Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp quy trình giao nhận hàng hóa bằng container đường biển tại ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp quy trình giao nhận hàng hóa bằng container đường biển tại công ty tnhh viên thành

.PDF
52
93
138

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài: Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đất nước ta từng bước thay đổi tích cực về mọi mặt kinh tế, văn hoá, xã hội và đang trong giai đoạn chuyển mình để vươn lên cùng thế giới. Đất nước ta đã được cải thiện đáng kể về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất, quan hệ hợp tác ngày càng mở rộng, tham gia vào các tổ chức quốc tế nhiều hơn. Nền kinh tế đang trên đà phát triển, cùng xu hướng hội nhập với kinh tế quốc tế nên nhu cầu đời sống xã hội ngày càng cao và kéo theo đó là nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá sẽ phát triển mạnh. Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế và mang lại nguồn lợi đáng kể cho mỗi quốc gia đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Muốn hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả cao thì việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải được thực hiện một cách logic, khoa học và chuyên nghiệp. Việc tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có hoàn thành tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, khâu giao nhận hàng hóa cũng rất quan trọng vì:  Liên quan đến chất lượng, số lượng hàng hoá nên phải kiểm tra hàng hoá trong quá trình giao hàng.  Khi giao nhận hàng hoá được diễn ra thuận lợi thì kết quả kinh doanh sẽ tốt nếu thực hiện không tốt sẽ dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp không đạt được mục tiêu đề ra vì bị mất khách hàng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh và gây mất uy tín trên thương trường. Để tìm hiểu về quy trình tổ chức giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại các doanh nghiệp cũng như thấy được tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa nhập khẩu như thế nào đến công ty thương mại sinh viên đã chọn đề tài: “Quy trình giao nhận hàng hóa bằng Container đường biển tại công ty TNHH Viên Thành” để nghiên cứu nhằm củng cố lại kiến thức đã học tại nhà trường cũng như hiểu thêm về quy trình trong môi trường thực tế nhằm hiểu biết hơn về hoạt động giao nhận này. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 1 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh 1.2 Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề báo cáo được thực hiện trong phạm vi Công ty TNHH Viên Thành, với số liệu được công ty cung cấp từ năm 2011 đến năm 2013. Đề tài giới hạn nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến quy trình hàng nhập khẩu bằng container đường biển, cụ thể là lô hàng nhập từ Malaysia về Việt Nam tại công ty TNHH Viên Thành. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu thập dưới dạng thứ cấp do công ty cung cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh doanh qua các năm từ năm 2011 đến năm 2013. Ngoài ra, dựa trên sự quan sát của bản thân về thực tế quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty để thu thập các thông tin và số liệu cho quá trình nghiên cứu. 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu: 1.3.2.1Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ tiêu nghiên cứu so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Các dạng so sánh được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.  So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở, cụ thể như so sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch hay của kỳ này so với kỳ trước. Từ đó phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.  