Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Kiến thức và thực hành về dự phòng biến chứng cho người bệnh tăng huyết áp đang ...

Tài liệu Kiến thức và thực hành về dự phòng biến chứng cho người bệnh tăng huyết áp đang điều trị nội trú tại bệnh viện y dược cổ truyền quảng ninh năm 2022

.PDF
62
1
116

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH HOÀNG THỊ NỤ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN QUẢNG NINH NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH HOÀNG THỊ NỤ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN QUẢNG NINH NĂM 2022 Chuyên ngành:Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. NGUYỄN THỊ MINH CHÍNH NAM ĐỊNH – 2022 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... iv ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................................1 MỤC TIÊU ....................................................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................4 1.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................4 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp ......................................................................................4 1.1.2. Phân độ tăng huyết áp ..........................................................................................4 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp ............................................................................5 1.1.4. Nguyên nhân tăng huyết áp ..................................................................................5 1.1.5. Biến chứng tăng huyết áp .....................................................................................6 1.1.6. Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp ..................................................................8 1.1.7 Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa biến chứng THA ....................................... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 12 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 12 1.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................................... 14 Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ....................................................... 16 2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Y Dược cổ truyền Quảng Ninh ...........................16 2.3. Thực trạng kiến thức, thực hành của người THA đang điều trị nội trú Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh...................................................................................... 19 2. 3.1. Thông tin chung của người bệnh tham gia nghiên cứu. ...................................... 19 2.3.2. Thực trạng thực hành về chăm sóc dự phòng biến chứng THA của ĐTNC ......... 25 Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................... 27 1. Kiến thức và thực hành phòng biến chứng do THA của ĐTNC ................................ 28 2. Một số giải pháp về kiến thức và thực hành phòng biến chứng do THA: .................. 31 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 33 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................................ 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: i LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo sau Đại học, các phòng ban, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành chuyên đề này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Chính, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành báo cáo chuyên đề. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, các Bác sỹ, Điều dưỡng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh đã quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện chuyên đề này. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp Điều dưỡng chuyên khoa I khóa 9 đã luôn bên cạnh cổ vũ động viên, khích lệ, giúp đỡ để tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập nghiên cứu. Nam Định, ngày 15 tháng 8 năm 2022 Người làm báo cáo Hoàng Thị Nụ ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi được thu thập trung thực, nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Chính. Các số liệu, thông tin trong báo cáo chuyên đề đảm bảo trung thực khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả báo cáo Hoàng Thị Nụ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDSK Giáo dục sức khỏe ĐTNC Đối tượng nghiên cứu NB Người bệnh PV Phỏng vấn THA Tăng huyết áp YTNC Yếu tố nguy cơ iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Phân độ THA của Bộ Y tế Việt Nam .......................................................... 4 Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC ........................................................ 19 Bảng 3.2. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể của ĐTNC trước can thiệp ..................... 20 Bảng 3.3. Các mức hỗ trợ của gia đình và xã hội đối với ĐTNC ............................. 20 Bảng 3.4: Nguồn thông tin về THA của ĐTNC ........................................................ 20 Bảng 3.5: Kiến thức chỉ số tăng huyết áp và nguyên tắc điều trị ............................. 21 Bảng 3.6: Kiến thức về chăm sóc và dự phòng biến chứng THA của ĐTNC Error! Bookmark n Bảng 3.7: Kiến thức về biến chứng tăng huyết áp ..................................................... 21 Bảng 3.8: Kiến thức về dấu hiệu và xử trí biến chứng của tăng huyết áp................ 22 Bảng 3.9: Kiến thức về dấu hiệu và xử trí cơn tăng huyết áp kịch phát................... 23 Bảng 3.10: Kiến thức và yếu tố nguy cơ tăng nguy cơ biến chứngError! Bookmark not defined Bảng 3.11: Phân loại kiến thức về phòng biến chứng do tăng huyết ápError! Bookmark not def Bảng 3.12: Thực hành đo huyết áp của ĐTNC ............Error! Bookmark not defined. Bảng 3.13: Thực hành tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC ....................................... 24 Bảng 3.14: Thực hành thay đổi yếu tố nguy cơ của ĐTNC. ..................................... 26 Bảng 3.15: Kết quả chung thực hành phòng chống biến chứng do tăng huyết áp…………………………………………………………………………... 25 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) đã và đang là căn bệnh có xu hướng tăng nhanh trên toàn cầu cũng như ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Theo thống kê của WHO, THA hiện tác động đến gần 1 tỷ người trên khắp thế giới và có thể tăng lên mức 1,5 tỷ người vào năm 2025. Hiện nay, ở Châu Á, cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người bị THA [1]. Tại Việt Nam, nếu năm 1980 cho thấy có khoảng 10% bệnh nhân THA thì đến năm 2009 con số này đã tăng lên 25% và năm 2015 là trên 40% ở người trưởng thành [2]. Đây cũng là căn bệnh có tỷ lệ gây ra các bệnh lý về tim mạch nhiều nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay. THA được xem như là “Kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh thường không có triệu chứng, tiến triển theo thời gian và có thể gây ra những biến chứng nặng nề và nguy hiểm. Tỷ lệ tử vong và tàn phế do THA là 20-30% và biến chứng xuất huyết não lên tới 45-50% [2]. Các biến chứng của THA là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bệnh về tim mạch. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2013, trên toàn cầu bệnh tim mạch có 17 triệu ca tử vong mỗi năm và hơn một phần ba trong số đó có nguyên nhân là THA [2]. Ở người cao tuổi, tử vong do THA chiếm đến 81% trong tổng số ca tử vong [2]. Trước thực tế này, từ năm 2000, Liên đoàn Tim mạch Thế giới (World Heart Federation – WHF) đã quyết định chọn ngày Chủ nhật cuối cùng của Tháng 9 là “Ngày Tim mạch Thế giới” (World Heart Day) nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng về bệnh lý tim mạch, đặc biệt là bệnh THA[2]. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về biến chứng của THA cũng đã cho kết quả tương tự và cho thấy THA thực sự là một gánh nặng về kinh tế - tinh thần đối với mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng [2]. THA là nguyên nhân hàng đầu gây suy tim ở người lớn, 46% người bệnh nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại Viện Tim Mạch Việt Nam (2005) có liên quan đến THA và hơn 1/3 số người bệnh Tai biến mạch máu não điều trị tại Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai có nguyên nhân là THA [2]. Nhiều nghiên cứu đã cho 2 thấy cải thiện kiến thức và thực hành dự phòng các biến chứng do THA cho người bệnh thông qua can thiệp giáo dục sức khoẻ là một trong các biện pháp có hiệu quả góp phần giảm tỷ lệ các biến chứng do THA. Kiểm soát huyết áp hiệu quả làm giảm 40% nguy cơ đột qụy và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, từ kết quả của các nghiên cứu có sẵn lại cho thấy tỷ lệ kiểm soát tốt HA bằng thuốc trên thế giới chỉ đạt từ 25 – 40% do THA thường đi kèm những yếu tố nguy cơ (YTNC) như hút thuốc lá, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, béo phì, ít vận động thể lực, …. Các YTNC nếu không được phòng tránh một cách đầy đủ, kết quả lại làm trầm trọng thêm tình trạng THA và các biến chứng của nó. Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Hương Giang tại Ninh Bình (2015), cho thấy tỷ lệ thực hành phòng biến chứng của người bệnh THA chỉ đạt là 28,7%[3]. Nghiên cứu của Đinh Thị Thu (2018), tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Ninh cũng cho kết quả người bệnh THA có kiến thức và thực hành phòng biến chứng THA chỉ đạt 54,6%[4]. Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh có tỷ lệ bệnh nhân có bệnh nền tăng huyết áp chiếm tỷ lệ khá cao, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu can thiệp GDSK nào về việc phòng ngừa các biến chứng do THA gây ra được công bố. Với mong muốn đóng góp vào công tác quản lý người bệnh THA, hạn chế các biến chứng do THA gây ra cho người bệnh; góp phần mở rộng và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế tại địa phương. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Kiến thức và thực hành về dự phòng biến chứng cho người bệnh Tăng huyết áp đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh năm 2022. 3 MỤC TIÊU 1) Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về dự phòng biến chứng của người bệnh Tăng huyết áp đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh năm 2022. 2) Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành về dự phòng biến chứng cho người bệnh Tăng huyết áp đang điều trị nội trú taị Bệnh viên Y dược cố truyền Quảng Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg[5] Tăng huyết áp có thể là tăng cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương hoặc chỉ tăng một trong hai chỉ số. Các chỉ số huyết áp 120-139/8090mmHg, Theo JNC7 (Joint National Committee 7 - Uỷ ban Quốc gia lần thứ 7 của Hoa Kỳ) được coi là tiền tăng huyết áp, nghĩa là có nguy cơ bị tăng huyết áp thật sự cao gấp 2 lần so với người có huyết áp bình thường là < 120/80mmHg. Tại Việt Nam, theo Bộ Y tế (2010) một người trưởng thành (≥ 18 tuổi) được gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg[5]. 1.1.2. Phân độ tăng huyết áp Hiện nay có 3 phân loại THA thường được sử dụng trên lâm sàng là phân độ theo Liên ủy quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA (JNC - Join National Committee) lần thứ VII năm 2003. Phân độ theo European Society of Hypertension/European Society of Cardiology (ESH/ESC) Hội tăng huyết áp Châu Âu / Hội Tim mạch Châu Âu năm 2007 và phân độ THA theo bộ y tế năm 2010[5]. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phân độ tăng huyết áp của Bộ Y tế Việt Nam[5]. Bảng 1.1: Phân độ THA của Bộ Y tế Việt Nam Phân loại HA tâm thu HA tâm trương (mmHg) (mmHg) HA tối ưu < 120 và < 80 HA bình thường 120 – 129 và 80 – 84 Tiền THA 130 – 139 và/hoặc 85- 89 5 THAđộ1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99 THAđộ2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109 THAđộ3 ≥ 180 và/hoặc ≥ 110 THA tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp Cơ chế bệnh sinh của THA rất phức tạp, nhìn chung huyết áp phụ thuộc vào hai yếu tố chính: 1. Cung lượng tim. 2. Sức cản ngoại vi. Tăng huyết áp xảy ra khi có tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi, hoặc tăng cả hai yếu tố đó. Các nghiên cứu cơ bản cho tới nay đều cho thấy rõ vai trò quan trọng của hệ thần kinh giao cảm, các ion Natri và Canxi cùng với hệ Renin- Angiotensin trong việc điều hòa huyết áp[6]. 1.1.4. Nguyên nhân tăng huyết áp Đại đa số người bệnh THA (trên 90%) thường không có các dấu hiệu cảnh báo trước. Quan điểm trước đây cho rằng cứ THA là phải có các dấu hiệu như đau đầu, mặt đỏ bừng, người béo,… là hết sức sai lầm. Ở nhiều trường hợp, sự xuất hiện triệu chứng đau đầu đã có thể là sự kết thúc của người bệnh THA do đã bị TBMMN. Do vậy, việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, đặc biệt đối với những người có nguy cơ cao là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng[7]. Khoảng 90 - 95 % các trường hợp bị THA là không có nguyên nhân trực tiếp (hay còn gọi THA nguyên phát). Các nhà khoa học nhận thấy có một số yếu tố tác động, phối hợp gây bệnh và liên quan đến sự hình thành, tiến triển của THA nguyên phát, còn được gọi là yếu tố nguy cơ như: Ăn mặn, béo phì, uống nhiều rượu/bia, hút thuốclá /thuốc lào, ít hoạt động thể lực, tuổi, giới, chủng tộc các yếu tố di truyền … các yếu tố trên có thể phối hợp với nhau ngay trên cùng một người bệnh. Có khoảng dưới 10% số người bị THA là do một bệnh hoặc yếu tố nào đó gây ra. Đây gọi là THA thứ phát, hay THA có căn nguyên. Một số bệnh có 6 thể là nguyên nhân gây ra THA như[7]: - Các bệnh về thận cấp hoặc mãn tính: viêm cầu thận cấp/mãn, viêm thận kẽ, sỏi thận, suy thận, thận đa nang… - Hẹp động mạch thận. - Bệnh về nội tiết: U tủy thượng thận. - Cường Aldosterone tiên phát (hội chứng Conn) - Hội chứng Cushing. - Bệnh lý tuyến giáp, cận giáp, tuyến yên. - Do thuốc, liên quan đến thuốc: Hormone, corticoid.. - Hẹp eo động mạch chủ. - Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén. 1.1.5. Biến chứng tăng huyết áp * Các biến chứng thường gặp: - Biến chứng ở tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân tử vong cao nhất đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp. THA thường xuyên sẽ làm sức cản ngoại vị tăng dẫn đến tim phải làm việc nhiều để thắng sức cản đó theo thời gian dẫn đến suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ. Về lâm sàng, lúc đầu NB mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, về sau với gắng sức vừa cũng khó thở và đến giai đoạn cuối của bệnh thì khó thở cả khi đi ngủ. Ngoài ra người bệnh còn có da xanh, phù, tím tái….Động mạch vành cũng dần dần bị xơ vữa do tăng huyết áp thúc đẩy, gây ra thiếu máu cơ tim cục bộ làm xuất hiện những cơn đau thắt ngực, mức độ nặng có thể gây nhồi máu cơ tim. Bệnh THA được coi là yếu tố đe dọa quan trọng trong bệnh mạch vành[7]. 7 - Biến chứng ở não: Là những biến chứng rất thường gặp và thường là nặng nề với người bệnh THA. THA lâu ngày làm cho động mạch não mất độ đàn hồi, biến dạng, dễ hình thành những túi phồng nhỏ, rất dễ vỡ khi có cơn THA kịch phát. THA cũng thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch não, lòng động mạch não hẹp lại, gây cản trở tuần hoàn, giảm lưu lượng máu tới nuôi tổ chức não gây ra tình trạng thiếu máu não, hoặc gây tắc mạch dẫn đến tình trạng nhồi máu não. Các biến chứng não ở người bệnh THA rất đa dạng: Từ tai biến mạch máu não (TBMMN), đột quỵ não đến xơ vữa mạch não.…có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề[7]. TBMMN có thể xảy ra đột ngột vào bất cứ thời điểm nào trong ngày nhưng chủ yếu là vào ban đêm hoặc khi thời tiết thay đổi. - Biến chứng ở thận: THA gây tổn thương thận, tình trạng THA cao và kéo dài làm tổn thương và phá hủy các mạch máu trong cơ thể, làm giảm lượng máu cung cấp đến thận và các cơ quan khác, động mạch thận dần dần bị xơ hóa, ảnh hưởng đến chức năng lọc của cầu thận. Do đó, THA là nguyên nhân chính dẫn đến suy thận mạn. Triệu chứng lâm sàng của thận trong THA rất kín đáo. Thường ở thời gian đầu thận bù trừ tốt nên các biểu hiện thường nghèo nàn như thiếu máu nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, tức 2 bên hố lưng. Những xét nghiệm cần làm chẩn đoán tổn thương thận do THA dựa vào creatinin máu để đánh giá mức lọc máu cầu thận, lượng protein trong nước tiểu[7]. Khi người bệnh đã bị bệnh thận mạn do THA đến giai đoạn không thể điều chỉnh bằng thuốc sẽ dẫn đến chi phí điều trị tăng lên rất nhiều do phải chạy 8 thận nhân tạo định kỳ dẫn đến nhiều người bệnh nghèo không có khả năng chi trả phải ngưng điều trị ảnh hưởng đến tính mạng. - Biến chứng ở mắt: Các biến chứng về mắt tiến triển qua nhiều giai đoạn từ mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. Khi soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Biến chứng này tuy ít gặp nhưng dễ nhầm với các bệnh về mắt hoặc biến chứng mắt do đái tháo đường. - Biến chứng ở mạch máu: THA là yếu tố gây xơ vữa động mạch, phồng động mạch chủ. Các biến chứng về mạch máu ngày càng gặp nhiều hơn trong thời gian gần đây và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. 1.1.6. Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp 9 - Ăn mặn Nguy cơ mắc bệnh THA thường hay gặp ở người có thói quen ăn mặn. Muối hiện được coi là một trong những nguy cơ quan trọng của THA. Theo khuyến cáo của WHO, người trưởng thành mỗi ngày chỉ nên sử dụng ít hơn 6g muối (một thìa cà phê). Thực tế cũng cho thấy người dân ở vùng ven biển có tỷ lệ THA cao hơn so với người dân ở vùng đồng bằng và miền núi [7]. - Hút thuốc lá, thuốc lào Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Triệu về thực trạng bệnh THA và một số yếu tố liên quan đến bệnh THA tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại, số người mắc tiền THA, THA độ I và THA độ II ở những người hút thuốc lá cao hơn so với những người không hút thuốc lá (tương ứng 8,5; 13,4 và 5,5% với 6,8; 13,7 và 2,5%)[99] - Đái tháo đường Ở những người bị đái tháo đường tỷ lệ bị bệnh THA cao gấp đôi so với người không bị ĐTĐ. Khi người bệnh có cả bệnh THA và ĐTĐ sẽ làm tăng gấp đôi biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so với người bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị ĐTĐ, cần phải điều trị tốt bệnh này để góp phần khống chế được bệnh THA kèm theo. - Rối loạn Lipid máu 10 Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng thường được gọi là các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch và dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và cũng chính là yếu tố gây THA. Vì vậy cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Nhóm tăng triglycerid có nguy cơ THA cao gấp 1,34 lần so với nhóm triglyceride bình thường theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hoàng và cộng sự trên 948 NCT, nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến huyết áp ở NCT năm 2012[10] - Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh, chị, em, ruột), có người mắc bệnh THA, béo phì, bệnh tim mạch, rối loạn lipid máu là nguy cơ cao cho thành viên trong gia đình mắc các bệnh mãn tính trên nói chung và THA nói riêng. Vì vậy, những người mà tiền sử gia đình có người thân bị THA càng cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ để có thể phòng tránh được bệnh THA. - Tuổi, giới, chủng tộc Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão hóa và xơ vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn, làm cho huyết áp tâm thu tăng cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần. Tuổi càng cao, khả năng đàn hồi của thành mạch càng giảm cộng với huyết áp càng cao tăng dần theo tuổi sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra biến chứng do THA. - Thừa cân, béo phì Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với bệnh tăng huyết áp. Có một công thức đơn giản để tính trạng thái thừa cân, đó là tính “chỉ số khối cơ thể” (BMI). BMI = cân nặng(kg)/{chiều cao(m)}2 Tỷ lệ THA tăng dần theo chỉ số cơ thể Body Mass Index(BMI), BMI 11 càng cao, khả năng bị THA càng nhiều với nguy cơ tương đối càng cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Ngoạn tại Huế (2009) thấy rằng chỉ số BMI càng lớn thì mức độ THA càng cao (p < 0,05) - Uống nhiều bia, rượu Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những người phải dùng thuốc để điều trị THA, việc uống bia, rượu quá mức hoặc người bị nghiện rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp, làm tăng TBMMN ở người THA. Ở nghiên cứu của Nguyễn Dung và cộng sự năm 2011 tại Thừa Thiên Huế, nhóm người có thói quen uống rượu bia có tỷ lệ THA là 17,1% cao hơn nhóm không uống rượu bia có tỷ lệ THA là 16,7%[11]. - Ít vận động thể lực Hoạt động thể lực có liên quan đến THA. Người ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là một nguy cơ của bệnh THA. Tỷ lệ THA tăng dần theo mức giảm hoạt động thể lực, ở nhóm ít hoạt động thể lực có tỷ lệ THA 17,6% cao hơn nhóm có vận động thể lực có tỷ lệ THA 16,7% theo nghiên cứu của Nguyễn Dung và cộng sự, nghiên cứu tình hình bệnh THA tại thành phố Huế và thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011[11]. - Căng thẳng, lo âu quá mức Khi bị căng thẳng tâm thần kinh, hệ thần kinh giao cảm tăng cường hoạt động giải phóng ra Adrenalin và Noadrenalin làm cho tim tăng co bóp, nhịp tim đập nhanh hơn, động mạch nhỏ co lại và làm HA tăng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng thần kinh, lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và luôn luôn biết làm chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống góp phần vào việc phòng THA. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế năm 2012 đã chỉ ra người cao tuổi có cuộc sống tinh thần không thoải mái, hay căng thẳng có nguy cơ THA cao gấp 7,4 lần so với NCT có cuộc sống tinh thần thoải mái[8]. 12 1.1.7 Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa biến chứng THA Dựa vào Cẩm nang giáo dục về bệnh không lây nhiễm cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân của WHO và Hướng dẫn thực hành tăng huyết áp toàn cầu của Hiệp hội Tăng huyết áp Quốc tế 2020 (ISH), việc quản lý và chăm sóc phòng ngừa biến chứng của THA cần phải đảm bảo các công tác sau đây: - Chẩn đoán và quản lý THA - Xây dựng lối sống lành mạnh - Tạo thói quen ăn uống lành mạnh - Thực hiện chế độ ăn ít muối - Tăng cường các hoạt động thể chất - Tuân thủ chế độ dùng thuốc và quản lý các bệnh liên quan - Phòng chống biến chứng phức tạp khác - Từ bỏ hút thuốc lá Tại Việt Nam, theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA của Bộ Y tế [7], các biện pháp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và giảm nguy cơ tai biến do THA cụ thể bao gồm: Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày), điều này có thể khó với những người đang có thói quen ăn mặn và mới mắc THA. Tích cực giảm cân (nếu quá cân): Duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. Duy trì vòng bụng: Dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ, Hạn chế uống rượu, bia, Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào, Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, Tránh bị lạnh hoặc thay đổi tư thế đột ngột. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch phổ biến và mang tính chất xã hội. Theo thống kê tại Hoa Kỳ năm 2006, có khoảng 74,5 triệu người Mỹ bị 13 THA, và cứ ba người lớn có một người bị THA. Trong tổng số người bị THA tại Hoa Kỳ có khoảng 77,6% là đã biết bị THA. Trong số người bệnh bị THA, chỉ có 67,9% được điều trị và chỉ có 44,1% là được khống chế tốt trong khi có tới 55,9% không được khống chế tốt. Tại một số nước như Canada, Anh, Đức… tỷ lệ người bệnh THA được điều trị cũng chỉ từ 27 - 47%. Ở Châu Á, trong một nghiên cứu tại Trung Quốc, người bệnh THA được quản lý, điều trị chủ yếu là tại các cơ sở y tế, thuốc điều trị được cung ứng từ 2 nguồn (do chính phủ và người bệnh tự túc). Trong số người bệnh THA, chỉ có 44,7% biết về HA cao của mình; 28,2% dùng thuốc chống THA và chỉ có 8,1% đạt được kiểm soát HA mục tiêu trong tổng 28,2% người bệnh THA được quản lý[7]. Bệnh THA là một bệnh rất nguy hiểm nhưng kiến thức, thái độ, thực hành của người dân nói chung và của người bị THA nói riêng về bệnh này còn nhiều hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh THA cũng như điều trị THA nhưng chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về kiến thức, thực hành của những người bệnh về dự phòng các biến chứng của bệnh THA. Nghiên cứu của Piwonska A tại Ba Lan (2003 – 2005) tiến hành trên 6977 nam và 7792 nữ có tuổi từ 20 – 74 tuổi, cho thấy có 59% nam giới và 69% nữ giới nhận thức được bệnh của mình, các biến chứng của THA được biết đến nhiều nhất là đột qụy (58% nam, 69% nữ), nhồi máu cơ tim (60% nam, 65% nữ) và có tới 32% nam và 23% nữ không biết bất kỳ biến chứng nào của THA[7]. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã cho thấy kiểm soát HA có hiệu quả cũng làm giảm biến chứng của các bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong. Cụ thể, việc kiểm soát HA hiệu quả làm giảm 40% nguy cơ đột qụy và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim, nhưng tỷ lệ kiểm soát tốt HA bằng thuốc trên thế giới chỉ đạt từ 25 – 40%[5]. Đây là những kết quả còn rất hạn chế trong việc dự phòng các biến chứng và hậu quả do bệnh THA gây nên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng