BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LÂM THỊ THANH HUYỀN
KIẾN THỨC CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO BỆNH
NHI MẮC BỆNH HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIÊN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LÂM THỊ THANH HUYỀN
KIẾN THỨC CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO BỆNH
NHI MẮC BỆNH HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIÊN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. VŨ VĂN ĐẨU
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại Học Điều Dưỡng Nam
Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Vũ Văn Đẩu đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Toàn thể các bác sĩ, điều dưỡng Bệnh viện Nhi Trung Ương đã hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc học tập và thu thập số
liệu tại khoa để tôi có thể hoàn thành được khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh khóa luận này.
Xin cảm ơn các bệnh nhân và gia đình của họ đã hợp tác và cho tôi những
thông tin quý giá để nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở
bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi học tập làm việc và hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2022
Học viên
Lâm Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm khóa luận một cách khoa học và
chính xác. Các số liệu, cách xử lý và phân tích số liệu là hoàn toàn trung thực,
khách quan.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2022
Học viên
Lâm Thị Thanh Huyền
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NKHHCT
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NB
Người bệnh
DD
Dinh dưỡng
SDD
Suy dinh dưỡng
WHO
Tổ chức y tế thế giới
Đ DV
Điều dưỡng viên
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………...…………….i
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………..……………….. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………………iii
MỤC LỤC …………………………………………………………………………iv
DANH MỤC CÁC BẢNG …………………………………………………………v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ……………………………………………………………vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
………………………………………………………………...1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
……………………………3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 3
2.1. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 12
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIẾN
…………………………………………16
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Nhi Trung Ương ................................................... 16
2.2. Kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính của Điều dưỡng .......................................................................................... 17
Chương 3: BÀN LUẬN
………………………………………………………..24
3.1. Đặc điểm chung của Điều dưỡng viên......................................................... 24
3.2. Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng của Điều dưỡng viên ............................... 25
3.3 .Một số thuận lợi, khó khăn tồn tại và nguyên nhân ..................................... 27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP…………..……………………………………………….29
KẾT LUẬN ………………………………………………………………...……..30
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..
PHỤ LỤC . ……………………………………………………………………….
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính, trình độ của ĐDV tham gia nghiên cứu ..... 19
Bảng 2.2. Kiến thức của ĐDV liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em.................. 20
Bảng 2.3. Kiến thức về chế độ ăn cho trẻ bị NKHHCT ..........................................22
Bảng 2.4. Kiến thức chung của ĐDV về dinh dưỡng cơ bản cho trẻ ..................... 23
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ biết sử dụng biểu đồ tăng trưởng cho trẻ của ĐDV..... 21
Biểu đồ 2.2. Kiến thức đạt liên quan đến SDD trẻ em ................................. 21
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một bệnh phổ biến ở trẻ em,
chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trên thế giới [36]. Tại Việt Nam
mỗi năm có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chủ
yếu là do bệnh viêm phổi [23]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có tỷ lệ mắc bệnh cao
và tái diễn nhiều lần trong năm, xảy ra trung bình 4-6 đợt trên một trẻ trong một
năm, gây tốn kém về chi phí điều trị. Thời gian để chăm sóc cho trẻ ốm đã ảnh
hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và ngày công của các bà mẹ, là gánh nặng
với ngành Y tế [8].
Một trong những yếu tố liên quan đến NTHHCT là tình trạng dinh dưỡng.
Trẻ SDD, thiếu Vitamin và khoáng chất cũng dễ mắc nhiễm trùng đường hô hấp
hơn ở trẻ bình thường và khi bị mắc bệnh hô hấp thì trẻ bị SDD có thời gian điều trị
kéo dài hơn, tiên lượng xấu hơn và có tỷ lệ xuất hiện biến chứng nhiều hơn từ 2 –
20 lần [28].
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa bệnh tật và dinh dưỡng của trẻ.
Theo tác giả Lê Văn An: có mối liên quan giữa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và suy
dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng làm cho tình trạng nhiễm khuẩn nặng hơn, dễ gây tử
vong hơn và ngược lại khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính dễ bị suy dinh dưỡng
hơn. Việc nuôi dưỡng trẻ trong giai đoạn trẻ bệnh sẽ giúp trẻ chóng khỏi bệnh, giảm
mức độ nặng của bệnh và trẻ phục hồi nhanh hơn, phòng nguy cơ trẻ bị suy dinh
dưỡng. Góp phần giảm các chi phí cho gia đình và ngành y tế [1]. Trẻ em là một cơ
thể đang lớn và phát triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi hỏi rất cao. Dinh
dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh
hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm
bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng. Mối liên quan giữa SDD và nhiễm
khuẩn là một vòng xoắn bệnh lý. Nhiễm trùng làm giảm sự ngon miệng, giảm khả
năng tiêu hóa, hấp thu và tăng nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng. Suy dinh
dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng đến sự
phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ để lại những hậu quả nặng nề cho xã hội [37].
Trong những năm gần đây, Bộ Y tế đã có chủ trương nâng cao chất lượng
chăm sóc dinh dưỡng cho NB thông qua việc ban hành các văn bản, hướng dẫn về
đẩy mạnh hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện và vấn đề chăm sóc dinh dưỡng
2
cho NB đã được đưa vào là một chỉ số quan trọng trong đánh giá chất lượng chăm
sóc tại các bệnh viện [4][3][5]. Tại các bệnh viện, Điều dưỡng (ĐD) được đánh giá
là lực lượng chính trực tiếp chăm sóc NB, đóng vai trò quan trọng trong quá trình
hồi phục của NB. Khi nhập viện bên cạnh việc NB cần được điều trị, chăm sóc với
mục đích giảm và khỏi bệnh thì công tác chăm sóc dinh dưỡng của ĐD là một phần
quan trọng. Chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh giúp cải thiện, phòng ngừa và
kiểm soát dinh dưỡng cho NB tại bệnh viện, tăng hiệu quả điều trị bệnh.
Bệnh viện Nhi Trung Ương, là bệnh viện hàng đầu về thăm khám, chẩn
đoán, điều trị và nghiên cứu các bệnh lý về hô hấp của trẻ em. Hiện nay công tác
chăm sóc người bệnh về mặt dinh dưỡng tại bệnh viện nói chung và tại trung tâm hô
hấp đã được chú trọng hơn trước. Để tìm hiểu kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng
cho bệnh nhi mắc bệnh hô hấp cấp tính của Điều dưỡng chúng tôi thực hiện chuyên
đề “Kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhi mắc bệnh hô hấp cấp tính của
điều dưỡng tại bệnh viên nhi Trung Ương năm 2022” với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhi bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính của Điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm
2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cho
bệnh nhi bị nhiếm khuẩn hô hấp cấp tính của Điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi
Trung Ương năm 2022.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1.1 Khái niệm
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào trên đường
hô hấp, gồm: mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản, phổi.
Thời gian bị bệnh không quá 30 ngày, ngoại trừ viêm tai giữa cấp là 14 ngày [1]
1.1.1.2. Nguyên nhân. [1]
Nguyên nhân gây NKHHCT do virus và vi khuẩn
- Virus là nguyên nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em.
- Vi khuẩn: Ở các nước đang phát triển vi khuẩn vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong NKHHCT. Những vi khuẩn thường gặp gây NKHHCT ở trẻ em: Hemophilus
influenzae, Phế cầu (Streptococcus pneumoniae), Tụ cầu (Streptococcus auerus),
Klepsiella pneumoniae, Chlamydia trachomatis và các vi khuẩn khác.
Các yếu tố nguy cơ
Nhiều công trình nghiên cứu ở các nước đang phát triển và ở nước ta đều có
nhận xét chung về các yếu tố dễ gây NKHHCT ở trẻ em (yếu tố nguy cơ).