So sánh bằng số tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng từ đó sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 2 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh 1.3.2.2 Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Là tập hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình tự số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên các số liệu va thông tin thu thập được. 1.4 Nội dung chính của đề tài nghiên cứu: Với mục tiêu phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại Công ty TNHH Viên Thành nhằm đánh giá thực trạng làm hàng nhập cũng như hiệu quả mà hoạt động này mang lại cho doanh nghiệp trong thời gian qua. Đồng thời thấy được các điểm mạnh cũng như những hạn chế còn tồn đọng tại doanh nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, phát huy các điểm tích cực nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và mang lại lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp. Chuyên đề được kết cấu theo các chương sau: Chương 1: Tổng Quan Nghiên Cứu Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Trong Quy Trình Hàng Nhập Khẩu Chương 3: Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty TNHH Viên Thành Chương 4: Một Số Kiến Nghị Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 3 Khóa luận tốt nghiệp Lý SVTH: Hoàng Thị Kim Loan GVHD: Ths. Trương Thị Minh Trang 4 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TRONG QUY TRÌNH HÀNG NHẬP KHẨU 2.1 Khái niệm và vai trò của nhập khẩu: 2.1.1 Khái niệm: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của Pháp Luật. Có nhiều phương thức nhập khẩu khác nhau, mỗi doanh nghiệp thực hiện kinh doanh nhập khẩu theo một hay một số phương thức xác định phù hợp với điều kiện và mục tiêu cụ thể của mình. Dưới đây, là các phương thức nhập khẩu chủ yếu: Nhập khẩu trực tiếp  Hàng hoá được mua trực tiếp của nước ngoài không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu.  Trong phương thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp thực hiện các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng... và phải tự bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho bãi, nộp thuế, tiêu thụ hàng hoá. Trên cơ sở nghiên cứu kĩ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.  Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Mức độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao hơn so với nhập khẩu uỷ thác nhưng nó đem đến sự chủ động hơn cho nhà nhập khẩu, giảm thiểu những hiểu lầm không đáng có, giảm được chi phí trung gian. Nhập khẩu uỷ thác  Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại, bên nhờ uỷ thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận uỷ thác dưới hình thức là phí uỷ thác, còn bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thực hiện đúng như nội dung của hợp đồng uỷ thác đã được ký kết giữa các bên.  Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm nhiều đến thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ nhận đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 5 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh thường với đối tác nước ngoài khi có tổn thất. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác. Nhập khẩu liên doanh  Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Trong đó, có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp trong liên doanh.  So với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp sẽ bớt rủi ro vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu sẽ phải góp một phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tỷ lệ theo vốn đóng góp. Việc phân chia chi phí, nộp thuế hay chia lỗ lãi đều dự trên tỷ lệ vốn đóng góp đã được thoả thuận.  Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai loại hợp đồng, một hợp đồng với đối tác bán hàng nước ngoài và hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác. Nhập khẩu hàng đổi hàng  Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu, thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hoá. Mục đích của nhập khẩu đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và vừa xuất khẩu được hàng hoá trong nước ra nước ngoài.  Hình thức này rất có lợi vì cùng một lúc vừa nhập khẩu lại có thể xuất khẩu hàng hoá. Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau, cân bằng về mặt hàng, giá cả, điều kiện giao hàng cũng như tổng giá trị trao đổi hàng hoá. Trong hình thức này thì người mua cũng đồng thời là người bán . Tạm nhập tái xuất  Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy định của Pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 6 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh Việt nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt nam. Giao dịch này là nhằm thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn bỏ ra ban đầu. 2.1.2 Vai trò của Nhập khẩu: 2.1.2.1 Đối với doanh nghiệp: Hoạt động nhập khẩu làm đa dạng hoá đầu vào cho các doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Đầu vào ở đây có thể là máy móc thiết bị hiện đại, nguyên phụ liệu, linh kiện cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp; là hàng hoá, dịch vụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp được nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình, đặc biệt là trong việc giao dịch, đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế. Nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể đầu tư kinh doanh vào những lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. 2.1.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân: Thứ nhất, nhập khẩu giúp tận dụng năng lực sản xuất của quốc gia khác, làm cho thị trường hàng hoá dịch vụ trong nước thêm phong phú. Trong nền kinh tế hàng hoá hiện nay, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phân công lao động quốc tế thì nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân là rất lớn và thường xuyên biến đổi. Sản xuất trong nước tất nhiên không thể đáp ứng đầy đủ cho tất cả các nhu cầu của nền kinh tế. Chính vì vậy, nhập khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc bổ sung những hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được, sản xuất được nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu hoặc sản xuất với chi phí quá cao. Nhập khẩu giúp cho cung cầu trở lên trùng khớp hơn, nâng cao sự lựa chọn cho người dân. Mặt khác, việc nhập khẩu sẽ làm cho tính cạnh tranh trong việc cung ứng hàng hoá dịch vụ tăng lên, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, điều này làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng. Thứ hai, nhập khẩu giúp chúng ta có thể chuyên môn hoá sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu bằng các máy móc thiết bị hiện đại, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong điều kiện của nước ta SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 7 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh hiện nay, việc nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, nhập khẩu công nghệ là rất cần thiết. Bởi lẽ, nước ta là một nước chậm phát triển, đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Chúng ta rất cần các máy móc hiện đại, nguyên vật liệu, linh kiện để phục vụ cho quá trình sản xuất. Cùng với việc nhập khẩu các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đơn thuần là việc nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm sản xuất. Thứ ba, nhập khẩu giúp làm lạnh mạnh hoá thị trường trong nước, nâng cao tính cạnh tranh, giảm độc quyền. Việt nam hiện nay vẫn đang trong quá trình đổi mới, do đó vẫn còn khá nhiều tàn dư mà thời bao cấp để lại như là tình trạng độc quyền của một số tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước, tác phong quản lý mệnh lệnh tập trung và quan liêu, hiệu quả sản xuất thấp. Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho hàng hoá dịch vụ ở thị trường trong nước trở lên phong phú hơn, làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình về chất lượng, giá cả, thái độ phục vụ khách hàng. Cuối cùng, nhập khẩu giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, một quốc gia không thể chỉ có xuất khẩu mà không nhập khẩu. Nhập khẩu là một trong hai hoạt động chính của hoạt động ngoại thương, nó một mặt làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, một mặt thúc đẩy xuất khẩu phát triển, đây là hai hoạt động không thể tách rời nhau của một nền kinh tế. 2.2 Bộ chứng từ trong quy trình hàng nhập khẩu: 2.2.1 Tờ khai Hải Quan hàng nhập khẩu và tờ khai trị giá hàng nhập. Tờ khai Hải quan (hiện nay là Tờ khai Hải quan điện tử) hàng nhập khẩu là bản kê khai đầy đầy đủ các thông tin cần thiết đến lô hàng nhập của chủ hàng và xuất trình cho Cơ quan Hải quan để làm công tác kiểm tra đánh giá lô hàng trước khi được đưa vào lưu thông, sử dụng trong nước. Các tiêu thức cần thiết phải được điền đầy đủ thông tin trên tờ khai Hải quan nhập khẩu như sau: - Tiêu thức 1: Người xuất khẩu - Tiêu thức 2: Người nhập khẩu - Tiêu thức 5: Loại hình - Tiêu thức 6: Hóa đơn thương mại - Tiêu thức 8: Hợp đồng - Tiêu thức 9: Vận đơn (số/ ngày) SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 8 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh - Tiêu thức 10: Cảng xếp hàng - Tiêu thức 11: Cảng dỡ hàng - Tiêu thức 12: Phương tiện vận tải (tên, số hiệu, ngày đến) - Tiêu thức 13: Nước xuất khẩu - Tiêu thức 14: Điều kiện giao hàng - Tiêu thức 15: Phương thức thanh toán - Tiêu thức 16: Đồng tiền thanh toán - Tiêu thức 17: Tỷ giá tính thuế - Tiêu thức 18: Mô tả hàng hóa - Tiêu thức 19: Mã số hàng hóa - Tiêu thức 20: Xuất xứ - Tiêu thức 22: Lượng hàng - Tiêu thức 23: Đơn vị tính - Tiêu thức 24: Đơn giá nguyên tệ - Tiêu thức 25: Trị giá nguyên tệ - Tiêu thức 26: Thuế nhập khẩu Và một số tiêu thức khác. 2.2.2 Hợp đồng ngoại thương (Purchase Contract) - Hợp đồng ngoại thương còn gọi là hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. - Chủ thể của hợp đồng là Bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu). Họ có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Bên bán giao một giá trị nhất định, và để đổi lại, bên mua phải trả một đối giá (Counter value) cân xứng với giá trị đã được giao (Contract with consideration). - Ðối tượng của hợp đồng này là tài sản; do được đem ra mua bán tài sản này biến thành hàng hoá. Hàng hoá này có thể là hàng đặc tính (Specific goods) và cũng có thể là hàng đồng loại (Generic goods). - Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá (chuyển chủ hàng hoá). Ðây là sự khác biệt so với hợp đồng thuê mướn (vì hợp đồng thuê mướn SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 9 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh không tạo ra sự chuyển chủ), so với hợp đồng tặng biếu (vì hợp đồng tặng biếu không có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi). - Một số chi tiết cần quan tâm trên Hợp đồng ngoại thương: * Tên và địa chỉ người bán (the seller), người mua (the buyer). * Số hợp đồng, ngày hợp đồng, hiệu lực hợp đồng. * Điều khoản tên hàng, số lượng, chất lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng. * Điều khoản giao hàng (thời hạn giao hàng, cảng xếp, cảng dỡ). * Điều khoản thanh toán (phương thức thanh toán). * Điều khoản bảo hiểm (nếu có). * Điều khoản khiếu nại. * Điều khoản trọng tài. 2.2.3 Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): - Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng, số và ngày cấp hoá đơn thương mại. - Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để đòi tiền hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá, cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền thuế. 2.2.4 Bảng kê chi tiết (Packing List): - Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container).v.v... - Thông thường nội dung của Bảng kê chi tiết gồm những nội dung sau: Tên hàng, qui cách đóng gói, số lượng bao/ kiện, tổng khối lượng và trọng lượng tịnh của toàn bộ lô hàng, số và ngày cấp bảng kê chi tiết. - Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết hoặc là phiếu đóng gói trung lập (Neutral packing list) nếu nội dung của nó không chỉ ra tên người bán. Cũng có khi, người ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list). 2.2.5 Vận đơn đường biển (Bill of lading): SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 10 Khóa luận tốt nghiệp Lý - GVHD: Ths. Trương Thị Minh Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển. Tuy mỗi hãng tàu đều có mẫu vận đơn riêng, nhưng về nội dung chúng có những điểm chung. Ở mặt trước của B/L có ghi rõ tên người gởi, người nhận (hoặc "theo lệnh" ...), tên tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, cách trả cước (cước trả trước hay trả tại cảng đến), tình hình xếp hàng, số bản gốc đã lập, ngày tháng cấp vận đơn ... Mặt sau ghi các điều kiện chuyên chở. Khi chuyên chở hàng vừa có hợp đồng vừa có vận đơn thì quan hệ giữa người vận tải và người nhận hàng do vận đơn điều chỉnh, còn quan hệ giữa người gởi hàng và người vận tải do hợp đồng thuê tàu điều chỉnh. - B/L có ba chức năng cơ bản sau:  Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.  Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.  Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L. - Vận đơn đường biển được lập thành một số bản gốc. Trên các bản gốc, người ta in hoặc đóng dấu các chữ "Original". Ngoài bộ vận đơn gốc, còn có một số bản sao, trên đó ghi chữ "Copy". Chỉ có bản gốc của B/L mới có chức năng nêu trên, còn các bản sao không có giá trị pháp lý như bản gốc, chúng chỉ dùng trong các trường hợp: thông báo giao hàng, kiểm tra hàng hóa, thống kê hải quan ... 2.2.6 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin-C/O): - Đây là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền tại nước sản xuất cấp nhằm xác nhận nguồn gốc, xuất xứ hàng hay nơi khai thác ra hàng hóa. Giấy chứng nhận xuất xứ này thường được nộp cho cơ quan Hải Quan để hưởng các ưu đãi khi tính thuế. - Một số giấy chứng nhận xuất xứ thường gặp sau:  Form A: Dùng cho các mặt hàng xuất khẩu sang các nước có chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP (General System Preferences)  Form B: Dùng cho tất cả các loại hàng hóa đi các nước.  Form D: Dùng cho các mặt hàng thực hiện Biểu thuế ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT-Common Effective Preferential Tariff) giữa các nước ASEAN.  Form E: Dùng cho các mặt hàng thuộc Hiệp định khung về mậu dịch giữa ASEAN và Trung Quốc. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 11 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh  Form O: Dùng cho các mặt hàng cà phê xuất khẩu qua các nước thuộc Hiệp hội cà phê thế giới (hiện nay có thể thay thế bằng Form ICO)  Form X: Dùng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu không qua các nước thuộc Hiệp hội cà phê thế giới. 2.3 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu: 2.3.1 Hàng không phải lưu kho tại cảng Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. - Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải giao cho cảng một số chứng từ:  Bảng lược khai hàng hóa (2 bản)  Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan – 2 bản)  Chi tiết hầm hàng (2 bản)  Chi tiết hàng quá khổ quá tải (nếu có) - Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu. - Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như:  Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm bảo lưu trách nhiệm của tàu về những tổn thất xảy ra sau này.  Biên bản dỡ hàng (COR) đối vơi tổn thất rõ rệt.  Thư dự kháng (LR – letter of Reservation) đối với tổn thất không rõ rệt.  Bảng kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)  Biên bản giám định .  Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập).  Khi dở hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa vào kho riêng để mời hải quan kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì thì phải có hải quan áp tải về kho. - Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập. - Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hóa. 2.3.2 Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng Cũng như đối với hàng hóa xuất khẩu, trình tự nhận hàng gồm các bước sau: - Cảng nhận hàng từ tàu. - Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 12 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh - Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận cùng người giao nhận. - Đưa hàng về kho bãi cảng. - Cảng giao hàng cho các chủ hàng - Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao ba bản lênh giao hàng cho người nhận hàng. - Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặc cọc mượn vỏ hoặc tiền đặc cọc vệ sinh (nếu cần), phí xếp dỡ và lấy hóa đơn. - Chủ hàng mang lệnh giao hàng cùng hóa đơn và phiếu đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận vào lệnh giao hàng và tìm vị trí hàng. - Chủ hàng mang bộ chứng từ này đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ lại một bản lệnh giao hàng và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng. - Làm thủ tục hải quan. - Xuất trình và nộp các giấy tờ:  Tờ khai hàng nhập khẩu.  Giấy phép nhập khẩu.  Bảng kê chi tiết.  Lệnh giao hàng của người vận tải.  Hợp đồng mua bán ngoại thương.  Một bản chính và một bản sao vận đơn.  Giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch (nếu có).  Hóa đơn thương mại. - Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ và hàng hóa, tính và thông báo thuế. - Chủ hàng kí nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và xin hoàn thành thủ tục hải quan. - Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hai quan” chủ hàng có thể mang hàng ra khỏi cảng và chuyên chở về kho riêng. 2.3.3 Đối với hàng nhập khẩu vận chuyển bằng Container Nhập nguyên container (FCL): - Khi nhận được thông báo hàng đến do hãng tàu gửi thì chủ hàng mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan hoặc giấy ủy quyền (nếu có) đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 13 Khóa luận tốt nghiệp Lý - GVHD: Ths. Trương Thị Minh Chủ hàng mang lệnh giao hàng đến hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hóa (có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ đúng hạn nếu không sẽ bị phạt). - Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng mang bộ chứng từ nhận hàng cùng lệnh giao hàng đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận lệnh giao hàng. - Lấy phiếu giao nhận cotainer (EIR) và nhận hàng. - Nhân viên giao nhận sẽ giao phiếu EIR cho tài xế xe được ra khỏi cảng. Đối với hàng lẻ (LCL): - Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy lệnh giao hàng. Sau đó nhận hàng tại CFS qui định và làm các thủ tục như trên. - Hồ sơ xin xuất kho gồm:  Một tờ khai hải quan (bản sao) và bản gốc để xuất trình  Một giấy giới thiệu  Một vận đơn (bản sao, có đóng dấu của hãng tàu)  Một lệnh giao hàng  Phiếu xuất kho. 2.4 Xác định hiệu quả của quy trình giao nhận: Chỉ tiêu đánh giá về mức độ an toàn: An toàn được hiểu là không xảy ra bất kỳ sự cố ngoài ý muốn nào có thể gây ảnh hưởng xấu đến hàng hóa trong quá trình giao nhận. Đây là nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp và để đảm bảo an toàn cho hàng hóa của mình thì luôn đặt ra các yêu cầu như:  Đảm bào hàng hóa không đổ vỡ trong quá trình bốc, xếp dỡ, dịch chuyển.  Không xảy ra tình trạng mất cắp, thiếu hụt trong vận chuyển.  Nếu có tổn thất, hư hỏng khi hàng cập Cảng thì cần ghi nhận bằng văn bản để có thể khiếu nại đòi bồi thường các bên có liên quan. Chỉ tiêu đánh giá về chi phí: Các chi phí trong quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bao gồm các khoản chi phí về handle lô hàng khi cập cảng đến, phí làm thủ tục Hải quan, và cước phí vận chuyển hàng nội địa. Càng giảm thiểu được các chi phí nói trên thì càng mang lại hiệu quả cao cho hoạt động giao nhận hàng. Các chi phí handle hàng là chi phí mà hãng tàu sẽ thu cho công việc điều độ, sắp xếp hàng hóa, các chi phí thường là cố định và tùy thuộc vào mỗi SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 14 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh hãng tàu khác nhau mà các chi phí này sẽ có sự chênh lệch một chút. Cân nhắc trong việc đánh giá và lựa chọn chi phí chịu ảnh hưởng bởi việc lựa chọn hãng tàu nào để vận chuyển có chi phí thấp. Tuy nhiên cũng cần xem xét đến yếu tố chất lượng, lựa chọn hãng tàu có chi phí hợp lý nhưng chất lượng dịch vụ phải được đảm bảo nhằm bảo vệ cho hàng hóa của mình. Chỉ tiêu đánh giá về tốc độ: Trong quá trình giao nhận hàng hóa và thông quan hàng nhập khẩu, tốc độ là một trong những yêu tố cần được chú ý vì sự nhanh chóng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm bớt được lượng hàng hóa nằm chờ trong kinh doanh. Thời gian về giao nhận hàng, thời gian lưu kho, lưu bãi, thời gian thực hiện thủ tục khai quan và thông quan hàng hóa… Tất cả các chỉ tiêu này phụ thuộc vào trình độ, năng lực, khả năng sắp xếp công việc, xử lý, giải quyết công việc của nhân viên giao nhận của công ty. Một quy trình giao nhận hàng từ khi hàng về đến cảng dỡ cho đến lúc hoàn tất các thủ tục thông quan hàng hóa và mang hàng về kho riêng được coi là thành công nếu trong quá trình đó không xảy ra các vấn đề trục trặc cần nhiều thời gian để giải quyết, thời gian làm hàng không quá dài. Cụ thể là đối với hàng xuất, thời gian làm hàng không quá 2 ngày làm việc và không quá 3 ngày làm việc đối với hàng nhập thông thường. Tuy nhiên thời gian này có thể linh động được điều chỉnh cho từng loại mặt hàng và loại hình xuất nhập. Có những loại hàng hóa chỉ cần 1 ngày làm việc đã có thể hoàn tất tất cả các khâu và 2 ngày làm việc cho hàng nhập. Nói chung, việc điều chỉnh thời gian làm hàng sao cho càng nhanh chóng càng tốt, thời gian càng giảm thì hiệu quả của toàn khâu giao nhận mới được đảm bảo. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 15 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh Chương 3: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VIÊN THÀNH: 3.1 Thông tin khái quát về công ty TNHH Viên Thành: Logo Công ty : Tên Tiếng Việt : Công ty TNHH Viên Thành Tên tiếng Anh : Vien Thanh Co., Ltd. Tên giao dịch : VTC Địa chỉ : 123 Lê Lợi, P. Bến Nghé, Q. 1, Tp. HCM Loại hình công ty : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vốn điều lệ : 500.000.000 VNĐ Thành lập : 03/02/2000 Đại diện pháp luật : Lý Huỳnh Kim Hằng Giấy phép ĐKKD số : 4102000089 cấp ngày 28/01/2000 Mã số thuế : 0301909543 Điện thoại : (84 – 8) 38 21 8085 Fax : (84 – 8) 38 21 8086 Email : [email protected] Trụ sở hoạt động:  Trụ sở chính Địa chỉ : 123 Lê Lợi, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại : (84-8) 38.218.085 Fax : (84-8) 38.218.086 Website : http://www.aimup.com Mã số thuế : 0301909543  Chi nhánh Hà Nội Địa chỉ : 195 Khâm Thiên, Quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội Điện thoại : (84 - 4) 39.763.545 Fax : (84 - 4) 39.763.545 SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 16 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh  Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Địa chỉ : 267 Trần Phú, Hải Châu TP. Đà Nẵng Điện thoại : 0511.3647.628 Fax : 0511.3647.628 3.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3.2.1 Quá trình hình thành: Kinh tế nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, lượng hàng hóa cung-cầu ngày càng lớn, đặt biệt là nhu cầu về hàng nhập khẩu ngày càng tăng mạnh bởi mức sống của người dân ngày càng tăng cao. Công ty TNHH Viên Thành đánh giá trên nhu cầu của thị trường đã ra đời và cung cấp khá đa dạng các mặt hàng tiêu dùng, mặt hàng dân dụng công nghiệp và văn phòng nhập khẩu có chất lượng cao nhằm đáp ứng những nhu cầu cao của các khách hàng trong nước cũng như quốc tế. 3.2.2 Quá trình phát triển: Ngày 28 tháng 01 năm 2000, Công ty TNHH Viên Thành được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép kinh doanh số 4102000089 và bắt đầu đi vào hoạt động. Công ty có trụ sở chính đặt tại số 123 Lê Lợi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ. Cùng trong năm 2000, Công ty nhận thấy tiềm năng phát triển thị trường ở khu vực miền Bắc, do đó đã mạnh dạn đầu tư mở rộng thêm quy mô công ty với việc ra đời Chi nhánh văn Phòng công ty TNHH Viên Thành ở Hà Nội. Ngày 29 tháng 05 năm 2000 Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số CN 0102000034 về việc đăng ký hoạt động của Chi nhánh Hà Nội và bắt đầu đưa chi nhánh này vào hoạt động. Cùng với việc mở rộng quy mô, cũng như đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu của Khách hàng trên toàn quốc, ngay sau đó công ty cũng đã mở thêm Văn phòng đại diện của công ty tại Thành phố Đà Nẵng nhằm nắm bắt nhu cầu khách hàng ở khu vực miền Trung. Với đặc thù kinh doanh và đội ngũ nhân viên bán hàng giàu kinh nghiệm cũng như chiến lược marketing hiệu quả đã đưa sản phẩm của công ty đến các thị trường tiêu thụ từ nhỏ đến lớn và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thời gian giao hàng và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng luôn đồng hành SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 17 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh song song với đội ngũ bán hàng nên ý kiến khách hàng luôn được thu nhận kịp thời và làm hài lòng khách hàng một cách nhanh chóng và tối ưu nhất. Công ty ngày càng mở rộng và có nhiều chi nhánh như hôm nay nhờ một phần lớn vào toàn thể nhân viên nói chung và nhân viên kế toán nói riêng, bởi kinh nghiệm và khả năng tối thiểu hóa lợi nhuận và tối đa hóa chi phí đã giúp lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể. Công ty TNHH Viên Thành được đánh giá là một trong những Công ty cung ứng sản phẩm và dịch vụ về vật liệu xây dựng, hóa chất hàng đầu tại Việt Nam. Mặc dù mới thành lập được 13 năm nhưng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo và có lòng nhiệt huyết cao trong công việc nên đã tìm được những bước đi đúng đắn cùng với dự án đầu tư am hiểu thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp nên Công ty đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường. 3.3 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu hoạt động: 3.3.1 Hoạt động kinh doanh: - Mua bán các loại hoá chất, keo dán, cồn công nghiệp, nguyên liệu dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng. - Đại lý ký gởi hàng hoá - Mua bán nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, vật tư dùng trong công nghiệp dệt, nhuộm. - Chế biến gỗ, chế biến thực phẩm; - Sản xuất giấy, đồ gỗ, gốm sứ, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm hóa, mỹ phẩm, thủy hải sản; - Dịch vụ đóng gói bao bì các loại; - Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, trang thiết bị-bàn ghế văn phòng, giấy, quần áo, vải sợi. - Dịch vụ lắp đặt máy móc, thiết bị, dịch vụ thương mại, dịch vụ môi giới vận tải, dịch vụ quảng cáo, tiếp thị; - Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản; - Dịch vụ giao nhận hàng hóa, đại lý tàu biển, dịch vụ làm thủ tục Hải quan, môi giới thương mại, cho thuê kho bãi. - Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, cung ứng tàu biển; kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ô tô, đường thủy nội địa - Thi công xây dựng công trình dân dụng công nghiệp, dịch vụ bảo trì máy móc, thiết bị ngành xây dựng. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 18 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh 3.3.2 Mục tiêu hoạt động: - Không ngừng phát triển và hoàn thiện để có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ và sản phẩm có chất lượng tốt nhất và giá cả cạnh tranh nhất. - Đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng, ngày càng mở rộng thêm nhiều dịch vụ hỗ trợ khác và luôn bảo đảm giữ vững uy tín của mình đối với khách hàng trong nước cũng như quốc tế. 3.4 Bộ máy tổ chức quản lý: * Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Viên Thành Công ty TNHH Viên Thành có trụ sở chính tại 123 Lê Lợi, Hồ Chí Minh. Ngoài trụ sở chính ra, công ty còn có một chi nhánh ở Hà Nội và một văn phòng đại diện ở Đà Nẵng. Mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội và văn phòng đại diện Đà Nẵng được điều hành bởi trụ sở chính của công ty. Công ty TNHH Viên Thành Trụ sở HCM Công ty TNHH Viên Thành Công ty TNHH Viên Thành Chi nhánh Hà Nội Văn phòng Đại diện Tp. Đà Nẵng Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty * Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý - Với lĩnh vực kinh doanh là thương mại, dịch vụ, vì vậy để phù hợp với chức năng của mình, tổ chức bộ máy quản lý với bậc cao nhất là Giám đốc và có năm phòng trực thuộc sự quản lý của Giám đốc là phòng Nhân sự - Tổ chức hành chính, phòng Tài chính – Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Phát triển phần mềm, phòng Dịch vụ khách hàng. Trong đó, phòng Kinh doanh tập hợp nhiều bộ phận và ứng với tên mỗi bộ phận cũng chính là sản phẩm mà công ty đang phân phối. - Đặc điểm đặc trưng và nổi bật ở công ty TNHH Viên Thành là cấp trên trực tiếp lãnh đạo nhưng luôn tiếp thu và ghi nhận ý kiến đóng góp của cấp dưới để giải quyết vấn đề và hoàn thiện những điểm còn thiếu sót. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 19 Khóa luận tốt nghiệp Lý GVHD: Ths. Trương Thị Minh Giám đốc Phòng Nhân sự – Tổ chức Hành Chính Bộ phận Hoá chất Bộ phận giấy gói Phòng Tài chính – Kế toán Bộ phận trần Bộ phận sàn Phòng Kinh doanh Bộ phận bàn ghế văn phòng Bộ phận dụng cụ văn phòng Phòng Phát triển phần mềm Bộ phận vật liệu xây dựng Phòng dịch vụ khách hàng Bộ phận hệ thống cửa di động Bộ phận thiết bị vệ sinh Phòng XNKLogistic Bộ phận keo Bộ phận kỹ thuật sản phẩm Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Qua sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty cho thấy tổ chức và quản lí điều hành có ưu điểm tinh giảm bộ máy quản lí gọn nhẹ, tiếp cận và xử lí thông tin nhanh, xác định rõ công việc của từng phòng ban. 3.5 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận * Giám đốc công ty: - Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty và pháp luật hiện hành. - Tổ chức họp định kỳ các phòng ban để nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh, đường lối hoạt động, kịp thời hỗ trợ các phòng ban đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả. - Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược hoạt động của công ty. - Phê duyệt tất cả các qui định áp dụng trong nội bộ công ty. - Là người giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về kinh doanh, đầu tư của công ty. - Giám đốc trực tiếp kí các hợp đồng và quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị tại công ty. - Giám đốc có quyền quyết định các chỉ tiêu về tài chính. SVTH: Hoàng Thị Kim Loan Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan