BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐỖ MAI OANH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI
CHĂM SÓC SỨC KHỎE GIỚI TÍNH
Ở NỮ SINH TRƯỜNG THCS XÃ LIÊM HẢI, HUYỆN TRỰC NINH,
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM HỌC 2014-2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa 2011-2015
Chuyên ngành: Y tế công cộng
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐỖ MAI OANH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI
CHĂM SÓC SỨC KHỎE GIỚI TÍNH
Ở NỮ SINH TRƯỜNG THCS XÃ LIÊM HẢI, HUYỆN TRỰC NINH,
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM HỌC 2014-2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA 2011-2015
CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Diễn
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội,
Phòng Đào tạo Đại học, đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường!
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học Y Hà
Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công
cộng, các thầy cô trong bộ môn Sức khỏe môi trường đã tận tình dạy dỗ, giúp
đỡ em trong 4 năm học tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành khóa
luận này!
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ
Diễn – người thầy hướng dẫn đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận của
mình!
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô, các bác và các
anh chị đang công tác tại trường THCS Liêm Hải đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình lấy số liệu phục vụ cho khóa luận này!
Cảm ơn những người bạn, những bậc tiền bối vì sự quan tâm, giúp đỡ,
động viên của mọi người trong suốt quá trình học tập cũng như trong cuộc
sống! Cảm ơn cậu em trai đã luôn đứng về phía chị trong bất kể hoàn cảnh
nào!
Đặc biệt, con xin cảm ơn bố mẹ đã luôn dành cho con tình yêu thương và
những điều kiện tốt nhất để con yên tâm học tập và hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp đại học!
Sinh viên
Đỗ Mai Oanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
_ Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Y Hà Nội
_ Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng
_ Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp, năm học 2014-2015
Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của em, toàn bộ số
liệu thu thập và xử lý một cách khách quan, trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một tài liệu nào khác.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên
Đỗ Mai Oanh
DANH MỤC VIẾT TẮT
BLTQĐTD
Bệnh lây truyền qua đường tình dục
BPTT
Biện pháp tránh thai
GDGT
Giáo dục giới tính
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
NPT
Nạo phá thai
NKĐSD
Nhiễm khuẩn đường sinh dục
QHTD
Quan hệ tình dục
SAVY
Survey Assessment of Vietnamese youth (Điều tra quốc
gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam)
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UNFPA
United Nations Fund for Population Activities (Qũy
dân số của Liên hợp quốc )
VTN
Vị thành niên
VTN/TN
Vị thành niên và thanh niên
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1 Chăm sóc sức khỏe giới tính ........................................................................... 3
1.2 Vai trò của chăm sóc sức khỏe giới tính ......................................................... 4
1.3 Tình hình chăm sóc sức khỏe giới tính ở vị thành niên .................................. 9
1.4 Sơ lược về địa điểm nghiên cứu: .................................................................. 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 15
2.1 Địa điểm nghiên cứu: .................................................................................... 15
2.2 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 15
2.3 Thời gian nghiên cứu: ................................................................................... 15
2.4 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................. 15
2.5 Biến số và các chỉ số nghiên cứu .................................................................. 16
2.6 Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 19
2.7 Sai số và cách khắc phục: ............................................................................. 20
2.8 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 21
2.9 Vấn đề đạo đức nghiên cứu........................................................................... 21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 22
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................. 22
3.2 Kiến thức của nữ sinh về sức khỏe giới tính................................................. 23
3.3 Thái độ chăm sóc sức khỏe giới tính của nữ sinh ......................................... 30
3.4 Hành vi trong chăm sóc sức khỏe giới tính của nữ sinh ............................... 32
3.5 Nhu cầu tìm hiểu, tư vấn về sức khỏe giới tính của nữ sinh......................... 35
Chương 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 39
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 56
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=217) ....................... 22
Bảng 3.2 Kiến thức của nữ sinh về những thay đổi khi dậy thì (n=217) ........ 23
Bảng 3.3 Kiến thức của nữ sinh về kinh nguyệt (n=133) ............................... 23
Bảng 3.4 Kiến thức của nữ sinh về có thể có thai khi tiếp xúc với người khác
giới trưởng thành (n=217) ............................................................................... 24
Bảng 3. 5 Kiến thức của nữ sinh về ảnh hưởng xấu của nạo phá thai đến sức
khỏe (n=217) ................................................................................................... 25
Bảng 3.6 Kiến thức của nữ sinh về nguyên nhân, hậu quả, ............................ 27
Bảng 3.7 Kiến thức của nữ sinh về xâm hại, lạm dụng tình dục (n=217) ..... 28
Bảng 3. 8 Kiến thức chung về sức khỏe giới tính của nữ sinh (n=217) ........ 29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Kiến thức của nữ sinh về các BPTT (n=217 ) ............................. 24
Biểu đồ 3. 2 Kiến thức của nữ sinh về một số BLTQĐTD (n=217) .............. 26
Biểu đồ 3.3 Thái độ của nữ sinh đối với hành vi quan hệ tình dục ở tuổi VTN
(n=217) ............................................................................................................ 30
Biểu đồ 3.4 Thái độ của nữ sinh với việc tìm hiểu, chăm sóc sức khỏe giới
tính (n=217) ..................................................................................................... 31
Biểu đồ 3.5 Tự đánh giá của nữ sinh trong vệ sinh cơ quan sinh dục (n=217)
......................................................................................................................... 33
Biểu đồ 3.6 Tự đánh giá của nữ sinh trong vệ sinh kinh nguyệt (n=133) ...... 33
Biểu đồ 3. 7 Nhu cầu về đối tượng cung cấp thông tin................................... 35
Biểu đồ 3.8 Nhu cầu về nguồn cung cấp thông tin sức khỏe giới tính của nữ
sinh (n=215) .................................................................................................... 36
Biểu đồ 3.9 Nhu cầu về các nội dung sức khỏe giới tính muốn tìm hiểu của
nữ sinh (n=215) ............................................................................................... 37
Biểu đồ 3. 10 Nhu cầu về hình thức tiếp cận thông tin ................................... 38
Sơ đồ 3.1 Xử trí của nữ sinh khi có biểu hiện rối loạn kinh nguyệt (n=96) ... 32
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, vấn đề sức khỏe vị thành niên (VTN) luôn được quan tâm
và đầu tư, bởi vấn đề này trực tiếp liên quan đến sự phát triển, tồn vong của
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Là một lực lượng nòng cốt của xã hội, “thế hệ
tương lai” được tu dưỡng với hi vọng sẽ kế thừa và xây dựng phát triển xã
hội, giải quyết các thách thức mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, bất ổn
kinh tế, đại dịch HIV/AIDS,… Ngày nay, trẻ VTN có nhiều điều kiện để phát
triển cả về thể chất, tinh thần, tiếp cận thông tin và hội nhập. Song song với
đó là những chuẩn mực đạo đức thay đổi, tệ nạn xã hội gia tăng, kéo theo
nhiều hệ quả tác động đối với VTN, một trong đó là xu hướng quan hệ tình
dục trước hôn nhân. Tình trạng này cùng với sự thiếu quan tâm, thiếu hiểu
biết về sức khỏe giới tính ở VTN dẫn đến nhiều vấn đề xã hội trầm trọng như
mang thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục
(BLTQĐTD), nhiễm HIV/AIDS, xâm hại, lạm dụng tình dục… [1], [2].
Việt Nam là một trong 3 nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới,
trong đó 20% là ở lứa tuổi VTN. Trên cả nước có 5% em gái sinh con trước
18 tuổi, 15% sinh con trước 20 tuổi [3]. Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2005,
có 90844 người nhiễm HIV, 14560 người bị AIDS và 8494 người tử vong,
trong đó 0,84% trẻ dưới 13 tuổi, 8,36% từ 13-19 tuổi. Cũng như nhiều quốc
gia, các vấn đề về sức khỏe giới tính ở VTN đang là những vấn đề nan giải và
cần quan tâm giải quyết ở nước ta.
Hiện nay có không ít các nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến sức
khỏe giới tính VTN nhằm góp phần cải thiện, nâng cao sức khỏe của các em.
Những nghiên cứu ở VTN này thường tập trung chủ yếu trên đối tượng từ 1519 tuổi, như các cuộc Điều tra quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt
Nam – SAVY 1 (2003) và SAVY 2 (2008) với quy mô hơn mười nghìn thanh
thiếu niên trên khắp các vùng miền cả nước. Số ít các nghiên cứu còn lại thực
2
hiện trên đối tượng VTN 12-15 tuổi như nghiên cứu của Lê Huỳnh Thị Cẩm
Hồng tại thành phố Hồ Chí Minh (2008) hay nghiên cứu tại một xã trung du
miền núi Bắc Bộ của tỉnh Phú Thọ của Nguyễn Thị Tiến (2013) [4], [5].
Xác định được mức độ cần thiết của một nghiên cứu trên lứa tuổi THCS
(12-15 tuổi) ở một vùng nông thôn đồng bằng để góp thêm một cái nhìn
khách quan về tình hình sức khỏe giới tính ở VTN Việt Nam, do nguồn lực có
hạn, chúng tôi chọn tiến hành nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe giới tính ở nữ
sinh tại trường THCS xã Liêm Hải, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Lựa
chọn đối tượng nghiên cứu xuất phát từ nguyên nhân nữ giới là đối tượng phải
chịu những gánh nặng bệnh tật lớn từ vấn đề sức khỏe sinh sản như tử vong
do biến chứng trong lúc mang thai và khi sinh, thương tổn, nhiễm trùng… [6].
Đề tài: “Kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe giới tính ở
nữ sinh trường THCS xã Liêm Hải, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
năm học 2014-2015”
Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe giới tính của
nữ sinh trường THCS xã Liêm Hải, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định năm
học 2014-2015.
2. Mô tả nhu cầu tìm hiểu, tư vấn về sức khỏe giới tính của nữ sinh
trường THCS xã Liêm Hải, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định năm học 20142015.
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Chăm sóc sức khỏe giới tính
Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và
xã hội, chứ không phải chỉ là không có bệnh hay thương tật [7].
Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nữ giới và nam giới và
không thể thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trò của nam giới
và phụ nữ về mặt sinh học và sinh lý trên cơ sở giới tính [8], [9].
Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh
thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống, chức năng
và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương
hệ thống sinh sản [10].
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên là những nội dung nói chung của sức
khoẻ sinh sản nhưng được ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi VTN. Sức khỏe
giới tính là một phần trong sức khỏe sinh sản VTN. Khi mà ở tuổi vị thành
niên sớm và giữa (10-15 tuổi), vấn đề về làm mẹ, chăm sóc trước, trong và
sau sinh, KHHGĐ… ít được đề cập đến hơn do chưa thực sự cần thiết, nên
cụm từ “sức khỏe giới tính” được dùng thay vì “sức khỏe sinh sản” để làm
giảm mức độ nặng nề của vấn đề và gói gọn thông tin cần thiết hơn. Ở lứa
tuổi từ 10 đến 15 tuổi, những em gái bắt đầu có những dấu hiệu dậy thì dẫn
đến những thay đổi về thể chất và tâm lý. Đây chính là lúc các em cần được
cung cấp những kiến thức về sức khỏe giới tính như dậy thì, sinh lý thụ thai,
các BLTQĐTD, bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục (NKĐSD), thực hành vệ
sinh, vệ sinh kinh nguyệt đúng cách, chế độ ăn uống, hoạt động phù hợp, có
các kỹ năng sống cần thiết… để có thể phát triển khỏe mạnh toàn diện.
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên đối tượng là nữ VTN từ
12-15 tuổi tại một trường THCS để tìm hiểu xem thực trạng kiến thức, thái độ
và hành vi của các em trong vấn đề sức khỏe giới tính như thế nào. Chúng tôi
4
muốn biết mức độ hiểu biết, cách nhìn nhận của các em về vấn đề này như thế
nào? (Có biết về dậy thì, các BLTQĐTD, các biện pháp tránh thai,…
không?). Và với những hiểu biết đó, cách nhìn nhận đó các em đã áp dụng
vào việc chăm sóc sức khỏe giới tính của bản thân ra sao? (Hành vi như thế
nào?). Các em có những nhu cầu tìm hiểu và tư vấn gì về sức khỏe giới tính?
Chính là tìm ra chăm sóc sức khỏe giới tính ở chính các em chứ không đề cập
đến các dịch vụ cung cấp trong lĩnh vực này đối với các em.
1.2 Vai trò của chăm sóc sức khỏe giới tính
1.2.1 Tuổi vị thành niên và những vấn đề liên quan
Lứa tuổi VTN là lứa tuổi từ 10-19 tuổi [11]. Đây là giai đoạn chuyển tiếp
từ trẻ em sang người lớn, đặc trưng bằng những thay đổi về thể chất, trí tuệ và
mối quan hệ xã hội chuyển từ đơn giản đến phức tạp. Lứa tuổi này trẻ bắt đầu
trưởng thành về cơ thể, về tâm lý xã hội, là giai đoạn quyết định về hành vi
sức khỏe, nhân cách của trẻ sau này [12]. Tuổi VTN được chia ra 3 giai đoạn
phát triển [11]:
_ VTN sớm 10-13 tuổi
_ VTN giữa 14-16 tuổi
_ VTN muộn 17-19 tuổi
Tuổi dậy thì ở các em nữ thường từ 10-15 tuổi. Trong giai đoạn dậy thì
nội tiết tố sinh dục estrogen tăng dần, cơ quan sinh dục phát triển và cơ thể
đang chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt động sinh sản. Biểu hiện rõ rệt ở các em nữ
thường là hiện tượng kinh nguyệt. Đây là dấu hiệu dậy thì quan trọng ở các
em gái VTN. Tuy nhiên có những dấu hiệu khác xuất hiện trước, sau dấu hiệu
này vẫn là những đặc trưng của tuổi dậy thì [3], [11]:
_ Phát triển núm vú, quầng vú
_ Mọc lông sinh dục: lông mu, lông nách
_ Tử cung, âm đạo, buồng trứng phát triển to ra, xương hông nở ra
5
_ Phát triển chiều cao nhanh chóng
_ Các tuyến bã hoạt động mạnh, xuất hiện trứng cá
Theo phân loại của Tanner, tuổi dậy thì trải dài qua 5 giai đoạn và có
nhiều dấu hiệu nhận thấy sớm hơn nhiều so với lần đầu tiên xuất hiện kinh
nguyệt, và tỷ lệ có kinh lần đầu ở các giai đoạn dậy thì như sau:
Giai đoạn I: 0%
Giai đoạn II: 0%
Giai đoạn III: 25%
Giai đoạn IV: 65%
Giai đoạn V: 10%
Tuổi có kinh lần đầu ở nữ VTN Việt Nam theo kết quả điều tra của
SAVY 2 là 14,2 tuổi. Các em gái sống ở thành thị thường bắt đầu hành kinh
sớm hơn những em gái sống ở nông thôn, nhất là các em dân tộc thiểu số.
Trên thực tế, các em cái ở thành thị hành kinh lần đầu sớm hơn gần 1 năm so
với các em gái người dân tộc thiểu số [3].
Bên cạnh những thay đổi về thể chất, tùy theo từng giai đoạn phát triển
của thời kỳ VTN mà có những biến đổi tâm lý khác nhau. Trẻ VTN bắt đầu
có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ hơn. Trẻ chuyển từ sinh hoạt gia
đình sang sinh hoạt bạn bè, tín ngưỡng để đạt được sự độc lập. Và cũng vì
muốn được độc lập nên nhiều khi trẻ chống đối lại cha mẹ, những người mà
có lẽ trước kia là hình mẫu của chúng. Trẻ luôn cố gắng khẳng định mình như
một người lớn, tò mò, thích khám phá, thích thử nghiệm. Những em gái thích
làm dáng, trang điểm, và trở nên dịu dàng. Trẻ thường có những hành vi bắt
chước người lớn, cũng dễ tự ái và dễ bị kích động. Trẻ bắt đầu xây dựng giá
trị bản thân từ thông tin thu thập được từ gia đình, nhà trường, bạn bè, các
hoạt động văn hóa. Từ đây trẻ cũng học cách biểu lộ cảm xúc và điều khiển
cảm xúc trong các mối quan hệ xã hội, tình bạn, tình yêu. Trong mối quan hệ
yêu đương ở tuổi này sẽ xuất hiện tình yêu bạn bè, khó phân biệt giữa tình
6
yêu và tình bạn, nhưng lại dễ mơ mộng và một khi đổ vỡ thì dễ chán nản, suy
sụp. Trẻ bắt đầu phát triển suy nghĩ về giá trị đạo đức, và định hướng mục
tiêu cuộc sống. Nhưng ở giai đoạn này trẻ thường thích lập luận, suy diễn
thực tế theo quan điểm lý tưởng hóa, nhìn cuộc sống toàn màu hồng, nên
niềm tin dễ sụp đổ và khi đó thường nhanh chóng mất niềm tin [2], [12].
1.2.2 Những nguy cơ sức khỏe của vị thành niên nữ
Những vấn đề sức khỏe từ nguy cơ thai nghén: Ở tuổi này, các em
chưa hiểu đầy đủ hoặc chưa được hướng dẫn đầy đủ về sinh lý thụ thai nên dễ
để xảy ra việc mang thai ngoài ý muốn. Cơ thể các em chưa phát triển đầy đủ,
đặc biệt là hệ thống sinh sản, vì vậy mà việc mang thai ở thời kỳ này mang lại
rất nhiều nguy cơ về sức khỏe, cho cả các em và em bé: tai biến do xảy thai,
nhiễm độc thai nghén, mẹ thiếu máu, suy dinh dưỡng, can thiệp khi sinh, tai
biến sản khoa, tử vong khi sinh, trẻ nhẹ cân, còi xương, suy dinh dưỡng…
[12], [13]. Tỷ lệ rất lớn các em gái ở tuổi VTN khi có thai thường đi phá thai.
Do các em xấu hổ, lúng túng, hoặc sợ tai tiếng nên không tìm đến các cơ sở y
tế hoặc trung tâm KHHGĐ để có lời khuyên thích đáng dẫn đến phá thai, phá
thai muộn hoặc phá thai tại các cơ sở không đảm bảo an toàn. Và dẫn kèm
theo đó là những hậu quả rất không đáng có về sức khỏe: viêm nhiễm phụ
khoa, nguy cơ vô sinh, nguy cơ tử vong… [12].
Nguy cơ mắc các BLTQĐTD, HIV/AIDS: Theo Tổ chức y tế thế giới
(WHO), hàng năm có 250 triệu người bị nhiễm các BLTQĐTD và đứng đầu
là ở lứa tuổi từ 20-24, thứ 2 là ở tuổi 15-19, và có 1/20 phụ nữ ở tuổi VTN bị
nhiễm BLTQĐTD mỗi năm. Lý do tỷ lệ này cao ở tuổi VTN là vì ở tuổi này
thường có những cuộc tình ngẫu hứng nên không phòng hộ hoặc không biết
cách phòng hộ, nhất là ít sử dụng bao cao su. Nguy cơ lớn nữa là họ giao hợp
với nhiều đối tượng hoặc một đối tượng nhưng lại có nhiều bạn tình. Tỷ lệ
nhiễm HIV/AIDS qua đường tình dục đang có chiều hướng gia tăng và đối
tượng nhiễm thì có xu hướng trẻ hóa. Năm 2007, theo WHO, trên toàn thế
7
giới khoảng 45% tổng số trường hợp nhiễm HIV mới là người trong độ tuổi
15 đến 24 [12].
Ngoài ra còn một số nguy cơ sức khỏe hay gặp ở vị thành niên nữ [12]
Kinh nguyệt không đều: những vòng kinh đầu tiên do không phóng noãn
nên thường kinh không đều, tình trạng này thường kéo dài 6 tháng đến 1 năm
sau đó ổn định. Tuy nhiên có nhiều trường hợp kinh nguyệt không đều do yếu
tố di truyền hoặc do cơ thể phát triển nhanh mà cung cấp dinh dưỡng không
đầy đủ dẫn đến thiếu dinh dưỡng. Tình trạng đau bụng kinh cũng thường xảy
ra ở những vòng kinh do co thắt tử cung bởi tác động của prostagladin hoặc
do lỗ tử cung quá nhỏ, tử cung phải co mạnh để tống các niêm mạc ra ngoài.
Trứng cá: là mối quan tâm bận lòng của phần lớn VTN. Trứng cá xuất
hiện nhiều ở mặt do tăng mẫn cảm với androgen do tuyến thượng thận tiết ra,
đã kích thích những tế bào tuyến tăng tiết nên những mụn trứng cá bị nhiễm
khuẩn tạo thành mụn mủ. Sau khi nặn các mụn này da thường thâm đen lại,
sần sùi, thay đổi thẩm mỹ ở da mặt có thể gây biến động về tâm lý.
Viêm âm hộ: nhiều trường hợp các trẻ gái bị tăng tiết dịch hoặc ngứa
viêm đỏ vùng sinh dục ngoài, hoặc tăng tiết dịch bất thường dẫn đến nguy cơ
vô sinh.
1.2.3 Yếu tố bảo vệ đối với sức khỏe giới tính vị thành niên
Gia đình và giáo dục là những yếu tố mang tính bảo vệ, hỗ trợ cho sự
phát triển của trẻ VTN trong bối cảnh văn hóa của Việt Nam.
Cha mẹ là những người ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống tinh thần và thể
chất của trẻ. Những VTN có mối quan hệ gắn bó thân thiết với các thành viên
trong gia đình, được quan tâm, được tạo điều kiện hơn sẽ có tỷ lệ quan hệ tình
dục trước hôn nhân, tự tử, hành vi bạo lực thấp hơn so với những trẻ ít gắn bó
với gia đình. Sự quan tâm của người thân cũng giúp các em có những suy
nghĩ lạc quan hơn, tích cực hơn và lập trường vững vàng hơn [14], [15], [16].
8
Cùng với gia đình, giáo dục cũng là một yếu tố bảo vệ đối với trẻ VTN.
Các môn học về giáo dục sức khỏe, sức khỏe giới tính ở trường cung cấp cho
các em những kiến thức cần thiết về giới tính như sinh lý thụ thai, các
BLTQĐTD…, các kỹ năng mềm để bảo vệ bản thân trước các yếu tố nguy cơ
như lạm dụng tình dục… Sự nghiêm túc giảng dạy các môn học có tính chất
nhạy cảm, cũng như sự tiếp nhận tư vấn sức khỏe giới tính của các thầy cô
giáo sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức về sức khỏe giới tính một cách đúng
đắn và tích cực hơn [14], [15].
1.2.4 Vai trò chăm sóc sức khỏe giới tính ở vị thành niên
Công ước quốc tế CEDAW (Convention on the Elimination of all Forms
of Discrimination against Women) năm 1979 là một thỏa thuận quốc tế cơ
bản xác định quyền của các bé gái và phụ nữ, yêu cầu các chính phủ loại bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại trẻ em gái và phụ nữ.
Cựu Tổng thư kí Liên hợp quốc Kofi A. Annan đã từng phát biểu: “Các
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo sẽ không thể
thực hiện được nếu các vấn đề về dân số và sức khỏe sinh sản không được
giải quyết một cách triệt để. Vì vậy cần phải nỗ lực hơn nữa để đẩy mạnh
quyền của phụ nữ, đầu tư cho giáo dục và y tế, bao gồm cả sức khỏe sinh sản
và kế hoạch hóa gia đình” [17].
Sức khỏe giới tính là một phần quan trọng của sức khỏe sinh sản VTN.
Trong khi đó sức khỏe sinh sản VTN là một trong mười nội dung của chăm
sóc sức khỏe sinh sản đã được Bộ Y tế công nhận ở nước ta.
Năm 2010 thế giới đã có hơn 1,2 tỉ người trong độ tuổi VTN, chiếm
khoảng 1/5 dân số thế giới. Ở Việt Nam, VTN và thanh niên chiếm hơn 40%
dân số, nghĩa là tương đương khoảng 36 triệu người. Trẻ VTN được gọi là
“thế hệ tương lai”, và đây cũng là một phần đáng kể của thế hệ công dân toàn
cầu hiện tại – đang sống, lao động và đóng góp cho các gia đình, cộng đồng,
9
xã hội. Vì vậy các em đáng được công nhận, được bảo vệ và chăm sóc, được
sử dụng các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, được tạo cơ hội và được hỗ trợ [1].
Trong khi đó, thai nghén và sinh đẻ ở tuổi VTN dẫn đến nhiều hậu quả
về kinh tế và xã hội bên cạnh những hậu quả về sức khỏe như [12]:
_ Hạn chế khả năng học tập dẫn đến giảm cơ hội tìm được việc làm tốt.
_ Không có tiền: suy yếu sức khỏe cả mẹ cả con.
_ Nhà nước phải chi trả trực tiếp trợ cấp về y tế, xã hội để giải quyết
khó khăn cho mẹ và con. Xã hội phải chi trả gián tiếp những hậu quả do học
vấn kém và các vật liệu kém hiệu quả của những người lao động kém lành
nghề.
_ Làm tăng tốc độ phát triển dân số.
_ Nhiều khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn, VTN bỏ học để tìm cách tự
cứu: đi làm, từ bỏ quyền làm mẹ, có khi giết đứa trẻ mới sinh hoặc bi quan,
tự sát, làm gái mại dâm.
Như vậy chăm sóc sức khỏe giới tính ở trẻ VTN là việc cần thiết, quan
trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
1.3 Tình hình chăm sóc sức khỏe giới tính ở vị thành niên
1.3.1 Tình hình chăm sóc sức khỏe giới tính ở vị thành niên trên thế giới
Theo WHO, hằng năm, trên thế giới có khoảng 16 triệu em gái tuổi từ 15
đến 19 sinh con, chiếm gần 11% số ca sinh toàn cầu. Tại các nước đang phát
triển khoảng 40% số phụ nữ có thai và sinh con dưới 20 tuổi, đặc biệt ở Tây
Phi tỷ lệ này lên tới 56%. Mỗi năm trung bình có 4,4 triệu VTN nữ ở các
nước đang phát triển phải nạo phá thai trong điều kiện không an toàn [18].
Nghiên cứu tại một số nước đang phát triển cho thấy hầu hết VTN đều
có kiến thức về phòng tránh thai. Một số quốc gia ở vùng Caribe và Mỹ La
tinh tỷ lệ này dao động từ 67% đến 99%; vùng cận sa mạc Sahara, Châu Phi
là 78% đến 84,6% và vùng Châu Á, Đông Nam Á là trong khoảng 91% đến
10
93,3%. Bao cao su và thuốc uống tránh thai là hai BPTT được biết đến nhiều
nhất. Các biện pháp truyền thống như tính vòng kinh hay xuất tinh ngoài được
biết đến ít hơn [19]. Có 25% các em nữ trong số 370 học sinh trung học được
khảo sát tại Nga biết rằng BCS chỉ nên sử dụng một lần [20]. Một nghiên cứu
tiến hành năm 2012, trên nữ VTN ở một thành phố của Thái Lan của Soiy
Anusornteerakul và cộng sự, cho thấy 56,0% các em gái biết đến bao cao su,
và 63,0% các em biết về viên thuốc tránh thai [21].
Một nghiên cứu tại Jamaica (thuộc vùng Caribe) trên 500 học sinh trong
độ tuổi từ 11-14 tuổi cho thấy chỉ có 27% các em nữ biết rằng có thể mang
thai khi quan hệ tình dục lần đầu. Tại Ấn Độ, 80% các cô gái đến bệnh viện
phá thai không biết rằng QHTD có thể mang thai hay mắc các BLTQĐTD và
90% không biết về các BPTT [20].
Điều tra gần đây cho thấy 83% thanh niên Philipine cho rằng mình đã
miễn dịch với HIV. Ở Indonesia, 61% trẻ em gái tuổi từ 15 đến 19 biết về
AIDS nhưng không biết hoặc không chắc phải tự bảo vệ mình khỏi nhiễm
HIV như thế nào. Tại Trung Quốc, 50% của 2500 trẻ em gái tuổi từ 15-20
không thể kể tên một cách nào để tự bảo vệ mình khỏi bị nhiễm HIV [22].
Trong khi một cuộc khảo sát ở Kenya (thuộc miền đông Châu Phi) trên đối
tượng là nhóm phụ nữ trẻ (15-24 tuổi) cho kết quả nữ giới có tỷ lệ nhiễm HIV
cao hơn nam giới trung bình từ 2 đến 4 lần [23].
Ở Iraq vẫn còn tới 25% các cô gái kết hôn trước tuổi 18 và 6% kết hôn
trước tuổi 15. Trong số 1671 phụ nữ Ethiopia (một quốc gia Đông Phi) được
khảo sát, 17% kết hôn trước 15 tuổi [24]. Các số liệu khảo sát hộ gia đình cho
thấy ở các quốc gia đang phát triển 11% nữ giới ở độ tuổi 15-19 tuổi cho biết
đã từng quan hệ tình dục trước 15 tuổi. Hiện tượng quan hệ tình dục sớm ở trẻ
VTN có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng biến chứng cao trong quá trình
mang thai và sinh nở - một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở
11
nữ giới độ tuổi 15-19 trên khắp thế giới – cũng như làm tăng nguy cơ mắc các
BLTQĐTD và có thai ngoài ý muốn [1].
Trong một nghiên cứu của Williams E Nwagwu, được tiến hành trên
1011 nữ VTN trong các trường trung học của một thành phố của Nigeria
(thuộc Tây Phi) năm 2007, cho kết quả 66,2% nữ sinh mong muốn được nhận
thông tin sức khỏe giới tính từ cha mẹ, 56,2% nữ sinh mong muốn nhận được
những thông tin này từ các giáo viên trong trường học của họ, và 74% nữ sinh
tìm đến nguồn thông tin là internet khi có nhu cầu tìm hiểu sức khỏe giới tính
[25].
Hiện nay các nước trên thế giới đang rất quan tâm tới việc giải quyết các
vấn đề liên quan đến sức khỏe giới tính. Một trong các biện pháp quan trọng
mà nhiều nước đã áp dụng đó chính là việc truyền thông giáo dục (IEC:
Information – Education – Communication). Theo điều tra của Quỹ dân số
của Liên hợp quốc UNFPA, tại 151 quốc gia có ứng dụng các mục tiêu của
IEC thì có 133 quốc gia (88%) báo cáo đã giúp trẻ VTN tiếp cận có hiệu quả
với thông tin về chăm sóc sức khỏe giới tính [26], [27].
1.3.2 Tình hình chăm sóc sức khỏe giới tính ở vị thành niên tại Việt Nam
Tính đến năm 2011 nước ta có khoảng 17,4% dân số trong độ tuổi VTN
[28]. Tình trạng tảo hôn và quan hệ tình dục trước hôn nhân vẫn còn nhiều lo
ngại. Giới trẻ chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về giới tính, tiếp cận với
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe giới tính, sức khỏe tình dục không dễ dàng,
đặc biệt là VTN/TN sống ở nông thôn và miền núi [29].
Theo thống kê, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi VTN cao
nhất Đông Nam Á. Số liệu của Vụ Sức khỏe Bà mẹ -Trẻ em (Bộ Y tế) cho
thấy, tỷ lệ vị thành niên có thai trong tổng số người mang thai tăng liên tục
qua các năm: Năm 2010: 2,9%; năm 2011: 3,1%; năm 2012: 3,2%, tương ứng
tỷ lệ phá thai ở lứa tuổi này là 2,2% (2010), 2,4% (2011) và 2,3% (2012).
Theo Tổng cục Dân số-KHHGĐ, mặc dù tỷ lệ phá thai ở Việt Nam trong 10
- Xem thêm -