Trẻ đẻ thiếu cân (dưới 2500g): Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chết do
viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi nếu khi sinh nặng dưới 2500 g là 26,4%o trẻ sống, trong
khi nếu khi sinh nặng trên 2500 g chỉ là 6,8%o.
Suy dinh dưỡng là yếu tố dễ mắc NKHHCT hơn ở trẻ bình thường và khi bị
NKHHCT thời gian điều trị kéo dài, tiên lượng xấu.
Không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ: Nguy cơ tử vong do viêm phổi ở trẻ
không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ cao hơn trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ.
Một nghiên cứu ở Brazin cho thấy: Nếu nguy cơ tương đối (RR) của tử vong do
viêm phổi ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ là 1, thì ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ + sữa
bò là 1,2 và trẻ chỉ nuôi bằng sữa bò là 3 [6][22].
1.1.1.3. Phòng bệnh
Để giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh NKHHCT ở trẻ em, cần tiến hành các
biện pháp phòng bệnh sau:
4
Đảm bảo nuôi trẻ bằng sữa mẹ, cho trẻ bú mẹ sau khi đẻ càng sớm càng tốt,
ăn sam một cách khoa học đảm bảo chế độ dinh dưỡng, đủ vitamin đặc biệt là
vitamin A.
Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
Giữ ấm cho trẻ về mùa đông và khi thay đổi thời tiết.
Phát hiện sớm và tiến hành xử lý đúng các trường hợp mắc bệnh NKHHCT
theo phác đồ.
Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho bà mẹ về cách phát hiện, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ khi bị NKHHCT [1][6].
1.1.1.4. Nuôi dưỡng trẻ bị bệnh NKHHCT
Tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn trẻ bệnh và hồi
phục [21]
Khi bị nhiễm khuẩn, trẻ cần nhiều năng lượng và chất dinh dưỡng để giúp
cơ thể chống lại bệnh tật. Nếu trẻ không được cung cấp thêm dinh dưỡng, tổ chức
mỡ và cơ sẽ bị huy động để cung cấp năng lượng làm trẻ giảm cân, gầy yếu và
chậm lớn.
Nuôi dưỡng trẻ trong giai đoạn trẻ bệnh sẽ giúp trẻ chóng khỏi bệnh, giảm
mức độ nặng của bệnh và trẻ phục hồi nhanh hơn, phòng nguy cơ trẻ bị suy dinh
dưỡng. Góp phần giảm các chi phí cho gia đình và ngành Y tế.
Mục đích của việc nuôi dưỡng trẻ trong giai đoạn trẻ bệnh và hồi phục là
giúp trẻ nhanh có cân nặng trở về bình thường như trước khi bị bệnh.
Nuôi dưỡng trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Trẻ nhỏ còn bú mẹ: Cho trẻ bú nhiều lần hơn và thời gian mỗi lần bú lâu hơn
bình thường.
Nếu trẻ không ngậm bú được, người mẹ cần vắt sữa vào cốc rồi dùng thìa
cho trẻ uống.
Trẻ lớn hơn đã ăn bổ sung: Nên cho ăn các loại thức ăn mềm, đa dạng, dễ
tiêu hóa và chia thành nhiều bữa nhỏ. Cần thay đổi thức ăn và cho trẻ ăn những loại
thức ăn trẻ thích để khuyến khích trẻ ăn được nhiều, kích thích sự thèm ăn. Chú ý
đề phòng trẻ bị suy dinh dưỡng vì ở trẻ suy dinh dưỡng khi viêm phổi bệnh thường
nặng và kéo dài dễ dẫn đến tử vong.
5
Cho trẻ uống nhiều nước, nước hoa quả tươi và ăn thêm hoa quả để bù lại
lượng nước bị mất do trẻ bị sốt và cung cấp thêm vitamin A, vitamin C cho trẻ.
Sau khi trẻ khỏi bệnh cần cho trẻ ăn tăng thêm bữa và bồi dưỡng bằng các
loại thức ăn giàu dinh dưỡng giúp trẻ nhanh hồi phục.
Bổ sung vitamin A
Các bệnh nhiễm trùng có thể gây mất vitamin A qua phân, nước tiểu làm
tăng nguy cơ thiếu vitamin A ở trẻ bệnh, đặc biệt đối với trẻ bị suy dinh dưỡng. Do
vậy, khi trẻ bị mắc viêm phổi nặng cần bổ sung một liều viên nang vitamin A liều
cao (liều lượng theo tuổi như hướng dẫn của chương trình phòng chống thiếu
vitamin A) [7].
1.1.2. Dinh dưỡng với sức khỏe và bệnh tật
1.1.2.1. Vai trò của dinh dưỡng lâm sàng
Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành
phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để
đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. TTDD tốt
phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn đưa vào cơ thể và tình trạng sức khỏe. Khi cơ
thể có TTDD không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khỏe
[14].
Dinh dưỡng điều trị học là một ngành khoa học về ăn uống cho NB. Nó
nghiên cứu và đưa ra những nguyên tắc ăn uống cho những bệnh khác nhau. Nhiệm
vụ của dinh dưỡng điều trị là đưa liệu pháp ăn uống vào phối hợp với các phương
tiện điều trị khác (thuốc, lý liệu pháp…)
Vai trò của dinh dưỡng trong điều trị: [14], [13]
Dinh dưỡng là một phương pháp điều trị chủ yếu trong một số bệnh:
Dinh dưỡng điều trị có tác động đến căn nguyên gây bệnh, đến cơ chế điều
hòa, khả năng phản ứng, bảo vệ cơ thể. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
dinh dưỡng có vai trò điều trị chính trong các bệnh: SDD do thiếu năng lượng, thừa
cân béo phì do thừa năng lượng, các bệnh do thiếu vitamin A, B, C, D.., thiếu vi
chất: sắt, kẽm, calci…
Dinh dưỡng có vai trò hỗ trợ trong quá trình điều trị:
Dinh dưỡng tốt nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật. Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý đã giúp tăng
6
cường miễn dịch rút ngắn thời gian điều trị kháng sinh, giảm biến chứng, rút ngắn
thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, giảm tỷ lệ tử vong.
Dinh dưỡng điều trị còn có tác dụng điều hoà các rối loạn chuyển hoá làm
giảm hội chứng bệnh. Đặc biệt thấy rõ vai trò của dinh dưỡng là một phần không
thể thiếu trong điều trị bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, suy thận, suy tim, bệnh
lý về gan, dạ dày…
Dinh dưỡng điều trị còn giúp cho cơ thể phục hồi tốt hơn ở những NB bị
chấn thường phần mềm, gãy xương, suy nhược cơ thể sau sốt rét, sau mổ, sau nhiễm
khuẩn nặng, một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp vết thương chóng lành, sức khoẻ
hồi phục nhanh hơn.
Cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng có
tác dụng trong đáp ứng miễn dịch, khả năng đề kháng của cơ thể, nhất là các bệnh
nhiễm trùng và khi có dịch bệnh.
Đối với một số bệnh mạn tính không lây như tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh
tim mạch, gan, thận…nếu chế độ ăn không đúng sẽ làm bệnh nặng thêm, ảnh hưởng
đến thuốc điều trị và quá trình chữa trị.
Như vậy, dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong tất cả các giai đoạn điều trị
bệnh, phòng biến chứng, phòng tái phát.
Dinh dưỡng có vai trò tích cực trong phòng bệnh:
Dinh dưỡng đúng, đủ rất quan trọng để duy trì sức khỏe tốt, dự phòng các
bệnh do thiếu hoặc thừa dinh dưỡng gây ra. Nhiều chất dinh dưỡng có vai trò chủ
đạo trong phòng và điều trị một số bệnh.
Ăn uống không hợp lý phát sinh nhiều bệnh mạn tính như béo phì, tăng
huyết áp, rối loạn mỡ máu, ung thư…
Vì vậy phải coi trọng dinh dưỡng trong điều trị bệnh, NB điều trị bằng thuốc
và các phương pháp khác cần phải song song với chế độ dinh dưỡng phù hợp. NB
cần coi thức ăn như là thuốc không chỉ khi nằm viện mà cả khi ra viện.
1.1.2.2 Mối liên quan giữa dinh dưỡng với sức khỏe và bệnh tật
*Mối liên quan giữa dinh dưỡng và bệnh nhiễm khuẩn
Mối liên quan giữa tình trạng thiều dinh dưỡng và nhiễm khuẩn theo hai
chiều: thiếu dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể dẫn đến nhiễm khuẩn và
bản thân các nhiễm khuẩn làm suy sụp thêm tình trạng SDD sẵn có (sơ đồ1.1) [10].
7
Kém ngon mi ệng. Ch ất dinh
dưỡng hao h ụt. Hấp thu
kém. Chuy ển hóa r ối loạn
Tần su ất mắc bệnh , mức
độ bệnh , mức độ kéo dài
Lư ợng ch ất dinh dư ỡng hấp
thu th ấp
Cân nặng gi ảm, tăng trư ởng
kém, mi ễn dịch suy gi ảm,
tổn thương miêm m ạc
của bệnh
Sơ đồ 1. 1: Mối liên quan giữa thiếu dinh dưỡng và nhiễm khuẩn [10]
TTDD ảnh hưởng đối với tiến triển các bệnh cũng khác nhau, một số bệnh có
ảnh hưởng rất lớn như: Lao, tiêu chảy nhiễm khuẩn, ho gà, nhiễm khuẩn hô hấp,
sởi…, một số bệnh ảnh hưởng đến TTDD trung bình như: bạch cầu, nhiễm tụ cầu,
liên cầu…, và có những bệnh ảnh hưởng ít như: đậu mùa, bại liệt
1.1.3. Khái quát về điều dưỡng và chăm sóc về dinh dưỡng
1.1.3.1. Điều dưỡng và nhiệm vụ chăm sóc người bệnh (CSNB)
Định nghĩa điều dưỡng
Định nghĩa của Hội Điều dưỡng Mỹ (1965): “Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ
cung cấp các dịch vụ chăm sóc, đóng góp vào việc phục hồi và nâng cao sức khỏe”
[20]. Định nghĩa này là cơ sở để đưa ra quy trình điều dưỡng mà hiện nay được áp
dụng tại rất nhiều nước trên thế giới [19].
Định nghĩa của Flogent Nightingale 1860: “Điều dưỡng là một nghệ thuật sử
dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ phục hồi họ” [20].
Hiện nay, theo Thông tư 26/2015/TLLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 đã quy
định mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.
Nhiệm vụ của điều dưỡng
Nguyên tắc thực hành của Virginia Henderson liên quan tới các nhu cầu cơ
bản của con người. 14 nhu cầu cơ bản theo học thuyết Virginia Henderson đã giúp
8
chúng ta xác định nội dung về khung thực hành điều dưỡng trong CSNB nhằm đáp
ứng các nhu cầu của họ, bao gồm [20].
Đáp ứng nhu cầu về hô hấp
Đáp ứng nhu cầu về ăn uống
Giúp đỡ NB bài tiết
Giúp đỡ NB về thay đổi, duy trì tư thế, vận động và tập luyện
Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ
Giúp NB mặc và thay quần áo
Giúp NB duy trì thân nhiệt
Giúp NB vệ sinh cá nhân hàng ngày
Giúp NB tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện
Giúp NB trong giao tiếp
Giúp NB thoải mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng
Giúp NB lao động, làm một việc gì đó để tránh mặc cảm là người vô dụng
Giúp NB trong những hoạt động vui chơi giải trí
Giúp NB có kiến thức về y học
Học thuyết Virginia Henderson gợi ý cho rằng người ĐD khi tiếp cận với NB
cần phải đánh giá và chẩn đoán những nhu cầu của họ trên cơ sở đó hỗ trợ họ đáp
ứng được các nhu cầu cơ bản của con người.
1.1.3.2. Khái niệm về chăm sóc điều dưỡng
Khái niệm về chăm sóc điều dưỡng
Trong Thông tư 31/2021/TT-BYT ghi rõ : Chăm sóc điều dưỡng là việc nhận
định ,can thiệp chăm sóc, theo dõi nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người
bệnh về : hô hấp , tuần hoàn, dinh dưỡng, bài tiết,vận động và tư thế,ngủ và nghỉ
ngơi,mặc và thay đồ vải , thân nhiệt, vệ sinh cá nhân, môi trường an toàn, giao tiếp,
tín ngưỡng, hoạt động, gaiir trí và kiến thức bảo vệ sức khỏe
Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện
Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế được thể hiện
trong Thông tư 31/2021/TT-BYT , gồm 2 nguyên tắc cơ bản sau [15].
1.Việc nhận định lâm sang, phân cấp chăm sóc và thưc hiện các can thiệp
chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh phải đúng chuyên môn, toàn diện, liên tục, an
9
toàn, chất lượng, công bằng giữa các người bệnh và phù hợp với nhu cầu của mỗi
người bệnh.
2.Việc thực hiện hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện phải đảm bảo có sự
tham gia, phối hợp của các đơn vị và các chức danh chuyên môn khác trong bệnh
viện.
1.1.4. Chăm sóc dinh dưỡng và nhiệm vụ chăm sóc dinh dưỡng của ĐD
1.1.4.1. Chăm sóc dinh dưỡng
Chăm sóc dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với điều trị và phòng ngừa
bệnh tật. Nhiều bệnh về dinh dưỡng được chữa khỏi thông qua áp dụng một chế độ
ăn thích hợp. Do đó, vấn đề chăm sóc dinh dưỡng cho NB cũng là một yếu tố quan
trọng cần được chú trọng và ưu tiên trong quá trình điều trị giúp cho TTDD của NB
ngày một cải thiện, góp phần làm tăng hiệu quả điều trị bệnh.
Chăm sóc dinh dưỡng là một nhóm các hoạt động khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng và chăm sóc dinh dưỡng cần thiết của NB [14].
Quá trình chăm sóc dinh dưỡng bao gồm những bước sau [14].
Đánh giá TTDD và phân tích số liệu thông tin để nhận biết các vấn đề liên
quan đến dinh dưỡng.
Chẩn đoán dinh dưỡng.
Can thiệp dinh dưỡng: lên kế hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên các can thiệp
dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Theo dõi và đánh giá kết quả quá trìnhchămsóc dinhdưỡng.
Chăm sóc dinh dưỡng cho mỗi NB phụ thuộc vào sự xuất hiện của bệnh hoặc
các bệnh lý tiềm tàng, môi trường, tăng trưởng và phát triển các vấn đề văn hóa xã
hội liên quan. Chăm sóc dinh dưỡng có thể bao gồm: đánh giá TTDD của NB, can
thiệp dinh dưỡng, đánh giá khẩu phần dinh dưỡng, chế độ ăn, dinh dưỡng đường
miệng, đường ống thông hay nuôi dưỡng đường tình mạch, tư vấn giáo dục về dinh
dưỡng. Để nâng cao chất lượng điều trị, các bệnh viện cần xây dựng hướng dẫn hoạt
động hoạt động chăm sóc y tế trong đó có hướng dẫn các bước của quá trình chăm
sóc dinh dưỡng.
* Nguyên tắc hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện:
- Các bệnh viện phải tổ chức hoạt động dinh dưỡng gắn với hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện
10
- Người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú đều được sang lọc yếu tố
nguy cơ về dinh dưỡng
- Người bệnh được chỉ định chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh
dưỡng và bệnh lý của mình…..
- Bác sỹ điều trị, bác sỹ khoa dinh dưỡng là người quyế định chế độ dinh
dưỡng cho người bệnh.
1.1.4.2. Nhiệm vụ chăm sóc dinh dưỡng của ĐD
Theo quy định của Thông tư 07/TT-BYT thì nhiệm vụ chăm sóc dinh dưỡng
của ĐD được quy định tại Điều 7 như sau [15]:
ĐD, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá
TTDD và nhu cầu dinh dưỡng của NB.
Hàng ngày, NB được bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi
dưỡng bằng chế độ
ăn phù hợp với bệnh lý.
NB có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý
tại khoa điều trị và được theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh
lý vào phiếu chăm sóc.
NB được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với NB có
chỉ định ăn qua ống thông phải do ĐD, hộ sinh viên trực tiếp thực
hiện.
Quy định theo dõi, đánh giá TTDD của NB nội trú trong quá trình điều trị
được chỉ rõ trong Thông tư số 08/2011/TT-BYT hướng dẫn về công tác dinh dưỡng
tiết chế bệnh viện ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế như sau[16]
Điều 2, Chương I quy định về theo dõi, đánh giá TTDD của NB nội trú trong
quá trình điều trị:
NB vào viện phải được đo chiều cao, cân nặng và ghi vào hồ sơ bệnh
án. Các chuyên khoa căn cứ vào nhu cầu chuyên môn có thể quy định thêm các chỉ
số khác để đánh giá TTDD.
Tổ chức hội chẩn giữa cán bộ khoa Dinh dưỡng, tiết chế với bác sĩ điều trị về
chế độ ăn đối với những trường hợp bệnh đặc biệt có liên quan đến dinh dưỡng.
11
Điều 17, chương III quy định trách nhiệm của Điều dưỡng trưởng các khoa
lâm sàng:
Kiểm tra việc tổng hợp chế độ ăn bệnh lý hàng ngày theo chỉ định của
bác sĩ điều trị và báo cho khoa Dinh dưỡng, tiết chế chuẩn bị chế độ ăn bệnh lý cho
NB của khoa.
Tổ chức tiếp nhận suất ăn và hỗ trợ ăn uống cho NB tại khoa.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ ăn bệnh lý của viên chức y tế và NB
trong khoa.
Điều 21, chương III quy định trách nhiệm của viên chức trong bệnh viện
Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng, tiết
Thực hiện đúng các quy định về dinh dưỡng, tiết chế và an toàn thực
chế.
phẩm
Vấn đề chăm sóc dinh dưỡng cho NB cũng được đưa vào là một chỉ số trong
Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện theo quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày
18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế [18]
2.1. Cơ sở thực tiễn
2.1.1 Nghiên cứu trên thế giới
Cho đến nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu hoạt động chăm sóc của ĐD
nhằm đánh giá chất lượng CSNB được thực hiện thường xuyên. Các nghiên cứu về
công tác chăm sóc dinh dưỡng cho NB ngày càng được quan tâm.
Năm 1999, Kowanko I. và cộng sự đã nghiên cứu về kiến thức, thái độ trong
chăm sóc dinh dưỡng cho ĐD tại Úc đã khẳng định sự xuất hiện của SDD trong các
bệnh viện có liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng cho NB của ĐD trong thời gian
NB nằm viện. Nghiên cứu này cũng khảo sát kiến thức, thái độ về dinh dưỡng và
việc cung cấp thực phẩm trong bệnh viện của ĐD. Kết quả cho thấy ĐD thiếu kiến
thức chuyên sâu cần thiết để thực hiện việc chăm sóc thích hợp cho NB của họ. Mặc
dù đa số ĐD coi chăm sóc dinh dưỡng là quan trọng, song ĐD gặp khó khăn trong
việc ưu tiên chăm sóc dinh dưỡng so với các hoạt động điều dưỡng khác [32].
Nghiên cứu của Kobe năm 2006 nhằm điều tra kiến thức dinh dưỡng, thái độ
và thực hành của ĐD tại khoa phẫu thuật bệnh viện quốc gia Kenyatta. Kết quả cho
12
thấy tỷ lệ đáp ứng kiến thức, thái độ và thực hành là 63% trong tổng số 106 ĐD
được khảo sát, điểm kiến thức về dinh dưỡng được xếp loại trung bình (57%). ĐD
không biết vai trò của họ trong chăm sóc dinh dưỡng, họ cũng không biết vai trò
của các chuyên gia dinh dưỡng cũng như bác sĩ. Chỉ có 26% cho rằng trách nhiệm
của ĐD là đánh giá TTDD của NB, 72% cho rằng đó là trách nhiệm của các chuyên
gia dinh dưỡng, 24% cho rằng đó là trách nhiệm của các bác sĩ; 32% ĐD cảm thấy
họ có trách nhiệm hỗ trợ NB trong việc ăn uống; 72% ĐD báo cáo việc cân NB khi
nhập viện là quan trọng, song chỉ có 43% NB thực sự được cân nặng (trong số đó
59% NB được cân vì mục đích sử dụng thuốc và 18% NB được cân để đánh giá
TTDD). Nghiên cứu cũng chỉ ra mặc dù thái độ của ĐD đối với việc chăm sóc NB
là tích cực song thực hành lại mâu thuẫn với thái độ của họ [31].
Năm 2009, Holst M. điều tra thái độ và thực hành của ĐD ở các nước
Đan Mạch, Thụy Điển và Nauy liên quan đến dinh dưỡng. Báo cáo kết quả cho thấy
ĐD có thái độ tích cực đối với chăm sóc dinh dưỡng, tuy nhiên thực hành dinh
dưỡng của họ không phản ảnh điều này. Cụ thể 90% ĐD có thái độ tích cực với việc
sàng lọc dinh dưỡng đối với NB nhập viện nhưng thực tế chỉ có 1/3 số ĐD thực sự
tiến hành sàng lọc TTDD cho NB. Nghiên cứu cũng chỉ ra có tới 93% ĐD ghi chép
việc lập kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng cho NB trong hồ sơ bệnh án, nhưng điều
này hiếm khi được thực hiện trong thực hành dinh dưỡng của họ. Ngoài ra việc theo
dõi thường xuyên TTDD cho NB có nguy cơ SDD cũng ít được thực hiện: ở Đan
Mạch là 56%, Nauy là 20% và Thụy Điển là 28% [29].
Nghiên cứu của Adeline E.M và cộng sự năm 2014 đánh giá về kiến thức,
thái độ và thực hành dinh dưỡng của 140 NVYT trong quản lý NB suy thận tại
Dar es Salaam Tanzania. Kết quả cho thấy hầu hết NVYT tham gia nghiên cứu có
kiến thức về dinh dưỡng kém. Có tới 72,4% ĐD nói rằng họ không có kiến thức về
các vấn đề dinh dưỡng liên quan và việc đánh giá dinh dưỡng là trách nhiệm của
các chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ. Mặc dù 94% NVYT có thái độ tích cực về vai
trò của dinh dưỡng trong việc ngăn ngừa và điều trị các bệnh song lại có tới 92 % số
người được hỏi không sử dụng bất cứ một hướng dẫn chế độ dinh dưỡng hay quản
lý dinh dưỡng nào trong thực hành của họ [35].
Nghiên cứu của Boaz M. và cộng sự được thực hiện tại Isarael trên 106 ĐD
làm việc tại hai bệnh viện lớn của Chính phủ nhằm khảo sát kiến thức và thái độ về
- Xem thêm -