BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HUẾ
KIÕN THøC, TH¸I §é VÒ KIÓM SO¸T NHIÔM KHUÈN
CñA §IÒU D¦ìNG T¹I MéT Sè KHOA L¢M SµNG HÖ NGO¹I
BÖNH VIÖN §A KHOA TØNH H¶I D¦¥NG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HUẾ
KIÕN THøC, TH¸I §é VÒ KIÓM SO¸T NHIÔM KHUÈN
CñA §IÒU D¦ìNG T¹I MéT Sè KHOA L¢M SµNG HÖ NGO¹I
BÖNH VIÖN §A KHOA TØNH H¶I D¦¥NG
Chuyên ngành : Điều dưỡng
Mã số
: 60720501
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Hữu Tú
2. TS. Nguyễn Thị Minh Thu
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi nhận được rất nhiều
lời động viên, góp ý, giúp đỡ của các thầy, cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Kỹ thuật Y tế
Hải Dương, khoa Điều dưỡng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
tham gia khóa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, phòng
Đào tạo sau Đại học, khoa Điều dưỡng và Hộ sinh cùng các thầy cô giáo đã
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới GS.TS. Nguyễn Hữu Tú và TS. Nguyễn Thị Minh Thu. Tôi rất vinh dự
và hân hạnh nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, thân thiện của quý thầy, cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng thông qua luận
văn, các Thầy, Cô là chuyên gia về kiểm soát nhiễm khuẩn đã cho tôi nhiều ý
kiến quý báu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hải Dương, phòng Kế hoạch tổng hợp cùng tập thể 5 khoa lâm sàng: khoa
Hồi sức tích cực ngoại, khoa Ngoại 1, Ngoại 2, Ngoại 3 và Ngoại 4 đã giúp
tôi thu thập số liệu thành công.
Cuối cùng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình thân yêu: bố
mẹ, chồng, con trai, anh chị em và những người bạn đáng quí của tôi. Những
người luôn ủng hộ, khuyến khích và động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 2 tháng 8 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Huế
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Phòng Đào tạo Sau Đại học- Trường Đại học Y Hà Nội
Khoa Điều dưỡng và Hộ sinh
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố trên bất kỳ tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 2 tháng 8 năm 2019
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Huế
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV
: Bệnh viện
ĐD
: Điều dưỡng
HSTC
: Hồi sức tích cực
KSNK
: Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB
: Người bệnh
NKBV
: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKTN
: Nhiễm khuẩn tiết niệu
NKVM
: Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT
: Nhân viên y tế
VST
: Vệ sinh tay
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Kiểm soát nhiễm khuẩn.......................................................................3
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nhiễm khuẩn...............................................3
1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về/ liên quan đến kiểm soát
nhiễm khuẩn.......................................................................................3
1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện.......................................................................3
1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện...................................................3
1.2.2. Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay....................................4
1.2.3. Nguyên nhân nhiễm khuẩn bệnh viện...............................................4
1.2.4. Các yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện.......................5
1.2.5. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện................................................6
1.2.6. Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.................................................6
1.3. Kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn......10
1.3.1. Khái niệm........................................................................................10
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ của điều dưỡng về
kiểm soát nhiễm khuẩn......................................................................11
1.4. Một số nghiên cứu kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn
của điều dưỡng trong nước và quốc tế................................................14
1.4.1. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn
của điều dưỡng trên thế giới..............................................................14
1.4.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn
của điều dưỡng tại Việt Nam............................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........19
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu...................................19
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................19
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu......................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................20
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu.......................................................................20
2.3. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu................................................20
2.3.1. Công cụ thu thập.............................................................................20
2.3.2. Phương pháp thu thập......................................................................22
2.4. Biến số nghiên cứu..............................................................................23
2.4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................23
2.4.2. Kiến thức, thái độ và kết quả thực hành về kiếm soát nhiễm khuẩn
của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương........................24
2.4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm
khuẩn của điều dưỡng.......................................................................24
2.5. Sai số và biện pháp hạn chế sai số....................................................24
2.5.1. Sai số...............................................................................................24
2.5.2. Biện pháp hạn chế sai số.................................................................25
2.6. Phân tích số liệu..................................................................................25
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu...............................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................27
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.......................................27
3.2. Kiến thức của ĐD về KSNK..............................................................28
3.2.1. Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng về NKBV, phòng ngừa NKVM, phòng
ngừa NKTN và VST.........................................................................28
3.3. Thái độ của ĐD về KSNK..................................................................31
3.3.1. Tỷ lệ ĐD có thái độ tích cực về NKBV, phòng ngừa NKVM, phòng
ngừa NKTN và VST.........................................................................31
3.4. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về KSNK của ĐD.............34
3.4.1. Phân tích đơn biến...........................................................................34
3.4.2. Phân tích đa biến.............................................................................38
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...........................................................................45
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................45
4.2. Kiến thức, thái độ về KSNK của ĐD..............................................47
4.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về KSNK của ĐD.....53
4.4. Hạn chế của nghiên cứu...................................................................59
KẾT LUẬN....................................................................................................60
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....27
BẢNG 3.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI VỚI KIẾN THỨC VÀ
THÁI ĐỘ VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN....................34
BẢNG 3.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA GIỚI TÍNH VỚI KIẾN THỨC VÀ
THÁI ĐỘ VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN........................35
BẢNG 3.4. MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VỚI
KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM
KHUẨN........................................................................................35
BẢNG 3.5. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THÂM NIÊN CÔNG TÁC VỚI
KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM
KHUẨN........................................................................................36
BẢNG 3.6. MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VỀ
KSNK VỚI KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN.........................................................................37
BẢNG 3.7. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THAM GIA TẬP HUẤN KSNK
NĂM 2018 VỚI KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN.........................................................................38
BẢNG 3.8. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC ĐẠT VỀ PHÒNG
NGỪA NKVM VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................39
BẢNG 3.9. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC ĐẠT VỀ PHÒNG
NGỪA NKTN VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................40
BẢNG 3.10. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC ĐẠT VỀ VST VỚI
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 41
BẢNG 3.11. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ
PHÒNG NGỪA NKVM VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................41
BẢNG 3.12. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ
PHÒNG NGỪA NKTN VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................42
BẢNG 3.13. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ VST
VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU..............................................................................................43
BẢNG 3.14. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC ĐẠT VỀ KIỂM
SOÁT NHIỄM KHUẨN VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................43
BẢNG 3.15. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ KIỂM
SOÁT NHIỄM KHUẨN VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................44
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1. TỶ LỆ ĐD CÓ KIẾN THỨC CHUNG ĐÚNG VỀ NHIỄM
KHUẨN BỆNH VIỆN..............................................................28
BIỂU ĐỒ 3.2. TỶ LỆ ĐD CÓ KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ PHÒNG NGỪA
NKVM........................................................................................29
BIỂU ĐỒ 3.3. TỶ LỆ ĐD CÓ KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ PHÒNG NGỪA
NKTN.........................................................................................29
BIỂU ĐỒ 3.4. TỶ LỆ ĐD CÓ KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ VST..................30
BIỂU ĐỒ 3.5. TỶ LỆ ĐD CÓ KIẾN THỨC ĐẠT VỀ NKBV, PHÒNG
NGỪA NKVM, PHÒNG NGỪA NKTN, VST.......................31
BIỂU ĐỒ 3.6. TỶ LỆ ĐD CÓ THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ NHIỄM
KHUẨN BỆNH VIỆN..............................................................31
BIỂU ĐỒ 3.7. TỶ LỆ ĐD CÓ THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ PHÒNG NGỪA
NKVM........................................................................................32
BIỂU ĐỒ 3.8. TỶ LỆ ĐD CÓ THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ PHÒNG NGỪA
NKTN.........................................................................................33
BIỂU ĐỒ 3.9. TỶ LỆ ĐD CÓ THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ VST................33
BIỂU ĐỒ 3.10. TỶ LỆ ĐD CÓ THÁI ĐỘ TÍCH CỰC VỀ NKBV,
PHÒNG NGỪA NKVM, PHÒNG NGỪA NKTN, VST.......34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm
tăng tỉ lệ biến chứng, tăng tử vong cho người bệnh (NB). NKBV làm tăng sử
dụng kháng sinh và dễ dẫn tới đề kháng kháng sinh, kéo dài thời gian nằm
viện và tăng chi phí điều trị. Đó là vấn đề quan trọng trong quản lý chất lượng
chăm sóc và chi phí điều trị của bệnh viện (BV) cũng như NB ở các quốc gia.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2007 tại các nước đang
phát triển cho kết quả 1,4 triệu NB mắc NKBV, chi phí cho NB mắc NKBV
khoảng 1.300.000- 2.300.000 USD/ năm. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong do
NKBV khoảng 50.000 ca tử vong/ năm .
Tại Việt Nam tỷ lệ NKBV chung ở NB nhập viện từ 5%- 10% tùy theo
đặc điểm và quy mô bệnh viện. Những BV tiếp nhận càng nhiều NB nặng, thực
hiện càng nhiều thủ thuật xâm lấn thì nguy cơ mắc NKBV càng cao. Tỷ lệ
NKBV có thể lên tới 20%- 30% ở những khu vực có nguy cơ cao như Hồi sức
tích cực (HSTC), ngoại khoa… Các loại NKBV thường gặp là nhiễm khuẩn vết
mổ (NKVM), nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN),… . Theo nghiên cứu của Bùi
Hồng Giang năm 2013 tại khoa HSTC BV Bạch Mai cho thấy: nhiễm khuẩn hô
hấp là 68,1%, NKTN là 8,3% .
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến NKBV như là môi trường, NB, từ các
hoạt động khám và chữa bệnh. Trong đó yếu tố con người đóng vai trò quan
trọng. NB có thể mắc NKBV khi nhân viên y tế (NVYT) không tuân thủ
nghiêm ngặt các quy trình thực hành trong chăm sóc, điều trị. Đặc biệt, điều
dưỡng (ĐD) là những người thường xuyên tiếp xúc và chăm sóc trực tiếp cho
NB, nếu không có đủ kiến thức, thái độ và thực hành đúng về kiểm soát
nhiễm khuẩn (KSNK) sẽ ảnh hưởng đến NB. Theo nghiên cứu của Nguyễn
Thị Tuyết Mai, khảo sát về thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về
KSNK của ĐD BV E năm 2015, tỷ lệ đạt về kiến thức, thái độ và thực hành
2
của ĐD là khá thấp, một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực
hành ở đối tượng nghiên cứu: trình độ học vấn, thâm niên công tác… .
Ở nước ta hiện nay, công tác KSNK đã được Bộ Y tế đưa vào danh mục
kiểm tra đánh giá chất lượng BV hàng năm . Tuy nhiên vấn đề này còn gặp
nhiều khó khăn do ngân sách hạn hẹp, tình trạng quá tải, cơ sở vật chất còn yếu
kém, phần lớn NVYT chưa nhận thức được tầm quan trọng của KSNK BV.
BV Đa khoa tỉnh Hải Dương là BV hạng I, lưu lượng NB đến khám và
điều trị rất đông, mặt bệnh đa dạng từ nhẹ đến nặng nên công tác KSNK có vai
trò rất cần thiết, đặc biệt tại một số khoa có nguy cơ lây nhiễm cao như khoa
Hồi sức tích cực ngoại và các khoa ngoại. Theo báo cáo của BV Đa khoa tỉnh
Hải Dương, có 4 dạng NKBV chính, đều liên quan đến thủ thuật xâm lấn hoặc
chăm sóc NB của ĐD là nhiễm trùng vết mổ; nhiễm trùng đường tiết niệu do
đặt ống thông; viêm phổi liên quan đến thở máy; nhiễm trùng máu liên quan
đến ống thông. Để phòng chống NKBV, BV cũng đưa ra một số biện pháp
khuyến cáo như VST, tuân thủ nghiêm ngặt vô khuẩn khi thực hiện các thủ
thuật . Nhận thức được đầy đủ việc phòng chống NKBV trong công tác KSNK
của BV, nhân viên y tế đặc biệt là đội ngũ ĐD trở nên bức thiết hơn bao giờ hết
vì đây là đối tượng thường xuyên chăm sóc NB. Với mục đích tìm hiểu thực
trạng kiến thức, thái độ của ĐD trên cơ sở đó đưa ra giải pháp KSNK phù hợp
với BV, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức, thái độ về kiểm
soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hải Dương”, với hai mục tiêu sau:
1.
Đánh giá kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng
tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
năm 2018.
2.
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về kiểm soát
nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2018.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kiểm soát nhiễm khuẩn
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nhiễm khuẩn
Kiểm soát nhiễm khuẩn là việc xây dựng, triển khai và giám sát thực
hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chuyên môn về kiểm soát nhiễm
khuẩn nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh cho người
bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh .
1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về/ liên quan đến kiểm soát
nhiễm khuẩn
Điều 62 Luật khám chữa bệnh quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp KSNK: Giám sát, khử khuẩn, tiệt khuẩn,
vệ sinh, xử lý chất thải….
Thông tư 16/2018/TT-BYT ngày 20 tháng 7 năm 2018 quy định về
KSNK trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh .
Quyết định số 3671/QĐ-BYT, ngày 27 tháng 09 năm 2012, phê duyệt
các hướng dẫn KSNK cùng với tài liệu hướng dẫn thực hành KSNK môi
trường BV .
Quyết định mới nhất số 3916/QĐ-BYT, ngày 28 tháng 08 năm 2017, phê
duyệt các hướng dẫn KSNK trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh .
1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện
1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo tổ chức Y tế thế giới, NKBV được định nghĩa như sau: NKBV là
những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian NB điều trị tại BV và nhiễm khuẩn
này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm
nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi NB nhập viện .
4
1.2.2. Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay
Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu NB bị NKBV, làm 90.000
người tử vong, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Nghiên cứu về hiệu quả
của Chương trình kiểm soát NKBV SENIC (Study on the Efficacy of
Nosocomial Infection Control) đã khẳng định Chương trình kiểm soát NKBV
bao gồm giám sát và áp dụng kỹ thuật có thể làm giảm 33% NKBV. Từ đó,
nhiều BV đã cải tiến các biện pháp kiểm soát NKBV và đã đạt được nhiều
thành công. Từ năm 2007, Hiệp hội KSNK và dịch tễ học Hoa Kỳ APIC
(Association for Professionals in Infection Control and Epidemiology) đã đưa
ra mục tiêu “hướng đến không có NKBV”.
Tình hình NKBV tại Việt Nam: Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng
và cộng sự thực hiện năm 2006- 2007 tại 62 BV khu vực phía Bắc đại diện các
tuyến như: BV trung ương, tuyến tỉnh, thành phố, quận, huyện cho thấy tỉ lệ
NKBV trung bình là 7,8% trong đó các BV tuyến Trung ương tỉ lệ NKBV là
5,4%, các BV tuyến tỉnh, thành phố tỉ lệ NKBV là 8,3%, tỉ lệ NKBV tại các tuyến
quận, huyện là 6,3% . Năm 2005, Bệnh viện Bạch Mai giám sát tại 36 BV với
7541 NB, tỉ lệ NKBV là 7,8%. Các nhiễm khuẩn thường gặp: Nhiễm khuẩn hô
hấp (41,9%), NKVM (27,5%), NKTN (13,1%), nhiễm khuẩn đường tiêu hoá
(10,3%), nhiễm khuẩn da và mô mềm (4,1%), các nhiễm khuẩn khác (2%) .
1.2.3. Nguyên nhân nhiễm khuẩn bệnh viện
Tác nhân vi sinh vật gây NKBV phần lớn là do vi khuẩn sau đó là do vi
rút, nấm và ký sinh trùng.
Vi khuẩn: Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc khác nhau.
Vi khuẩn nội sinh, thường cư trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn NB.
Vi khuẩn ngoại sinh, là vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai, có thể từ dụng
cụ y tế, NVYT, không khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các NB.
Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn: Tụ cầu vàng, vi khuẩn
Staphylococcus saprophyticus.
5
Vi khuẩn Gram âm, trực khuẩn Gram (-), họ vi khuẩn đường ruột, chủng
Acinetobacter spp, chủng A.baumannii, Acinetobacterspp.
Vi rút: Một số vi rút có thể lây NKBV như vi rút viêm gan B và C, các vi rút
hợp bào đường hô hấp, SARS và vi rút đường ruột truyền qua tiếp xúc từ taymiệng và theo đường phân- miệng.
Ký sinh trùng và nấm: Một số ký sinh trùng, Candida albicans,
Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans,..., loài Aspergillus spp.
1.2.4. Các yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện
Có rất nhiều yếu tố thuận lợi dẫn đến NKBV ở NB như:
Các yếu tố nội sinh (do chính bản thân NB): Các yếu tố từ NB làm thuận
lợi cho NKBV gồm tuổi, tình trạng sức khỏe. NB có can thiệp phẫu thuật, NB đa
chấn thương,… đều có nguy cơ cao mắc NKBV.
Các yếu tố ngoại sinh: Các yếu tố có thể gặp trong môi trường như
không khí, nước, bề mặt vật dụng xung quanh NB. Môi trường BV, đặc
biệt tại các khoa như khoa HSTC ngoại và các khoa ngoại đều có nguy
cơ gây NKBV.
Từ hoạt động chăm sóc và điều trị: Các phẫu thuật, tiểu phẫu thuật, các
can thiệp thủ thuật xâm lấn,…là những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong
NKBV, do sử dụng các dụng cụ, thiết bị xâm nhập.
Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ của NVYT: Thiếu kiến thức, thái
độ và kỹ năng thực hành của NVYT.
Từ việc sử dụng kháng sinh không thích hợp: Sự lạm dụng kháng
sinh trong điều trị cũng là yếu tố nguy cơ mắc NKBV. Theo nghiên cứu
của Đỗ Trọng Cán, Đinh Thị Thanh Huyền tỷ lệ kháng kháng sinh dòng
cephalosporin thế hệ 2, 3 là 97,8% .
6
1.2.5. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV dẫn đến nhiều hệ luỵ cho NB và cho hệ thống y tế như: tăng biến
chứng và tử vong cho NB; kéo dài thời gian nằm viện; tăng sử dụng kháng sinh
dẫn đến tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều trị.
Trên thế giới: Theo báo cáo năm 2009, tổng chi phí điều trị trực tiếp cho
các bệnh nhiễm trùng liên quan đến y tế tại Mỹ hàng năm, ước tính chi phí cho
các hoạt động đó vào khoảng 28,4 đến 33,8 tỷ USD. Sau khi áp dụng các biện
pháp KSNK hiệu quả thì chi phí này giảm xuống còn 5,7 đến 6,8 tỷ USD .
Ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí của
NKBV, một nghiên cứu tại BV Chợ Rẫy cho thấy NKBV làm kéo dài thời gian
nằm viện 15 ngày với chi phí trung bình mỗi ngày là 192,000 VND và ước tính
chi phí phát sinh do NKBV vào khoảng 2,880,000 VND/ NB. Theo một số
nghiên cứu tại BV Bạch Mai, số ngày nằm viện gia tăng do NKVM là 11,4
ngày; nhiễm khuẩn hô hấp là 7,8 ngày cũng đồng nghĩa với các chi phí phát sinh
trung bình tăng thêm lần lượt là 1,9 triệu đồng; 23,6 triệu đồng ,.
1.2.6. Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện
1.2.6.1. Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Khái niệm NKVM
NKVM là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời gian từ
khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho
tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả. NKVM được
chia thành 3 loại: (1) NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ
chức dưới da tại vị trí rạch da; (2) NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp
cân và/ hoặc cơ tại vị trí rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ
NKVM nông để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/
khoang cơ thể ,,.
7
Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa NKVM
Tắm bằng xà phòng có chất khử khuẩn cho NB trước phẫu thuật.
Loại bỏ lông và chuẩn bị vùng rạch da đúng quy định.
Khử khuẩn tay ngoại khoa và thường quy bằng dung dịch VST chứa cồn.
Áp dụng đúng liệu pháp kháng sinh dự phòng.
Tuân thủ chặt chẽ quy trình vô khuẩn trong buồng phẫu thuật và khi
chăm sóc vết mổ.
Kiểm soát đường huyết, ủ ấm NB trong phẫu thuật.
Duy trì tốt các điều kiện vô khuẩn khu phẫu thuật như dụng cụ, đồ vải
dùng trong phẫu thuật được tiệt khuẩn đúng quy trình, nước vô khuẩn cho
VST ngoại khoa và không khí sạch trong buồng phẫu thuật.
Giám sát là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa NKVM.
Thường xuyên giám sát thực hành vô khuẩn ngoại khoa ở NVYT, giám sát
phát hiện NKVM ở NB được phẫu thuật.
1.2.6.2. Phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến đặt thông tiểu
Khái niệm
NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu là nhiễm khuẩn đường tiết niệu
xảy ra sau khi thực hành đặt ống thông tiểu cho NB.
Tóm tắt các biện pháp phòng ngừa NKTN do đặt thông tiểu
*Sử dụng ống thông tiểu phù hợp
Chỉ đặt ống thông tiểu khi có chỉ định và loại bỏ ống thông tiểu sớm nhất có thể.
Xem xét thay thế ống thông tiểu bằng ống thông không hoặc ít xâm lấn ở
NB nam không có bí tiểu hoặc tắc bàng quang, NB có tổn thương tủy sống,...
* Lưu ý khi đặt ống thông tiểu
VST ngay trước và sau khi đặt ống thông tiểu hoặc khi thực hiện bất kỳ
thao tác nào có tiếp xúc với thiết bị hoặc vị trí đặt ống thông tiểu.
8
Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đặt ống thông tiểu đã được tiệt khuẩn.
Khi di chuyển NB phải kẹp (khóa) đường dẫn nước tiểu để tránh trào
ngược từ túi chứa nước tiểu vào bàng quang NB.
* Chăm sóc vô khuẩn NB có lưu ống thông tiểu
Duy trì hệ thống dẫn lưu kín, một chiều, không tắc nghẽn.
Mang găng khi thực hiện bất kỳ thao tác nào có động chạm tới ống thông tiểu
hoặc túi lưu nước tiểu.
Không sử dụng kháng sinh toàn thân để phòng ngừa NKTN liên quan đến đặt
ống thông tiểu trừ khi có chỉ định lâm sàng.
Không làm sạch vùng xung quanh niệu đạo bằng dung dịch khử khuẩn
để phòng ngừa NKTN khi đang lưu ống thông tiểu, chỉ dùng hóa chất làm
sạch thông thường.
Không thay thế định kỳ hoặc thường xuyên ống thông tiểu.
* Giám sát đặt thông tiểu
1.2.6.3. Vệ sinh tay
Khái niệm
Vệ sinh tay: Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay bằng xà phòng
thường, rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung dịch VST
chứa cồn.
Rửa tay: Là rửa tay với nước và xà phòng thường.
Rửa tay khử khuẩn: Là rửa tay với nước và xà phòng khử khuẩn.
Chà tay khử khuẩn: Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung dịch VST chứa
cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có trên bàn tay.
Phương tiện VST:
Hóa chất VST
+ Xà phòng thường: Dạng bánh hoặc dạng dung dịch không chứa tác
nhân diệt khuẩn.
9
+ Xà phòng khử khuẩn: Dạng dung dịch có chứa chloherxidine hoặc iodine.
+ Dung dịch VST chứa cồn (isopropanol, ethanol, n-propanol hoặc kết
hợp hai trong các thành phần này hoặc kết hợp với 1 chất khử khuẩn).
Bồn rửa tay: Vòi cấp nước có cần gạt hoặc khóa vặn hoạt động tốt; bồn
sạch, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
Nước rửa tay: Nước sạch qua vòi có khóa hoạt động tốt.
Khăn lau tay: Khăn sạch sợi bông hoặc khăn giấy sử dụng một lần. Nếu
là khăn sợi bông, cần giặt khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng, được đựng trong
hộp cấp khăn kín tại mỗi điểm rửa tay.
Trang bị phương tiện VST
Phương tiện VST thường quy phải luôn có sẵn ở mọi buồng phẫu thuật,
thủ thuật, mọi khu vực chăm sóc NB, khu hành chính, khu tiếp đón NB và các
buồng vệ sinh. Tại các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, các giường NB
nặng, xe tiêm, xe thủ thuật, buồng phẫu thuật, thủ thuật cần được trang bị
dung dịch VST tay chứa cồn. Các buồng thủ thuật, buồng hành chính, buồng
NB nặng, khu tiếp đón NB và khu vệ sinh phải có bồn rửa tay.
Thời điểm VST
+ Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/ vô khuẩn.
+ Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
+ Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh.
Kỹ thuật VST
+ Bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
+ Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào
các kẽ ngón.
- Xem thêm -