Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp kiểm định mối quan hệ giữa chi phí lợi nhuận và đề xuất m...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp kiểm định mối quan hệ giữa chi phí lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 hà nội

.PDF
67
112
106

Mô tả:

TÓM LƯỢC Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. Trải qua 50 năm nỗ lực xây dựng và trưởng thành, công ty luôn tự hào khi tên tuổi của mình luôn được gắn với những sản phẩm có chất lượng cao, quy mô ngày càng phát triển và thương hiệu ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, tình hình thị trường bất động sản có nhiều biến động đã khiến công ty đang gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Vì vậy công ty cần phải đề ra những chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của mình. Thông qua đề tài này, tác giả đi sâu tìm hiểu phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và tìm ra các giải pháp để tối thiểu hóa chi phí của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội trong giai đoạn 2009 -2011. Thông qua các dữ liệu thu thập được về tình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty, tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty bằng các mô hình ước lượng hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân và hàm sản xuất của công ty. Thông qua mô hình ước lượng được tác giả áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận để tìm ra sản lượng, giá bán tối ưu và lựa chọn các yếu tố đầu vào đẻ tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho công ty. Dựa trên kết quả đó so sánh đối chiếu với kết quả thực tế mà công ty đã thực hiện trong giai đoạn 2009 -2011 để từ đó chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể đối với công ty và các kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước để công ty có thể khắc phục những hạn chế đồng thời phát huy được các ưu điểm của mình để có thể đạt được mục tiêu cuối cùng là tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của Khoa Kinh tế nói riêng và Trường Đại học Thương Mại nói chung đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quí báu và những kinh nghiệm bổ ích để tác giả trở thành một nhà kinh tế trong tương lai, góp một phần công sức bé nhỏ của mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước nhà . Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Ninh Thị Hoàng Lan – người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Công ty cổ phẩn đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội, đặc biệt là các thành viên trong phòng kinh doanh dự án và phòng kế toán đã cho tác giả hiểu hơn về kiến thức thực tế trong quản lý sản xuất kinh doanh và những tài liệu quý giá để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 21/05/2012. Sinh viên Lê Minh Hiếu LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................... 9 2, TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ........................................................ 10 3, XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 11 4, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 12 5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 13 6, KẾT CẤU KHÓA LUẬN ............................................................................................... 16 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................................ 17 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ................................................................................. 17 1.1.1 Khái niệm chi phí ...................................................................................................... 17 1.1.2 Phân loại chi phí ........................................................................................................ 17 1.1.3 Vai trò của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............ 18 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí ........................................................................... 18 1.1.5 Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí ............................................................................... 19 1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN ......................................................................... 20 1.2.1 Khái niệm và công thức tính lợi nhuận ..................................................................... 20 1.2.2 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp .............................................................. 21 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận ........................................................................ 21 1.2.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận ............................................................................... 22 1.3 NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......... 23 1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chi phí ..................................................................................... 23 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ................................................................................. 