TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHÒA t o á n
T R ỊN H T H Ị PH A
ỨNG DỤNG QUY TẮC CỘNG, QUY TẮC
NHÂN ĐẺ GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ
XÁC SUẤT
KHÓA LUẬN
• TÓT NGHIỆP
• ĐẠI
• HỌC
•
C huyên ngành: Đ ạỉ số
N guòi hướng dẫn khoa học
Th.s NGUYỄN THỊ BÌNH
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Có được bản khóa luận tốt nghiệp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa Toán, đặc biệt là ThS. Nguyễn Thị Bình đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
để em có thể hoàn thành đề tài này.
Với mong muốn viết được một bản khóa luận đầy đủ, phong phú và
hữu ích cho người đọc em đã rất cố gắng nhưng do lượng thời gian và
kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót và
chưa hoàn thiện. Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc để
đề tài được hoàn chỉnh và phát triển hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 thảng 4 năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Pha
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp "ứng dụng quy tắc cộng, quy tắc nhân để giải
các bài toán xác suất" được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Thị Bình. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu
trong khóa luận này là trung thực và không trùng lặp vói các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa
luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Pha
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ Đ Ầ U ........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tà i.................................................................................... 1
2. Mục đích yêu cầu....................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................ 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 2
5.Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 2
PHẦN II: NỘI D UNG..................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KIẾN THỨC c ơ S Ở ............................................. 3
1.1. Quy tắc đếm cơ bản............................................................................. 3
1.1.1 Quy tắc cộng...................................................................................3
1.1.2 Quy tắc nhân..................................................................................5
1.2. Hoán vị................................................................................................. 9
1.3. Tổ hợp.................................................................................................13
ỉ . 3.1.Định nghĩa tố hợp........................................................................ 13
1.3.2. Các ví dụ....................................................................................... 15
1.4. Hoán vị lặp......................................................................................... 18
1.4.1 Hoán vị của tập hợp có các phần tử khác nhau........................18
1.4.2 Hoán vị của tập hợp có các phần tửđồng nhất hay phần tử
không phân biệt..................................................................................... 19
1.5. Hoán vị vòng tròn.............................................................................. 21
1.5.1. Khái niệm hoán vị vòng tròn......................................................21
7.5.2. Các ví dụ......................................................................................24
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG QUY TẮC ĐẾM c ơ BẢN ĐẺ GIẢI CÁC
BÀI TOÁN VỀ XÁC SUẤT.......................................................................27
2.1.
Một số bài toán sử dụng quy tắc cộng, quy tắc nhân................ 27
2.1. l.Sử dụng quy tắc nhân đế thực hiện bài toán............................. 27
2.1.2.Sử dụng quy tắc cộng đế thực hiện bài toán..............................28
2.1.3. Các dạng toán thường gặp........................................................ 30
2.2. Các vỉ dụ và bài tập......................................................................... 37
2.2.1. Các vỉ dụ......................................................................................37
2.2.2. Bài tập áp dụng.......................................................................... 38
KẾT LUẬN.................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 43
PHẢN I: MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Toán xác suất là một ngành toán học có nhiều ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế...V ì vậy lí thuyết xác
suất đã được đưa vào chương trình toán lớp 11 nhằm cung cấp cho học
sinh THPT những kiến thức cơ bản về ngành toán học quan trọng này.
Đe có thể học tốt toán xác suất học sinh phải nắm vững các khái
niệm và các công thức cơ bản của xác suất đồng thời phải biết vận dụng
các kiến thức đó để giải quyết các bài toán về tính xác su ất. Nhưng đa số
học sinh chỉ biết giải bài toán xác suất trong một số kiểu bài tập quen
thuộc mà chưa biết sử dụng linh hoạt các quy tắc cộng, quy tắc nhân đế
giải các bài tập về xác suất.
Tôi đã đi tìm hiểu các tài liệu Toán học về cách giải các bài toán
xác suất và sau khi đọc được một số tài liệu Toán học của Singapore nói
về chuyên đề này, tôi đã đầu tư thời gian học tập và nghiên cứu. Một
mặt là giúp học sinh hiểu được bản chất của vấn đề và không còn lúng
túng trong việc giải các bài toán xác suất. Mặt khác sau khi nghiên cứu
tôi sẽ có thêm một phương pháp giải các bài toán về xác suất. Hơn nữa
tôi hy vọng rằng những nghiên cứu nhỏ của tôi có thể giúp thấy được
phần nào thực tế việc đưa ứng dụng quy tắc cộng, quy tắc nhân vào giải
các bài toán xác suất trong chương trình sách giáo khoa sắp tói.
Với mong muốn ấy tôi chọn đề tài: “ứng dụng quy tắc cộng, quy
tắc nhân đễ giải các bài toán về xác suất
Nội dung đề tài gồm:
Chương 1. Một số kiến thức cơ sở.
Chương 2. ứng dụng quy tắc đếm cơ bản để giải các bài toán
xác suất.
1
2. Mục đích yêu cầu
Giúp học sinh nắm vững các khái niệm và các quy tắc cơ bản của
xác suất đồng thời phải biết vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các
bài toán về tính xác suất.
Tự học, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
3. Đối tượng, phạm vi nghỉên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy tắc cộng, quy tắc nhân và cách giải các
bài toán về xác suất.
Phạm vi nghiên cứu: Mở rộng thêm các kiến thức cơ bản về xác
suất trong chương trình SGK môn Toán lớp 11.
4. Nhiệm yụ nghiên cún.
a) Hệ thống các kiến thức cơ bản về xác suất.
b) Hướng dẫn học sinh ứng dụng nguyên lý đếm vào giải các bài toán
về xác suất .
5.Phưong pháp nghiên cún
Đọc tài liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp.
2
PHÀN II: NỘI DƯNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KIÉN THỨC c o SỞ
1.1. Quy tắc đếm cơ bản.
1.1.1 Quy tắc cộng
1.1.1.1. Khái niệm quy tắc cộng
Giả sử một công việc có thế được hoàn thành bằng cách thực hiện một
trong hai phương án A hoặc B.
■ Neu phương án A có a cách t h ự c hiện.
■ Neu phương án B có b cách thực hiện.
Khi đó công việc có thể được thực hiện bởi một trong hai phương án A
hoặc B là a+b.
Chú ỷ . Phương án A và phương án B loại trừ lẫn nhau. Neu thực hiện
phương án A sẽ loại trừ khả năng thực hiện phương án B và ngược lại.
(Phương án A và phương án B không thể xảy ra cùng một lúc ).
Vỉ dụ: Giả sử cần chọn hoặc là một học sinh nam của khối 12 hoặc
một học sinh nữ của khối 11 làm đại biểu cho một trường THPT. Hỏi có
bao nhiêu cách chọn vị đại biểu này nếu khối 12 có 81 học sinh nam và
khối 11 có 72 học sinh nữ?
Giải:
Ta gọi:
■ Việc thứ nhất là việc chọn một học sinh nam của khối 12, nó có thể
làm bằng 81 cách.
■ Việc thứ hai là việc chọn một học sinh nữ của khối 11, nó có thế làm
bằng 72 cách.
Theo quy tắc cộng ta có:
81 + 7 2 = 153
cách chọn vị đại biếu này.
3
Quy tắc cộng dạng tổng quát:
Giả sử các công việc Ti, T2, ... , Tm có thể làm tương ứng bằng nb
n2, . . nmcách và giả sử không có hai việc nào làm đồng thời. Khi đó số
cách làm một trong m việc đó là: П] + n2 +...+ nm .
7.7.7.2. Ví dụ
Ví dụ 1: Từ các số 1, 2, 3 có thể lập được bao nhiêu số khác nhau có
những chữ số khác nhau.
Giải:
Từ các số 1, 2, 3 có thể lập được:
■
Ba số khác nhau có một chữ số là: 1, 2, 3. Trong trường hợp nàycó3
cách lập.
■ Sáu số khác nhau mỗi số có 2 chữ số là: 12, 13, 21, 23, 31, 32. Trong
trường họp này có 6 cách lập.
■
Sáu số khác nhau mỗi số có ba chữ số là: 123, 132, 213, 231,312,
321. Trong trường hợp này có 6 cách lập.
Các cách lập trên đôi một không trùng nhau. Vậy theo quy tắc cộng, ta
có:
3 + 6 + 6 = 15
cách lập những số khác nhau có những chữ số khác nhau từ các chữ số 1,
2,3.
Ví dụ 2: Một sinh viên có thế chọn bài thực hành máy tính từ một trong
ba danh sách tương ứng có 23, 15 và 19 bài. Có bao nhiêu cách chọn bài
thực hành?
Giải:
Ta nhận thấy:
■ Có 23 cách chọn bài th ự c hành từ danh sách thứ nhất.
■ Có 15 cách chọn bài thực hành từ danh sách thứ hai.
4
■ Có 19 cách chọn bài thực hành từ danh sách thứ ba.
Vì vậy có:
23 + 15 + 19 = 57 cách
Vỉ dụ 3: Đi từ thành phố X đến thành phố Y một khách du lịch có thể đi
bằng đường bộ hoặc đường biển.
Du lịch bằng đường bộ, ông lựa chọn 1 trong 4 tuyến đường khác
nhau: Ít, 12,13,14.
Du lịch bằng đường biển, ông lựa chọn 1 trong 3 tuyến đường biển
khác nhau:si, s2, s3.
1.
Du lịch bằng đường bộ và du lịch bằng đường biển là những phương
án loại trừ lẫn nhau. Vì nếu ông ấy du lịch bằng đường bộ ông ấy không
thể cùng lúc du lịch bằng đường biển và ngược lại.
Vì thế, số cách đi du lịch từ thành phố X đến thành phố Y bằng đường
bộ hoặc đường biển là:
4+3 =7.
1.1.2 Quy tắc nhân
1.1.2.1. Khái niệm quy tắc nhân
Giả sử một công việc có thể được hoàn thành bởi hai công đoạn A
và B, công đoạn A và công đoạn B là độc lập.
Neu công đoạn A có a cách thực hiện và công đoạn B có b cách
thực hiện thì số cách hoàn thành công việc bằng cách thực hiện công
5
đoạn A và công đoạn B liên tiếp là: a.b
Vỉ dụ 1: Người ta có thế ghi nhãn cho những chiếc ghế trong một giảng
đường bằng một chữ cái và một số nguyên dương không vượt quá 100.
Bằng cách như vậy, nhiều nhất có bao nhiêu chiếc ghế có thể được ghi
nhãn khác nhau?
Giải:
Thủ tục ghi nhãn cho một chiếc ghế gồm haiviệc:
■
Gắn một trong 26 chữ cái.
■ Và sau đó gắn một trong 100 số nguyên dương.
Quy tắc nhân chỉ ra rằng có:
26.100=2600
cách khác nhau để gắn nhãn cho một chiếc ghế
Như vậy, nhiều nhất ta có thể gắn nhãn cho 2600 chiếc ghế.
Ví dụ 2: Trong một trung tâm máy tính có 32 chiếc máy vi tính. Mỗi máy
có 24 cống. Hỏi có bao nhiêu cống khác nhau trong trung tâm này?
Giải:
Thủ tục chọn cống gồm có hai việc, việc chọn máy và sau đó chọn cống
của chiếc máy này.
■
■
Có 32 cách chọn máy.
Có 24 cách chọn cổng bất kể máy nào được chọn.
Quy tắc nhân cho thấy có 32.24=768 cổng.
Vỉ dụ 3: Đi từ thành phố X đến thành phố Y khách du lịch phải đi qua
thành phố M.
Du lịch từ thành phố X đến thành phố M , ông lựa chọn 1 trong 4
tuyến đường bộ khác nhau: li, 12 , 13 , 14 .
Du lịch từ thành phố M đến thành phố Y ông lựa chọn 1 trong 3 tuyến
đ ư ờ n g b i ế n k h á c n h a u : Si, s 2, S3.
6
Il
u
Du lịch từ thành phố X đến thành phố M và du lịch từ thành phố M
tới thành phố Y là các hoạt động độc lập.
Neu chúng ta giả định rằng việc lựa chọn du lịch bằng 1 trong 4
tuyến đường bộ không ảnh hưởng đến việc lựa chọn đi lại bằng bất kì 1
trong 3 tuyến đường biển và ngược lại.
Do vậy, số cách đi du lịch từ thành phố X đến thành phố Y bằng đường
bộ và đường biển là: 3.4 = 12.
Quy tắc nhân dạng tỗng quát:
Giả sử đế hoàn thành một nhiệm vụ H cần thực hiện к công việc nhỏ
là Н], H2, ... , Hk trong đó:
Hi có thế làm bằng П] cách.
H2 có thể làm bằng n2cách, sau khi hoàn thành Н].
Hk có thể thực hiện bằng nk cách, sau khi hoàn thành công việc Hk_i.
Khi đó để thực hiện công việc H sẽ có п].п2...пк cách.
7.7.2.2. Ví dụ
Vỉ dụ 1: Có nhiều nhất bao nhiêu biển đăng ký xe ô tô nếu mỗi biển
chứa một dãy ba chữ cái tiếp sau là ba chữ số (không bỏ dãy chữ nào
ngay cả khi nó có ý nghĩa không đẹp).
Giải:
Ta nhận thấy:
7
■ Có tất cả 26 cách chọn mỗi một trong ba chữ cái.
■ Có 10 cách chọn cho mỗi chữ số.
Vì thế theo quy tắc nhân, nhiều nhất có:
26.26.26.10.10.10= 17 576 000 biển đăng ký xe.
Vỉ dụ 2: Có bao nhiêu số gồm ba chữ số khác nhau có thể lập từ các chữ
số 0, 2, 4, 6, 8.
Giải:
Số cần lập có dạng ct\d2a 3 . Ta có 4 cách chọn ab vì ai Ф 0. ứng với
mỗi cách chọn ai có 4 cách chọn a2. ứng với mỗi cách chọn ab a2 có 3
cách chọn a3. Theo quy tắc nhân ta có 4.4.3 = 48 số cần lập.
Ví dụ 3:
1. Cho ba tập hợp chữ cái
A={a,b}
В = { c, d, e, f }
с = {g }
Neu chọn một chữ cái bất kì từ bộ ba tập hợp thì số cách chọn là:
2 + 4 + 1 =1
(А, В và С là các tập họp loại trừ lẫn nhau, vì không có yếu tố chung).
Neu một chữ cái được chọn từ một tập họp của ba tập hợp thì số lựa
chọn của ba chữ cái khác nhau là: 2 . 4 .1 = 8
(А, В và С là những tập họp độc lập vì khi lựa chọn bất kì một yếu tố
nào trong một tập hợp không gây ra bất kì sự hạn chế về một yếu tố bất
k ì tr o n g tậ p h ọ p k h á c ).
2. Cho ba tập họp chữ cái:
А = {a,b}
В = { b, d, e, f }
c={g}
Neu chọn một chữ cái bất kì từ ba tập hợp thì số các lựa chọn ba chữ cái
khác nhau không là: 2 + 4 + 1= 7
Neu chọn một chữ cái từ một tập họp trong ba tập họp thì số các lựa
chọn khác nhau không là: 2 .4 . 1= 8.
(A, В và С không là các tập hợp độc lập vì lựa chọn b từ tập hợp A sẽ
hạn chế sự lựa chọn b từ tập hợp в ).
1.2. Hoán vị
Vỉ dụ: Cho 5 đối tượng phân biệt được dán nhãn a, b, c, d, e và 5 ô trống
như hình vẽ dưới đây:
Chúng ta có thế sắp xếp 5 đối tượng khác nhau vào 5 ô trống bằng một
số cách như sau:
а
b
с
d
e
а
b
с
e
d
e
d
с
b
а
Mỗi cách sắp xếp có thứ tự 5 đối tượng khác nhau được gọi là một hoán
vị của 5 đối tượng khác nhau.
Đe tìm số hoán vị của 5 đối tượng khác nhau, chúng ta xem xét nhiệm vụ
sắp xếp như một hoạt động 5 bước, như sau:
Ô trống đầu tiên, có thể được lấp đầy bởi bất kì 1 trong 5 đối tượng nên
có 5 cách.
Ô trống thứ hai, có thể được lấp đầy bởi bất kì 1 trong 4 đối tượng nên
có 4 cách.
Ô trống thứ ba, có thể được lấp đầy bởi bất kì 1 trong 3 đối tượng nên
có 3 cách.
Ô trống thứ tư, có thể được lấp đầy bởi 1 trong 2 đối tượng nên có
2 cách.
Ô trống cuối cùng, có thế được lấp đầy bởi đối tượng còn lại nên có 1
cách.
9
5
4
3
2
1
Mỗi hoạt động của 5 hoạt động độc lập với nhau.
Vì thế, theo nguyên tắc nhân số hoán vị là: 5 . 4 . 3 . 2 . 1 = 5 !
Định nghĩa hoán vị:
Cho tập hợp A gồm n phần tử (n > 1). Mỗi cách sắp xếp thứ tự n phần
tử của tập hợp A được gọi là hoán vị của n phần tử đó.
Kí hiệu: pn
Công thức tính: pn là số hoán vị của n phần tử đó. VneN, n >1
Pn = n\ = 1 . 2 . . . —
Chứng minh:
Ta chứng minh công thức này dựa trên nguyên lý nhân. Xét công việc
xây dựng một hoán vị của n vật ban đầu. Công việc này được chia thành
các bước sau:
Bước 1\ Chọn vật đứng đầu có n cách chọn (n vật đều có thể
đúng đầu).
Bước 2\ Chọn vật đứng thứ hai có n-1 cách chọn (do đã chọn vật
đúng đầu nên bây giờ ta chỉ còn n - 1 vật ).
Bước n: Chọn vật còn lại cuối cùng chỉ có một cách duy nhất.
Như vậy, theo nguyên lý nhân, số cách xây dựng hoán vị cũng chính
là số các hoán vị của n vật ban đầu là: n.(n-l).. .2.1 = n!.
Chú v:
(1) n! = n(n-l)(n-2)(n-3)...(3)(2)(l)
(2) n! = n(n-l)!
(3) Với n=l: 1 ! = 1(1-1)! = 0! = 1
10
Vỉ dụ 1: Cho 7 đối tượng phân biệt được dán nhãn a, b, c, d, e, f, g và 3
ô trống như sau:
Chúng ta có thể sắp xếp 7 đối tượng khác nhau, lấy 3 đối tượng tại
cùng một thời điểm vào trong 3 ô trống bởi một số cách như sau:
a
b
c
a
e
g
e
a
g
Đe tìm số hoán vị của 7 đối tượng khác nhau lấy 3 đối tượng tại một
thời điểm. Chúng ta xem xét nhiệm vụ sắp xếp như một hoạt động 3
bước
như sau:
o đầu tiên có thế được lấp đầy bởi 1 trong 7 đối tượng nên có
7 cách.
Ô thứ hai có thể được lấp đầy bởi 1 trong 6 đối tượng còn lại nên có 6
cách.
Ô thứ cuối cùng có thể được lấp đầy bởi 5 đối tượng còn lại nên có 5
cách.
Vỉ dụ 2: Có bao nhiêu hoán vị n phần tử, trong đó có 2 phần tử đã cho
không đứng cạnh nhau.
Giải:
Neu a đứng ở vị trí thứ nhất thì b đứng ở vị trí thứ hai. Do vậy, a
đứng ở vị trí thứ n - 1 thì b đứng ở vị trí thứ n và chúng có thể đổi vị trí
cho nhau. Với mỗi cách đó có (n - 2 )! cách hoán vị các phần tử khác
11
nhau.
Do đó số hoán vị a, b đứng cạnh nhau là:
2 .(n - 1 ). ( n - 2 ) ! =2. ( n - 1 )!.
Vậy số hoán vị 2 phần tử đã cho không đứng cạnh nhau là:
n! - 2. (n - 1)! = (n - l)L(n - 2 )
Kí hiệu:
Số hoán vị của n phần tử khác nhau lấy r phần tử, kí hiệu là npr
7
7.6.5.(4.3.2.1)
Рз = 7 - 6 ' 5 =
( 4 . 3 . 2 . 1)
=
1Л
ĩị
np5 = n(n-l)(n-2)(n-3)(n-4)
=
n(n-l)(n-2Xn-3)(n-4)r(n-5)(n-6ì ... Ш 2 )(Щ
[(n-5)(n-6) ... (3)(2)(1)]
n!
(n-5)!
npr = n(n-l)(n-2)(n-3)... (n-r+1)
п(п-1Уп-2Уп-3) ... (n-r+lXn-rìín-r-lĩl
[(n-r)(n-r-l) ... (3)(2)(1)]
n!
( n- r ) !
12
Định lý:
Số hoán vị của n phần tử khác nhau lấy r phần tử tại một thời điểm
hoặc số hoán vị của r phần tử lấy từ n phần tử khác nhau.
Khi đó, 0 1). Mỗi tập con gồm r phần tử của A
được gọi là một tố hợp chập r của n phần tủ’ đã cho.
Ví dự. Cho 4 đối tượng khác nhau được dán nhãn a, b, c, d. Ta có thể
chọn từ 4 đối tượng khác nhau lấy 3 đối tượng cùng một thời điểm bởi
một số cách như sau: { a, b, c } hoặc { a, c, d }
Mỗi lựa chọn 3 đối tượng từ 4 đối tượng khác nhau được gọi là một
tổ hợp của 4 đối tượng lấy ra 3 đối tượng tại một thời điểm.
4P3 = 24 hoán vị của việc chọn 3 trong 4 đối tượng khác nhau tại
củng một thời điểm thể hiện bởi bảng sau:__________________________
Hoán vị
Tô họp
abc
acb
bac
bca
cab
cba
{ a, b, c Ị
abd adb
bad
bda
dab
dba
{ a, b, dỊ
acd
adc
cad
cda
dac
dca
{ a, c, d }
bcd bdc
cbd
cdb
dbc
dcb
{ b, c, d }
13
24 lần hoán vị được tạo thành từ 4 nhóm không giống nhau:
Mỗi nhóm gồm 3 ! = 6 hoán vị khác nhau với 3 đối tượng giống nhau
được xem như một tổ họp từ 3 đối tượng không quan tâm đến
thứ tự.
4P3
— —= 4
Vậy tô họp chập 3 của 4 là:
...............
, ,
„
,
.
Chú ý: Sô tô họp chập r của n phân tử được kí hiệu bởi
Co
„c
5
„
Cr
( n 'Ị
hoặc \ r Ị .
_ 4P3 _ 4 .3 .2
3!
3!
"P5 и (и -1 )(и -2 Х я -3 )(и -4 )
5!
5!
n\
5 !(« -5 )!
_ ”Pr _ n ( n - ì ) ( n - 2 ) . . . ( n - r - ì ) _
nl
r\
r\
r \(n -r )\
Định lý:
Tổ hợp chập r của n phần tử là một cách chọn không phân biệt
thứ tự r phần tử lấy từ tập n phần tử đã cho (mỗi phần tử không được
lấy lặp lại), với 0 Theo quy tăc nhân, có
30
^ 10
40/^1
cách chọn.
30 X-'I
C10. <^10 cách chọn 20 sinh viên theo
yêu cầu.
Vỉ dụ 2: Có 3 ghế trong một hàng. Hỏi có bao nhiêu cách để 5 cậu bé
chiếm được chúng?
Giải:
Số cách bằng: 5P3 = 60
Vỉ dụ 3: Có bao nhiêu cách có thế sắp xếp 10 người trong một hàng
1. 7 người được chọn một lần.
15
- Xem thêm -