta phải hoàn thiện việc tổ chức và chính sách nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta, xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; kết
hợp yếu tố nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước.
1
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
1. Thực tr¿ng thu hút vßn đầu t° trực ti¿p n°ßc ngoài vào Vißt Nam
1.1. K¿t quả đ¿t đ°ợc
Từ khi Luật Đầu t° n°ớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 ra đời, Việt Nam đã đạt
đ°ợc nhiều kết quả tích cực trong mở cửa đối với FDI và các cải cách trong n°ớc khác để
tận dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ n°ớc ngoài chảy vào Việt Nam.
Theo Cục Đầu t° n°ớc ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu t°, tính lũy kế đến ngày
20/11/2021, cả n°ớc có 34.424 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 405,9 tỷ USD.
Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu t° n°ớc ngoài °ớc đạt gần 249 tỷ USD, bằng 61,3%
tổng vốn đầu t° đăng ký còn hiệu lực.
Theo lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu t° n°ớc ngoài đã đầu t° vào 18 ngành trong tổng
số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với
tổng vốn đầu t° đạt trên 14 tỷ USD, chiếm 53 % tổng vốn đầu t° đăng ký. Ngành sản xuất,
phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu t° trên 5,7 tỷ USD, chiếm 21,6 % tổng vốn
đầu t° đăng ký. Tiếp theo lần l°ợt là các ngành kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán lẻ
với tổng vốn đăng ký đạt lần l°ợt là 2,41 tỷ USD và 1,27 tỷ USD. Còn lại là các ngành
khác.
Theo đối tác đầu tư, đã có 100 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu t° tại Việt Nam
trong 11 tháng năm 2021. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu t° trên 7,6 tỷ
USD, chiếm 28,7 % tổng vốn đầu t° vào Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ hai với 4,36 tỷ
USD, chiếm 16,5% tổng vốn đầu t°, tăng 17,6% so với cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ 3 với
tổng vốn đầu t° đăng ký 3,7 tỷ USD, chiếm gần 14 % tổng vốn đầu t°, tăng 54% so với
cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,…
Theo địa bàn, tính đến tháng 11/2021, các nhà đầu t° n°ớc ngoài đã đầu t° vào 58
tỉnh, thành phố trên cả n°ớc. Long An dẫn đầu với tổng vốn đầu t° đăng ký 3,76 tỷ USD,
chiếm 14,2% tổng vốn đầu t° đăng ký, trong đó có dự án điện lớn lên tới 3,1 tỷ USD (chiếm
tới 82,4% tổng vốn đầu t° của Long An). TP. Hồ Chí Minh đứng vị trí thứ 2 với gần 3,43
tỷ USD, chiếm gần 13% tổng vốn đầu t°. Hải Phòng đứng thứ 3 với tổng vốn đăng ký trên
2
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
2,8 tỷ USD, chiếm 10,7% tổng vốn đầu t°. Tiếp theo lần l°ợt là Bình D°¡ng, Cần Th¡,
Quảng Ninh,…
Điểm đáng l°u ý là tăng tr°ởng GDP và xuất siêu phụ thuộc nhiều vào FDI, thậm
chí là một vài tập đoàn xuyên quốc gia (MNC), nh°: Samsung Electronics (Hàn Quốc),
Formosa (Đài Loan). Riêng Samsung Electronics đã có ảnh h°ởng rất lớn, đôi khi là quyết
định mẫu hình tăng tr°ởng GDP theo quý và xuất khẩu của Việt Nam, nhất là nhiều quý từ
năm 2018 đến nay. Đặc biệt, một số địa ph°¡ng có mức tăng tr°ởng sản l°ợng công nghiệp
rất cao (trên 50% một số thời điểm của Hà Tĩnh, Thanh Hóa) cũng là nhờ sự đóng góp v°ợt
trội của các tập đoàn xuyên quốc gia (MNC) lớn trên địa bàn (điển hình nh° Tập đoàn
Formosa và Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi S¡n).
1.2. Sự ảnh h°ởng của đ¿i dßch Covid 19
Đại dịch Covid-19 đã ảnh h°ởng trực tiếp tới nền kinh tế, làm giảm đầu t° của toàn
nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là đầu t° của khu vực FDI và khu vực ngoài
nhà n°ớc. Tính đến ngày 20/8/2021, có 1.135 dự án mới đ°ợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu t°, giảm gần 37% về số l°ợng. Vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu t° n°ớc ngoài
vào các doanh nghiệp Việt Nam giảm h¡n 43%, chỉ còn 2,8 tỷ USD. Hiện tại, khu vực
đang bị ảnh h°ởng nghiêm trọng nhất do dịch Covid-19 là TP Hồ Chí Minh và 18 tỉnh,
thành phố phía Nam, n¡i chiếm h¡n 70% tổng số vốn FDI vào Việt Nam.
1.3. Những h¿n ch¿
Bên cạnh ảnh h°ởng của đại dịch Covid-19, trong thu hút và quản lý FDI vào Việt Nam
vẫn đang tồn tại nhiều vấn đề, cụ thể là:
Thứ nhất, Việt Nam ch°a có đầy đủ các quy tắc, tiêu chuẩn phù hợp và cụ thể, còn
thiếu các chế tài hữu hiệu trong thu hút và quản lý FDI vào Việt Nam. Chính vì thế, nhiều
doanh nghiệp FDI lợi dụng, gây ra tình trạng ô nhiễm môi tr°ờng, rủi ro mất an ninh năng
l°ợng, an ninh tài chính. Các dự án hạ tầng, nhất là của Trung Quốc đ°ợc thực hiện với
hình thức tổng thầu (EPC) tiềm chứa nhiều rủi ro đối với nợ n°ớc ngoài và an ninh năng
l°ợng của Việt Nam.
3
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
Thứ hai, ch°a nhìn nhận rõ bản chất của FDI vào Việt Nam. Mức tác động lan tỏa
lên nền kinh tế của khu vực FDI vẫn còn rất yếu. Mức đóng góp của các doanh nghiệp FDI
cho việc nâng cao năng lực công nghiệp Việt Nam vẫn còn rất thấp. Các mối liên kết giữa
khối doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong n°ớc yếu có phần do cả công nghiệp hỗ trợ
lẫn các doanh nghiệp trong n°ớc vẫn còn yếu kém, không đáp ứng nhu cầu và chuẩn mực
cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp FDI, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia. Kết quả
khảo sát 13.580 doanh nghiệp châu Á của JETRO (2020) cho thấy, tỷ trọng linh phụ kiện,
vật liệu mà các doanh nghiệp Nhật Bản mua ở Việt Nam chỉ chiếm 36,3%, trong đó từ
doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm 13,6% tổng giá trị thu mua.
Thứ ba, việc trốn thuế, chuyển giá trong khu vực FDI thời gian dài cũng gây hại
cho ngân sách nhà n°ớc nói riêng và an ninh tài chính nói chung; đồng thời, gây cạnh tranh
không bình đẳng trong nền kinh tế.
Tình trạng doanh nghiệp FDI kê khai, báo lỗ ngày càng phổ biến. Điều bất hợp lý
là mặc dù thua lỗ liên tục và lỗ lớn, nh°ng các doanh nghiệp này vẫn mở rộng quy mô sản
xuất, kinh doanh. TS. Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng Kiểm toán nhà n°ớc, nhận định, tình
trạng doanh nghiệp FDI kê khai, báo lỗ ngày càng phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng số
doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó là các hành vi
- Xem thêm -