24 1.3.3 Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận ........................................................... 24 1.3.4 Xây dựng mô hình về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận .................................. 26 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009-2011........................................................................... 28 2.1. THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI .................................................................................... 28 2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội ............... 28 2.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.................................................................................................. 28 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI ............................................................................. 32 2.2.1 Tình hình thực hiện chi phí tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội .... 32 2.2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội .............. 36 2.3 KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011 .................... 37 2.3.1 Kết quả ước lượng ..................................................................................................... 37 2.3.2 Kết luận rút ra từ mô hình nghiên cứu ...................................................................... 38 2.4 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY ..................................................................... 40 2.4.1 Những thành tựu đã đạt được .................................................................................... 40 2.4.2 Những hạn chế .......................................................................................................... 41 2.4.3 Nguyên nhân của nhữn hạn chế ................................................................................ 41 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TỐI THIỂU HÓA CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI . 43 3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................... 43 3.1.1 Mục tiêu phát triển .................................................................................................... 43 3.1.2 Phương hướng thực hiện ........................................................................................... 43 4 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỐI THIỂU HÓA CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI .................................................. 44 3.2.1 Biện pháp lựa chọn đầu vào tối ưu ............................................................................ 44 3.2.1 Biện pháp lựa chọn sản lượng và giá bán tối ưu ....................................................... 45 3.2.3 Các biện pháp giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh ............................................. 46 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BAN NGÀNH CÓ LIÊN QUAN ................................................................................................................................ 49 3.4.1 Kiến nghị với nhà nước ............................................................................................. 49 3.4.2 Kiến nghị với hiệp hội bất động sản Việt Nam ......................................................... 49 3.5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 50 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận ... Error! Bookmark not defined. Hình 2.1 Tình hình thực hiện chi phí tại công ty Handico6 .............. Error! Bookmark not defined. Hình 2.2 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty Handico 6 ....... Error! Bookmark not defined. 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 WTO 2 CP 3 THHH 4 BĐS 5 Handico 6 6 CP 7 CPCĐ Chi phí cố định 8 CPBĐ Chi phí biến đổi 9 DT Doanh thu 10 LN Lợi nhuận 11 QLDN Quản lý doanh nghiệp 12 XDCB Xây dựng cơ bản 13 KHTSCĐ 14 VKD Vốn kinh doanh 15 VSH Vốn chủ sở hữu Tổ chức thương mại thế giới Cổ phần Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội Chi phí Khấu hao tài sản cố định 7 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Đồ thị đường đồng phí Phụ lục 2: Đồ thị đường đồng lượng Phụ lục 3: Đồ thị nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí Phụ lục 4: Đồ thị nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận Phụ lục 5 : Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội Phụ lục 6 : Tình hình thực hiện chi phí của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội Phụ lục 7: Cơ cấu tổng chi phí biến đổi của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội Phụ lục 8: Cơ cấu tổng chi phí cố định của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội Phụ lục 9: Một số loại tỷ suất chi phí của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai đoạn 2009-2011 Phụ lục 10: Dữ liệu ước lượng hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân Phụ lục 11: Sản lượng, giá bán, doanh thu và chi phí biến đổi thực tế ước lượng Phụ lục 12: Dữ liệu ước lượng hàm sản xuất và kết quả ước lượng Phụ lục 13: Kết quả ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân Phụ lục 14: Kết quả ước lượng hàm cầu Phụ lục 15: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Phụ lục 16: Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội trong quý I/2010 Phụ lục 17 : Vốn và lượng lao động sử dụng tối ưu cho năm 2012 Phụ lục 18 : Giá bán và sản lượng tối ưu năm 2012 8 LỜI MỞ ĐẦU 1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã có những bước nhảy vọt và tăng trưởng mạnh mẽ. Nhiều doanh nghiệp đã tìm ra đường đi cho mình, kịp thời thích nghi được với nền kinh tế thị trường, làm ăn có lãi thu được lợi nhuận góp phần thúc đẩy vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã làm cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt tạo nên không ít khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải biết tân dụng các cơ hội, tìm ra các cách thức để vượt qua những khó khăn qua đó đem lại được lợi nhuận mong muốn. Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó làm sao để tối đa hóa lợi nhuận là đích đến cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp như giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng giá bán hàng hóa, dich vụ… Trong các yếu tố trên thì chi phí kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giảm thiểu chi phí kinh doanh sẽ góp phần giảm giá bán sản phẩm làm tăng sản lượng tiêu thụ qua đó tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp. Vì vậy để đạt được mục tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý doanh nghiệp phải hiểu và xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận để tìm ra các biện pháp thích hợp để tối thiểu hóa chi phí thông qua đó thu được lợi nhuận mong muốn. Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển. Đóng góp không nhỏ vào tiến trình đó, phải kể đến vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản luôn là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong các năm gần đây ngành xây dựng đã gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp xây dựng đã liên tục làm ăn thua lỗ và lâm vào tình trạng phá sản. Qua quá trình thực tập thực tế tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội cho thấy tình hình thực hiện chi phí – lợi nhuận của công ty chưa được tốt. Các báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy lợi nhuận của công ty ở mức tương đối thấp so với mức chi phí bỏ ra do đó làm hạn chế khả năng tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, trích lập các quỹ dự phòng của công ty. 9 Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, sản lượng thu về còn thấp so với mức chi phí bỏ ra, công ty phát sinh các khoản chi phí không hợp lý. Do vậy việc nghiên cứu về các vấn đề về chi phí, lợi nhuận để chỉ ra mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận của công ty là rất cần thiết, từ đó sẽ đưa ra được các giải pháp và các kiến nghị để tối thiểu hóa chi phí sản xuất thông qua đó đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty. 2, TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN Các chủ đề về chi phí, lợi nhuận, các biện pháp tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận là các chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu trong thời gian qua. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu này có nhiều sự khác biệt so với đề tài ta nghiên cứu ở đây. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua một số đề tài sau : Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hà (2005) về “Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty dược liệu TW1”. Đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp để tăng lợi nhuận của công ty dược liệu TW1 trong giai đoạn 2003 – 2004. Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng chủ yếu ở đây là phương pháp thu thập, so sánh đối chiếu và phương pháp thống kê để phân tích. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp tố đa hóa lợi nhuận ở đây tác giả nêu ra vẫn còn quá chung chung nên chưa gắn với hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả vẫn chưa xây dựng được mô hình ước lượng nên chưa dự báo được lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt được là bao nhiêu. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Phương về “ Phân tích lợi nhuận và một số biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam”. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, biểu đồ, đồ thị đi sâu vào nghiên cứu, phân tích cụ thể tình hình, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty chiếm tỷ trọng cao trong ngành dệt may nước ta nói riêng và của cả ngành dệt may nói chung trong giai đoạn từ 2006 – 2008. Đặc biệt tác giả đã đưa ra được một loạt giải pháp cụ thể như các biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí, tập trung sản xuất các mặt hàng có số dư đảm phí cao, biện pháp đầu tư về vốn …qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho các doanh nghiệp dệt may nước ta và các kiến nghị với nhà nước để nâng cao lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may của nước ta trong tương lai. Tuy nhiên, cũng mắc phải vấn đề như đề tài trên, ở đây tác giả vẫn chưa ra được mô hình ước lượng và dự báo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thanh Thúy (2010), “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty cổ phần thiết bị Tân Thành Đạt”, tác giả phân tích chi phí và 10 lợi nhuận sản phẩm máy hàn của công ty trong giai đoạn 2008 - 2010, trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng để nghiên cứu chi tiết về chi phí, lợi nhuận của công ty, sau đó sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận thông qua mô hình các hàm hàm chi phí biến đổi bình quân, hàm cầu và từ đó đưa ra được mức sản lượng tối ưu để từ đó giúp công ty có quyết định sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, tác giả đã gộp các loại chi phí bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi thành một chi phí chung, điều này đã làm cho kết quả nghiên cứu thiếu tính chính xác, không khả thi. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2011), “Mối quan hệ chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH một thành viên xăng dầu hàng không Việt Nam”, tác giả tập trung phân tích về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong quá trình kinh doanh nhiên liệu hàng không Jet A-1 của công ty trong giai đoạn 2008 – 2010. Nghiên cứu này đã phân tích chi phí và lợi nhuận bằng phương pháp so sánh, đối chiếu, đồng thời tác giả đã sử dụng phần mềm kinh tế lượng để ước lượng mô hình hàm chi phí biến đổi bình quân, hàm cầu để thấy được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty. Qua đó, đã xác định được mức giá bán, sản lượng tối ưu làm căn cứ giúp công ty điều chỉnh mức sản lượng và giá bán của mình sao cho hợp lý. Tuy nhiên đối tượng mà tác giả nghiên cứu ở đây là sản phẩm xăng dầu, nó có nhiều sự khác biệt so với sản phẩm bất động sản mà ta lựa chọn nghiên cứu tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nhiên (2010) về “ Phân tích tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng – thương mại – vận tải Phan Thành”. Đề tài này tác giả đã đi phân tích được tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng – thương mại – vận tải Phan Thành trong giai đoạn 2007 – 2009 thông qua các chỉ tiêu đánh giá chi phí và lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của công ty. Sản phẩm mà tác giả nghiên cứu ở đây có rất nhiều điểm tương đồng so với đề tài ta lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên ở đề tài này tác giả mới chỉ dừng lại ở phân tích và đánh giá các chỉ tiêu về chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp mà chưa đưa ra được mô hình ước lượng để thấy được mối quan hệ giữa chi phí - lợi nhuận và các giải pháp cụ thể để có thể tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty nên kết quả nghiên cứu không đem lại tính thực tiễn cao. 3, XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp 11 của mình. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội trong giai đoạn 2009 – 2011. Khắc phục những hạn chế và kế thừa những điểm mạnh của các đề tài ở trước, tác giả sẽ sử lý số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty. Tiếp theo sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể cơ cấu chi phí cố định và cơ cấu chi phí biến đổi để đánh giá xem sự tác động của từng loại chi phí này đến tổng chi phí của công ty, đồng thời sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng mô hình hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân và hàm sản xuất của công ty. Từ đó có thể đưa ra được các kết luận và nhận xét từ mô hình qua đó thấy được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty và đưa ra các giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Để thực hiện được điều đó, tác giả tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề sau :  Trình bày những lý luận chung về chi phí và lợi nhuận.  Thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chi phí – lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 – 2011.  Giữa chi phí và lợi nhuận của công ty có mối quan hệ gì? Mối quan hệ này được xác định bằng mô hình kinh tế nào?  Xác định mức sản lượng và giá bán tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn các yếu tố đầu thích hợp để tối thiểu hóa chi phí ở mức sản lượng đó.  Các giải pháp và kiến nghị để giúp công ty có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới. 4, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU a, Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí lợi nhuận của lĩnh vực kinh doanh dự án tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội. b, Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội và từ đó đưa ra các giải pháp để tối thiểu hóa chi phí trong sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại công ty trong thời gian tới 12  Muc tiêu cụ thể  Phân tích thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.  Xây dựng mô hình ước lượng để biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty.  Xác định mức sản lượng, giá bán tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn các yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng đó.  Dự báo và đưa ra các giải pháp và các kiến nghị nhằm giúp công ty tối thiểu hóa được chi phí và tối đa hóa được lợi nhuận trong thời gian tới c, Phạm vi nghiên cứu  Về không gian : Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dự án tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.  Về thời gian : Nghiên cứu thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011. 5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a, Phương pháp thu thập số liệu  Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa được xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Trong bài, tác giả thu thập số liệu sơ cấp chủ yếu thông qua việc phỏng vấn, tìm hiểu trực tiếp một số vị lãnh đạo trong công ty để tìm hiểu nguyên nhân, các nhân tố tác động ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty. Nôi dung một số cuộc phỏng vấn như sau : + Ông Vũ Tuấn Anh – phó tổng giám đốc phụ trách dự án: Thị trường chủ yếu của lĩnh vực kinh doanh dự án của công ty là ? Đối tượng khách hàng công ty hướng đến là ai? Hiện nay, đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong lĩnh vực kinh doanh dự án là công ty nào? Lợi thế và điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh ? Công ty đã có những biện pháp nào để cải thiện hay phát huy lợi thế hay khắc phục những điểm yếu đó ? Lĩnh vực kinh doanh dự án của công ty chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan nào? Cụ thể nó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh dự án của công ty? + Ông Nguyễn Minh Đức – trưởng phòng kế hoạch, kỹ thuật: Các yếu tố đầu vào của công ty được nhập từ ? Chúng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? Hiện nay, công ty đã sử dụng áp dụng những máy móc, công nghệ mới nào? Chúng đem lại hiệu quả ra sao? 13 + Bà Lê Phương Thảo – trưởng phòng kế toán: Tình hình tài chính của công ty như thế nào? Việc phân tích chi phí và định giá sản phẩm có gặp có khăn gì không ? Công ty sử dụng chiến lược định giá sản phẩm như thế nào? Vì sao?  Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của người sử dụng. Trong bài số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán, phòng kế hoạch – kỹ thuật, phòng kinh doanh dự án. Cụ thể : + Bảng báo giá, sản lượng, doanh thu , lợi nhuận các dự án thực hiện trong giai đoạn 2009 – 2011 từ phòng kinh doanh dự án. + Báo cáo tài chính và báo cáo đại hội đồng cổ đông trong giai đoạn 2009 – 2011. + Số lượng lao động, vốn sử dụng; chi phí lao động, nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định… từ sổ kế toán công ty trong các năm 2009, 2010, 2011 + Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng từ trang web www.gso.gov.vn của tổng cục thống kê; giá bán sản phẩm dự án của công ty từ trang web www.hicc1.com.vn của công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội. + Kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2009 – 2012 từ phòng kế hoạch – kỹ thuật b, Phương pháp phân tích số liệu  Phương pháp so sánh, đối chiếu : Đây là một phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích. So sánh là một phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của phương pháp này là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động chung của các chỉ tiêu để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Trong bài, phương pháp này được thực hiện như sau :  Thu thập số liệu các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận các bộ phận của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội và công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội qua các năm từ 2009 đến 2011  Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm, giữa các bộ phận với nhau và với tổng thể, giữa công ty mình so với công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội  Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể. 14  Phương pháp biểu đồ, đồ thị: Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ phận với tổng thể… Còn sơ đồ, đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu trong khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài này tác giả sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ thị để biểu diễn các số liệu và phản ánh mối quan hệ, sự biến động giữa chi phí và lợi nhuận trong công ty trong giai đoạn 2009 – 2011.  Phương pháp thống kê: Thống kê là phương pháp thông qua quá trình thu thập, phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó để tìm ra bản chất và quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội, tự nhiên. Trong bài, phương pháp này thực hiện gồm có 4 bước là:  Thu thập dữ liệu về tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 – 2011  Thiết kế và đưa ra mô hình ước lượng  Tóm tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu đó  Cuối cùng là ước lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai về chi phí và lợi nhuận của công ty.  Phương pháp hồi quy: Đây là một bộ phận của phương pháp thống kê. Thông qua phương pháp này, ta có thể xây dựng các mô hình ước lượng hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân. Từ đó có thể thấy mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và tìm ra được được sản lượng và giá bán tối ưu để có thể tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó ta cũng đi tiến hành ước lượng hàm sản xuất để có thể tìm ra được phương pháp lựa chọn đầu vào tối ưu, thông qua đó có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Phương pháp này gồm có 4 bước : Bước 1 :Xây dựng mô hình ước lượng - Xây dựng hàm chi phí biến đổi bình quân : AVC = a + bQ + cQ2 (a, c > 0; b < 0) - Xây dựng hàm cầu: Q = d + eP + gPX + hN (e < 0; g, h >0) Với P là giá thành trung bình sản phẩm kinh doanh dự án của công ty, PX là giá thành trung bình sản phẩm dự án của công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội, N là tốc độ gia tăng số lượng doanh nghiệp trong ngành xây dựng 15 - Xây dựng hàm sản xuất : Q = A *K^  *L^  (0 < A,  ,  < 1 ) Với K là lượng vốn kinh doanh, L là lượng lao động công ty sử dụng, Bước 2: Tiến hành ước lượng. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và phần mềm Eviews để ước lượng Bước 3: Kiểm tra các giá trị trong bảng kết quả ước lượng và đưa ra những phân tích và kết luận về mô hình. - Kiếm tra dấu của các hệ số ước lượng có phù hợp với mô hình không - Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng. Thông qua kiểm định ý nghĩa thống kê ta có thể biết được có mối liên hệ tuyến tính giữa biến cần kiểm định với các biến phụ thuộc không. Ta tiến hành kiểm định ý nghĩa thông kê thông qua kiểm định t với cặp giả thiết H0 và H1 là : + H0:  i = 0 (không có mối liên hệ tuyến tính) + H1:  i  0 ( có sự liên hệ tuyến tính) - Kiểm định sự phù hợp của mô hình. Thông qua kiểm định này ta các biến trong mô hình cỏ thể giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến động của mô hình. Để thực hiện kiếm định sự phù hợp của mô hình, ta tiến hành thông qua kiểm định R 2 hay kiểm định F với cặp giả thiết H0 và H1 là : + H0:  2 =  3 =…=  K = 0 + H1: Có ít nhất 1 tham số  K  0 6, KẾT CẤU KHÓA LUẬN Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận được kết cấu thành với lời mở đầu và 3 chương. Chương 1: Một số lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai đoạn 2009-2011 Chương 3: Kết luận và một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội. 16 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ 1.1.1 Khái niệm chi phí “Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.” (Giáo trình kinh tế vi mô (2006), NXB giáo dục, trang 106). 1.1.2 Phân loại chi phí Tùy theo từng mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có thể phân chi phí của doanh nghiệp ra thành nhiều loại khác nhau theo các tiêu thức khác nhau. Dưới đây là một số tiêu thức phổ biến thường được dùng trong phân loại chi phí của doanh nghiệp. a, Căn cứ vào nội dung và tính chất các khoản chi, chi phí được phân thành  Chi phí kế toán: là chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để mua các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những chi phí này được ghi chép vào sổ kế toán. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)  Chi phí cơ hội (chi phí ẩn): là phần giá trị lớn nhất của thu nhập hay lợi nhuận đã bị mất đi, bởi khi thực hiện phương án này ta đã bỏ qua cơ hội thực hiện các phương án khác có mức rủi ro tương tự. Nó là chi phí không thể hiện bằng tiền do đó không được ghi chép vào sổ kế toán. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)  Chi phí kinh tế: Là chi phí kế toán và chi phí cơ hội hay nói cách khác nó bao gồm cả chi phí hiện và chi phí ẩn. (Lê Thị Thiên Hương, 2005) b, Căn cứ theo mối quan hệ vơi mức độ hoạt động, chi phí được phân thành  Chi phí cố định (TFC): Là những khoản chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi (Pindyck, Rubinfeld, 1995, tr.198). Chi phí cố định trong doanh nghiệp thường bao gồm : chi phí tài chính, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý…  Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí biến động theo mức sản lượng đầu ra (Pindyck, Rubinfeld, 1995, tr.198). Chi phí này trong doanh nghiệp thường là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bán hàng… 17 c, Căn cứ theo sự thay đổi của các yếu tố đầu vào, chi phí được phân thành :  Chi phí ngắn hạn: Là những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ đầu vào.  Chi phí dài hạn: Là những chi phí phát sinh trong dài hạn, doanh nghiệp có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ đầu vào. 1.1.3 Vai trò của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều kiện cần của sản xuất, nếu không có chi phí thì doanh nghiệp không thể tồn tại và hoạt động được. Chi phí là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu chi phí, doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định trong kinh doanh, chọn lựa phương án kinh doanh nào phù hợp nhất mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất. Đặc biệt, chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của cả toàn xã hội. Giảm thiểu chi phí trong sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp, thông qua đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa dịch vụ, đồng thời cũng làm tăng lợi ích của người tiêu dùng. 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 1.1.4.1 Giá cả các yếu tố đầu vào Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh nghiệp. Khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên sẽ làm tổng chi phí tăng lên và chi phí bình quân trên một sản phẩm tăng lên một cách tương ứng và ngược lại. Giá cả yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thường là: Giá nhân công, giá nguyên vật liệu, giá máy móc thiết bị… Chúng đều là các yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn các yếu tố đầu vào thích hợp để tối thiểu hóa chi phí sản xuất qua đó thu được lợi nhuận cao. 1.1.4.2 Khối lượng hàng hóa sản xuất ra Sự thay đổi khối lượng hàng hóa sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí biến đổi của doanh nghiệp nói riêng và tổng chi phí của doanh nghiệp nói chung. Khối lượng hàng hóa sản xuất ra là nhân tố chủ quan nói lên quy mô sản xuất của doanh nghiệp và nó 18 có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy xác định sản lượng hàng hóa sản xuất ra tối ưu là một trong những biện pháp quan trọng để tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.4.3 Trình độ nhà quản lý và người lao động Đây cũng là một trong những nhân tố quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ nhà quản lý càng và người lao động càng cao thì chi phí quản lý và chi phí lao động của doanh nghiệp càng cao tuy nhiên chi phí quản lý và chi phí lao động tính trên một đơn vị sản lượng lại có xu hướng giảm do năng suất lao động tăng. 1.1.4.4 Công nghệ Đây là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến chi phí. Nếu doanh nghiệp có công nghệ sản xuất hiện đại thì năng suất lao động càng được tăng lên, chất lượng hàng hóa dịch vụ càng được cải tiến qua đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa làm giảm chi phí kinh doanh và tăng doanh thu một cách tương đối. Tuy nhiên công nghệ sản xuất càng hiện đại thì đòi hỏi vốn đầu tư lớn qua đó sẽ làm tăng chi phí cố định của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư thích hợp để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất 1.1.4.5 Các nhân tố khác Ngoài các nhân tố trên doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác thuộc môi trường tự nhiên, môi trường ngành, môi trường kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô như: vị trí địa lý, khí hậu, hệ thống luật pháp, thị trường… Những nhân tố này các có tác động lớn đến chi phí của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần có những chính sách và biện pháp thích hợp để có chi phí tối thiểu và hiệu quả nhất qua đó thu được lợi nhuận mong muốn. 1.1.5 Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí Giả sử doanh nghiệp chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh với hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Với giá thuê một đơn vị lao động là w, giá thuê một đơn vị vốn là r (w và r là cố định), lượng lao động và lượng vốn được sử dụng là L, K. Khi đó mục tiêu của doanh nghiệp là nhằm sản xuất ra một mức sản lượng là Q0 với chi phí thấp nhất. Ta có: - Đường đồng phí : Là đường cho biết tập hợp khác nhau về các yếu tố đầu vào có thể mua được với cùng một mức chi phí trong điều kiện giá cả của các yếu tố đầu vào là cho trước. Với 2 yếu tố đầu vào là vốn và lao động thì phương trình đường đồng phí của doanh nghiệp có thể biểu diễn bằng : C = wL + rK. 19 Đồ thị đường đồng phí (phụ lục 1). Độ dốc đường đồng phí là - w . Nó cho ta biết nếu r doanh nghiệp bớt đi một đơn vị lao động và thu hồi về w chi phí để mua w/r đơn vị vốn với chi phí r đồng cho một đơn vị thì tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp là không đổi. - Đường đồng lượng : là đường phản ánh tất cả tập hợp các yếu tố đầu vào có thể sản xuất ra một mức sản lượng đầu ra. Đồ thị đường đồng lượng (phụ lục 2). Độ dốc của đường đồng lượng: MRTS = K =L MPL MPK Trong đó: MPL là sản phẩm cận biên của lao động MPK là Sản phẩm cận biên của vốn Độ dốc đường đồng lượng cho biết tỷ lệ mà 2 yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau trong khi giữ mức sản lượng đầu ra không đổi. - Nguyên tắc lựa chọn các yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí: Doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản xuất tại điểm tiếp xúc giữa đường đồng lượng và đường đồng phí gần gốc tọa độ nhất có thể. Tại đây độ dốc của hai đường là bằng nhau và khi đó sản phẩm cận biên trên mỗi đơn vị đầu vào cuối cùng đối với vốn và lao động là như nhau . Theo phụ lục 3, doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản xuất tại điểm A là điểm độ dốc đường đồng lượng và đường đồng phí bằng nhau : - MPL MPL MPK w = - hay = MPK w r r Phương trình trên cho chúng ta biết, khi các chi phí đã được tối thiểu hóa rồi, mỗi đơn vị chi phí của đầu vào được đưa thêm vào quá trình sản xuất phải tạo thêm được một số đầu ra tương ứng. Vậy điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp lựa chọn các đầu vào tối ưu nhằm tối thiểu hóa chi phí là : MPL MPK  Q0 = f (K,L) = w r 1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN 1.2.1 Khái niệm và công thức tính lợi nhuận  Khái niệm lợi nhuận 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan