Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu t...

Tài liệu Kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018

.DOCX
101
17
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ LÊ GIANG LINH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ LÊ GIANG LINH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018 Chuyênngành Mã số : Quản lý bệnh viện : 60720701 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS VŨ KHẮC LƯƠNG 2. TS. TRẦN QUỲNH ANH HÀ NỘI - 2019 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý bệnh viện này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình và hỗ trợ tích cực của các thầy/ cô, gia đình và bạn bè. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tổ chức và quản lý y tế, bộ môn Sức khỏe môi trường đặc biệt là hai người Thầy: PGS.TS Vũ Khắc Lương và TS.Trần Quỳnh Anh, là những người hướng dẫn tôi, đã luôn động viên, tận tình hướng dẫn từng bước cụ thể và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn BSCKII Nguyễn Khánh Hải- Giám đốc Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc, người đã đưa ra những gợi ý ban đầu rất quan trọng để tôi phát triển nghiên cứu của mình. Đồng cảm ơn phòng Điều dưỡng, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, cùng toàn thể các khoa, phòng của Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văntốt nghiệp này. Sau cùng tôi xin dành tình cảm, lòng biết ơn vô hạn gửi đến gia đình và những người bạn thân thiết, đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ và chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2019 HỌC VIÊN Lê Giang Linh CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Phòng Quản lý đào tạo trường Đại học Y Hà Nội - Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, - Bộ môn Tổ chức và quản lý y tế - Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp - Tôi tên là: Lê Giang Linh – Học viên: CH26 Quản lý bệnh viện, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường đại học Y Hà Nội. Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp là quá trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi và thực hiện nghiên cứu một cách trung thực, các số liệu và kết quả trong nghiên cứu của tôi là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2019 HỌC VIÊN Lê Giang Linh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTTVP : Bệnh viện Tâm thần Vĩnh Phúc CBYT : Cán bộ y tế CT : Chất thải CTR : Chất thải rắn CTRYT : Chất thải rắn y tế CTYT : Chất thải y tế CTYTNH : Chất thải y tế nguy hại DD : Dinh dưỡng KSNK : Kiểm soát nhiễm khuẩn QLCTYT : Quản lý chất thải y tế MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................3 1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế..........................................................3 1.2. Phân loại chất thải y tế............................................................................3 1.3. Kiến thức, thực hành và thực trạng quản lý CTRYT trên thế giới và tại Viê ̣t Nam..........................................................................................5 1.3.1.Trên thế giới.......................................................................................5 1.3.2. Tại Việt Nam....................................................................................7 1.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành trong quản lý CTRYT:....10 1.4.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo..................................................10 1.4.2. Công tác kiểm tra, giám sát............................................................11 1.4.3. Công tác tổ chức đào tạo, tập huấn.................................................11 1.4.4. Trình độ học vấn của CBYT...........................................................11 1.4.5. Giới tính..........................................................................................12 1.4.6. Bộ phận công tác............................................................................12 1.4.7. Thâm niên công tác của CBYT:.....................................................12 1.4.8. Tham gia các khóa đào tạo chuyên môn.........................................13 1.5. Đặc điểm của Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc..............................13 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................15 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu..................................................................15 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................16 2.3. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................16 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................16 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu:.......................................................................16 2.4.2. Cỡ mâu nghiên cứu:........................................................................17 2.5. Chỉ số nghiên cứu.................................................................................18 2.6. Phân loại điểm kiến thức và thực hành của CBYT:..............................22 2.7. Phương pháp thu thập số liệu................................................................23 2.7.1. Công cụ thu thập số liệu.................................................................23 2.7.2. Tổ chức thu thập số liệu..................................................................24 2.8. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................25 2.9. Sai số và cách khắc phục sai số.............................................................26 2.10. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu.....................................................26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................27 3.1. Kiến thức, thực hành của cán bộ y tế về quản lý CTRYT....................27 3.1.1. Kiến thức chung về quản lý CTRYT của CBYT............................27 3.1.2. Thực hành đúng về quản lý CTRYT của CBYT............................28 3.2. Thực trạng công tác phân loại, thu gom CTRYT tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018............................................................30 3.2.1. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và phân công trách nhiệm quản lý CTRYT......................................................................................30 3.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất phân loại CTRYT..................................31 3.2.3. Thực trạng hoạt động lưu giữ CTRYT...........................................34 3.2.4. Thực trạng vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế..........................35 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về quản lý CTRYT tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.............................36 3.3.1. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, tuổi, giới, thâm niên công tác, tham gia tập huấn với kiến thức về quản lý CTRYT..............36 3.4. Một số yếu tố liên quan khác ảnh hưởng tới công tác quản lý CTRYT tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc..............................................38 3.4.1. Về kinh phí và sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện:.....................38 3.4.2. Yếu tố cơ sở vật chất......................................................................39 3.4.3.Yếu tố từ người bệnh và người nhà.................................................39 Chương 4: BÀN LUẬN..................................................................................40 4.1. Kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý CTRYT của CBYT tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.............................40 4.1.1. Kiến thức về quản lý CTRYT............................................................40 4.1.2. Thực hành về quản lý CTRYT...........................................................41 4.1.3. Thực trạng quản lý CTRYT................................................................43 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành trong quản lý CTRYT của CBYT tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018............46 KẾT LUẬN.....................................................................................................49 KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng đối tượng nghiên cứu...........................................................16 Bảng 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................17 Bảng 2.3: Các biến số và chỉ số nghiên cứu..................................................18 Bảng 2.4: Nhóm chỉ số mô tả kiến thức về quản lý CTRYT của CBYT.......19 Bảng 2.5: Nhóm biến số mô tả thực hành về quản lý CTRYT của CBYT....20 Bảng 2.6: Nhóm chỉ số mô tả thực trạng về quản lý CTRYT của CBYT.....21 Bảng 2.7: Các biến số, chỉ số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về quản lý CTRYTcủa CBYT............................................................21 Bảng 3.1. Kiến thức chung về quản lý CTRYT của CBYT..........................27 Bảng 3.2. Thực hành đúng về quản lý CTRYT của CBYT...........................28 Bảng 3.3. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và phân công trách nhiệm quản lý CTRYT......................................................................................30 Bảng 3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phân loại CTRYT................................31 Bảng 3.5. Thực trạng túi, bao bì phân loại CTRYT......................................33 Bảng 3.6. Thực trạng hoạt động lưu giữ CTRYT..........................................34 Bảng 3.7. Thực trạng vận chuyển và xử lý CTRYT......................................35 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, tuổi, giới, thâm niên công tác, tham gia tập huấn với kiến thức về quản lý CTRYT.....36 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, tuổi, giới, thâm niên công tác, tham gia tập huấn với thực hành về quản lý CTRYT....37 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về quản lý CTRYT.38 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Kiến thức chung về quản lý CTRYT của CBYT........................28 Biểu đồ 3.2: Thực hành chung về quản lý CTRYT.........................................29 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu....................................................15 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chất thải y tế (CTYT) là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn cư trú, phát triển và rất dễ gây ô nhiễm. Theo số liệu báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, thành phần chất thải rắn y tế (CTRYT) tại các nước đang phát triển thì lượng CTRYT nguy hại chiếm 22,5% trong phần lớn là chất thải rắn lây nhiễm [1].Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các bệnh viện không chỉ phát triển về quy mô và còn phát triển theo hướng chuyên khoa sâu nên chất thải y tế cũng tăng nhanh về số lượng và phức tạp về thành phần. Nếu không được quản lý, xử lý an toàn sẽ gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Theo thống kê, các cơ sở y tế trên cả nước phát sinh khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 47 tấn là CTRYT nguy hại [2]. Ước tính đến năm 2020 lượng CTRYT phát sinh sẽ là 800 tấn/ngày, trong đó có từ 10 - 25% là chất thải nguy hại [3], nó chứa các tác nhân vi sinh, chất phóng xạ, hóa chất, các kim loại nặng và các chất độc gây đột biến tế bào là dạng chất thải có thể gây những tác động tiềm tàng tới môi trường và sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là cán bộ y tế, nhưng người phải tiếp xúc trực tiếp hàng ngày [4]. Tại Việt Nam, nhận thức của cộng đồng nói chung và cán bộ y tế (CBYT) nói riêng về những nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải bệnh viện còn kém. Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải còn thiếu, chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, chỉ có 53% số bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy khi vận chuyển CTYT nguy hại [4]. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định quản lý CTYT, gần đây nhất là thông tư liên tịch số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2015 về quy định quản lý CTYT, áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến chất thải y tế trên lãnh thổ Việt Nam [5]. 2 Bệnh viện Tâm thần Vĩnh Phúc (BVTTVP) được thành lập từ năm 2003 và đi vào hoạt động chính thức tiếp nhận, khám, chữa bệnh cho người bệnh từ năm 2006. Trong năm 2017, bệnh viện đã khám, điều trị cho 12000 lượt người bệnh, trong đó có 11000 người bệnh nằm nội trú. Theo báo cáo của BVTTVP, hiện nay bệnh viện đang tập trung phát triển chuyên môn, nâng cấp cơ sở hạ tầng của các khu điều trị nên trang bị và cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ quản lý CTRYT còn nhiều hạn chế như: Kho lưu giữ chất thải chưa được đảm bảo; các thùng đựng chất thải còn thiếu về màu sắc. Vẫn còn tồn tại tình trạng CBYT chưa thực hiện đúng quy định về quản lý CTRYT như: Phân loại sai, xử lý ban đầu chưa đúng, công việc thu gom, vận chuyển chưa đảm bảo [6]. Quản lý CTRYT tốt sẽ góp phần giảm thiểu được sự lãng phí về kinh tế cho bệnh viện và đồng thời giảm được nguy cơ rủi do cho CBYT liên quan và cho cộng đồng nói chung. Phải chăng kiến thức và thực hành về quản lý CTRYT của cán bộ tại đây còn thiếu hụt nên dẫn tới tình trạng trên. Để trả lời cho câu hỏi này đề tài: “Kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018” được tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu: 1. Mô tả kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của cán bộ y tế trên đây. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại (CTYTNH), CTYT thông thường và nước thải y tế [5]. Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là CTYT chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm [5]. Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý CTYT và giám sát quá trình thực hiện [5]. Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý CTYT trong khuôn viên cơ sở y tế [5]. Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở CTYT từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý CTYT cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý CTYT [5]. 1.2. Phân loại chất thải y tế Phân loại chất thải y tế tại Việt Nam Theo thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT - BTNMT quy định về quản lý CTYT thì CTYT bao gồm 3 nhóm là: Chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại không lây nhiễm và chất thải thông thường [5]. 4 Chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, kí sinh trùng hoặc nấm) có khả năng gây bệnh cho con người [5]. Chất thải lây nhiễm được phân thành 4 loại, bao gồm: Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: Kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh; cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể, các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010. NĐ - CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm: Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản suất. Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng, 5 Chất hàn răng amalgam thải bỏ. Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT – BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại [5]. Chất thải y tế thông thường bao gồm: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế. Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại [5]. 1.3. Kiến thức, thực hành và thực t ạng nuản lý CTRYT t ên thế giii và tại Viêṭ Nam 1.3.1. Trên thế giới * Kiến thức về quản lý CTRYT Một nghiên cứu tại Ấn độ năm 2005 cho thấy: Kiến thức đúng của bác sỹ là 61 %, điều dưỡng là 57 % [7]. Kết quả nghiên cứu của Viện chăm sóc sức khỏe Johannesburg Nam Phi năm 2009 cho thấy: Kiến thức đạt 98,5 % [8]. Nghiên cứu tại một bệnh viện đại học y tế Bangalore cho thấy: Kiến thức chung đạt là 95,8 %, trong đó kiến thức của bác sỹ 76,8 % và y tá 81,9 % [9]. Một nghiên cứu khác ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ năm 2014 cho thấy 41,7 % CBYT có kiến thức đạt về thu gom CTYT để đảm bảo sức khoẻ, ngăn ngừa lây nhiễm cho cộng đồng. Nghiên cứu phân tích sâu về kiến thức của CBYT đối với thu gom rác thải [10]. * Thực hành về quản lý CTRYT Một nghiên cứu tại Ấn độ năm 2005 cho thấy: Thực hành đúng của bác sỹ là 77 %, điều dưỡng là 100 %, [7]. 6 Kết quả nghiên cứu tại Viện chăm sóc sức khỏe Johannesburg Nam Phi năm 2009 cho thấy: Thực hành tốt đạt 95 % [8]. Nghiên cứu kiếntại một bệnh viện Đại học y tế Bangalore năm 2012 cho thấy: Nhận thức đạt của bác sỹ 76,8 %, của y tá 81,9 %, nhận thức chung đạt là 95,8 % [9]. Một nghiên cứu khác ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ năm 2014 cho thấy: Ở khu vực phía nam và phía đông CBYT có thực hành đạt về thu gom CTYT lần lượt là 58,3 % và 58,9 % [10]. Với một nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Cairo năm 2014 cho thấy tỷ lệ thực hành đạt của: Y tá là 84 %, bác sỹ là 63 % [11]. * Thực trạng về quản lý CTRYT Trên thế giới, công tác quản lý CTYT được nhiều quốc gia quan tâm và tiến hành một cách triệt để, họ có một loạt những chính sách quy định về quản lý CTYT đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc quản lý CTYT. Cụ thể có các hiệp ước quốc tế, các quy định về quản lý chất thải, đa số các chất thải đều là loại chất thải nguy hại, trong đó có cả CTRYT cũng được hầu hết các quốc gia trên thế giới công nhận CTRYT có nguy cơ tiềm ẩn có thể gây hại tới môi trường và con người. Số lượng CTYT phát sinh phụ thuộc vào mức thu nhập của quốc gia các nước thu nhập trung bình và thấp có lượng CTYT phát sinh thấp hơn nhiều so với các nước thu nhập cao [34]. Theo thống kê, một giường bệnh phát sinh 10kg chất thải mỗi ngày ở một bệnh viện tại nước có thu nhập cao [35]. CTYT phát sinh ở các quốc gia có thu nhập cao thì tổng lượng CTYT hàng năm từ 1,1- 12 kg/ người/ năm, trong đó lượng chất thải nguy hại là từ 0,4- 5,5 kg/ người/ năm, các nước có thu nhập trung bình thì tổng lượng CTYT hàng năm từ 0,8- 6 kg/ người/ năm, trong đó lượng chất thải nguy hại là từ 0,3- 0,4 kg/ người/ năm và các nước có thu nhập thấp thì có lượng CTYT hàng năm từ 0,5- 3 kg/ người/ năm [36]. 7 Theo ước tính của WHO, trung bình mỗi ngày mỗi giường bệnh phát sinh 0,5kg chất thải nguy hại, ở các nước thu nhập thấp thì con số thống kê thấp hơn nhiều, trung bình khoảng 0,2kg/giường/ngày [37]. Lượng CTYT phát sinh một giường bệnh mỗi ngày tại Bắc Mỹ từ 7-10kg, Tây Âu là 3- 6kg, Trung Đông từ 1,3-3kg,Mỹ Latin từ 3kg, Ấn Độ là 1-2kg, Đông Âu là 1,42kg, Đông Á 2,5-4kg ở nước thu nhập cao và 1,8- 2,2kg ở nước thu nhập trung bình [36];[38]. Theo kết quả điều tra tại 44 bệnh viện công và 15 bệnh viện chuyên khoa tại Iran cho thấy: Khối lượng chất thải rắn phát sinh trên một giường bệnh một ngày là 3,16kg/giường/ngày tại bệnh viện công và 3,7kg/giường/ngày tại bệnh viện chuyên khoa. Tỷ lệ các loại chất thải rắn tại bệnh viện công là 56 % chất thải chung, 42 % CTYT, 25 % chất thải sắc nhọn; ở bệnh viện chuyên khoa là 63 % chất thải chung, 36 % CTYT. Nghiên cứu cũng chỉ ra các vấn đề về quản lý CTYT tại đây, tình trạng phân loại chất thải rất kém, các loại CTYTNH được phân loại và xử lý với chất thải thông thường [39]. 1.3.2. Tại Việt Nam * Kiến thức về quản lý CTRYT Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy: Tỷ lệ CBYT đạt kiến thức về quản lý CTRYT và kiến thức thu gom có tỷ lệ lần lượt là 47,8 % và 49,7 %, đạt kiến thức về phân loại chất thải và mã màu dụng cụ đựng chất thải là 96,1 % [12]. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng II năm 2008 do Khúc Thị Kim Nguyệt và cộng sự cho thấy: Kiến thức chung đạt 79,5 % [13]. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011cho thấy: Kiến thức chung đạt về quản lý CTRYT 86,6 % [14];[32]. 8 Nghiên cứu tại 10 bệnh viện khu vực phía bắcnăm 2012 cho thấy: CBYT có kiến thức về quản lý CTRYT đạt chiếm 79,4 %, trong đó tỷ lệ kiến thức đạt ở bác sỹ và điều dưỡng lần lượt là 82,4 % và 76,8 % [15]. Một nghiên cứu tại bệnh viện II Lâm Đồng năm 2013 cho thấy: Kiến thức về quản lý CTRYT của điều dưỡng và hộ lý đạt lần lượt là 99,4 % và 97,4 % [16]. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh cho thấy: CBYT có kiến thức phân loại CTRYT đạt 61 % [17]. Theo nghiên cứu tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2016 cho thấy: có 89,5 % CBYT có kiến thức về quản lý CTRYT đạt 81,5 % [18]. * Thực hành về quản lý CTRYT Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy: Các chất thải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh tỷ lệ CBYT các khoa thực hành phân loại đạt 65% [12]. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng II năm 2008 cho thấy: Tỷ lệ CBYT thực hành quản lý CTRYT đạt 82,9 % [13]. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011cho thấy: Tỷ lệ CBYT có thực hành đạt về phân loại chất thải đạt 82,4 % [14]; [32]. Nghiên cứu tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc năm 2012 cho thấy: Tỷ lệ CBYT có thực hành về quản lý CTRYT đạt là 71,9 %, trong đó tỷ lệ đạt thực hành tốt ở bác sỹ và điều dưỡng lần lượt là 76,8 % và 67,8 % [15]. Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2013 cho thấy: Có 98,3 % các khoa, phòng phân loại chất thải theo đúng quy định của Bộ Y tế, đạt 96,7 % thực hiện thu gom CTRYT, toàn bệnh viện sử dụng dụng cụ bao bì đạt 13,3 % [17]. 9 Theo nghiên cứu tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2016 cho thấy: CBYT thực hành đúng về quản lý CTRYT trong phân loại rác thải khi tiêm, thay băng là 81,5 %, thực hành đúng khi phân loại chai, lọ đựng thuốc là 6,9 % và CBYT thực hành đúng thu gom chất thải là 75 % [18]. Qua nghiên cứu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm 2012 cho thấy: Tỷ lệ CBYT thực hành phân loại CTRYT đạt 91,7 %, thực hành đúng về thu gom rác thải đạt 91,6% [19]. Theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy: CBYT làm công tác điều dưỡng có kiến thức và thực hành đạt về phân loại, thu gom CTRYT là 78,3 % [20]. * Thực trạng về quản lý CTRYT Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy : Các chất thải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, tuy nhiên chất thải chưa được phân loại chính xác, chỉ có 65 % khoa thực hiện phân loại đúng theo quy định về quản lý CTRYT[12]. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2011 cho thấy: Việc thu gom CTRYT, tất cả các khoa đều có thùng thu gom tương ứng nhưng việc thực hiện thu gom riêng chỉ đạt 66,1 % và thu gom đúng lượng chất thải đầy ¾ túi chỉ đạt 70,1 %. Hầu hết chất thải tại các khoa lâm sàng đều được vận chuyển ≥ 1lần/ngày nhưng buộc kín miệng túi khi thu gom chỉ đạt 53,6 %, không làm rơi vãi chất thải chỉ đạt 94,6 %, không có xe vận chuyển và đường quy định riêng [14]. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2013 cho thấy: Có 98,3 % các khoa, phòng phân loại chất thải theo đúng quy định của Bộ Y tế, thực hiện thu gom CTRYT đạt 96,7 % và toàn bệnh viện sử dụng trang thiết bị, dụng cụ bao bì theo quy định quản lý CTRYT chỉ đạt 13,3% [17]. 10 Nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa năm 2013 cho thấy: 100% các khoa trong bệnh viện đã thực hiện việc phân loại CTRYT tại thời điểm phát sinh và phân loại CTRYT nguy hại riêng biệt với CTRYT thông thường đúng quy định của Bộ Y tế. 100 % các khoa có thùng thu gom CTRYT tại nơi làm thủ thuật, có bảng hướng dẫn quy định nơi đặt thùng thu gom và tiến hành thu gom đúng quy định, 70 % các khoa phòng có xe vận chuyển CTRYT [21]. Một nghiên của Sở Y tế Hà Nội tiến hành từ năm 2009 đến 2010 với 74 bệnh viện tại Hà Nội tỷ lệ tuân thu đạt lần lượt là: Túi đựng chất thải đúng quy cách về bề dày và dung tích 66,67 %, túi đựng chất thải đúng quy cách về màu sắc 30,67 %, túi đựng chất thải đúng quy cách về buộc đóng gói 81,33%, hộp đựng sắc nhọn đúng quy cách 93,9 %, thùng đựng có nắp đậy 58,33 %, thùng đựng có ghi nhãn 66,67 % [22]. 1.4. Các yếu tố liên nuan đến kiến thức, thực hành t ong nuản lý CTRYT: 1.4.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo bệnh viện là yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý CTRYT của CBYT tại bệnh viện, khi có sự quan tâm, ủng hộ của lãnh đạo bệnh viện thì việc đề xuất các khóa học, tập huấn và trang bị những phương tiện làm việc cùng với trang bị bảo hộ lao động được đầu tư hơn. Còn ngược lại, nếu như không được quan tâm, tạo điều kiện, dẫn đến tâm lý CBYT làm qua loa cho có để báo cáo, nhưng thực chất không mang lại hiệu quả trong công tác quản lý CTRYT của CBYT tại bệnh viện. Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK), hội đồng KSNK của bệnh viện là bộ phận đưa ra kế hoạch, chiến lược phát triển và thực hiện nghiêm túc trong công tác quản lý chất thải y tế, mạng lưới KSNK với các thành viên phần lớn là cán bộ điều dưỡng trưởng các khoa, phòng có nhiệm vụ giám sát, đề xuất các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng