Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp đại học thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ p...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp đại học thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần việt trì viglacera

.PDF
80
111
147

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TRÌ VIGLACERA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÚ THỌ, NĂM 2014 A.MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng đều có 3 yếu tố chủ yếu sau: Lao động - Đối tượng lao động - Tư liệu lao động. Nguyên vật liệu là một loại của đối tượng lao động.Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh.Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và trong bộ phận dự trữ chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán nhất là kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết về tình hình sử dụng tài sản lưu động, đồng thời góp phần vào việc cung ứng kịp thời, đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu, góp phần giảm những chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Như vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gốm sứ và phụ kiện vệ sinh.Do đặc điểm sản xuất với số lượng nguyên vật liệu lớn, công ty chưa có danh điểm cho từng nguyên vật liệu nên gây khó khăn cho việc hạch toán. Công tác kế toán nguyên vật liệu còn bộc lộ một số hạn chế, mất nhiều thời gian do đó việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu còn chưa đảm bảo cho quá trình sản xuất ra phù hợp. Xuất phát từ những lý do trên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Vận dụng cơ sở lí luận để phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera.Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị. 2.2. Mục tiêu cụ thể -Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. - Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Kế toán nguyên vật liệu. - Về không gian: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. Địa chỉ: Phố Hồng HàPhường Tiên Cát- Thành phố Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ - Về thời gian: số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ năm 2011 – tháng 4/2014, tập trung vào tháng 2/2014 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực.Tất cả những lý luận và nguyên lý có tác dụng hướng dẫn, gợi mở đều là những lý luận và nguyên lý có ý nghĩa phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp thống kê kinh tế: Là hệ thống các phương pháp từ quan sát, thu thập, xử lý, phân tích và đánh giá các thông tin. - Phương pháp kế toán: Là công cụ quan trọng của kế toán trong việc thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân tích thông tin về tình hình kinh tế tài chính của đơn vị cho các đối tượng sử dụng. + Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý. + Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung tới đối tượng cụ thể để ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế của đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức và lập báo cáo tài chính. + Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định. + Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của đối tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong và ngoài đơn vị. - Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các thầy cô giáo để tìm được định hướng đúng đắn trong việc khái quát, đánh giá và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu 1.1.1.1. Khái niệm. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh,tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hóa .Bất kì nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất kì đối tượng nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong những điều kiện nhất định, khi lao động của con người có thể tác động vào, biến đổi chúng để phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm mới thì được gọi là nguyên vật liệu. Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp tất cả các loại vật liệu đều tạo thành đối tượng lao động. Trong nền kinh tế, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho. 1.1.1.2. Đặc điểm. + Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu qủa tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. + Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. 1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau..Vì vậy việc phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học là cơ sở quan trọng để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất.  Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh ,vật liệu được phân thành những loại sau:  Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm ( kể cả bán thành phẩm mua ngoài ) .  Vật liệu phụ: là những thứ chỉ có tác động phụ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.  Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho những phương tiên vật chất, máy móc thiết bị trong qúa trình sản xuất kinh doanh.  Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.  Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho việc xây dựng cơ bản.  Vật liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm và phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản.  Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu:  Nguyên vật liệu mua ngoài: là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.  Vật liệu tự chế biến: là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng nhu cầu vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.  Vật liệu thuê ngoài ra công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất , cũng không phải mua ngoài mà thuê ở các cơ sở gia công.  Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.  Nguyên vật liệu được cấp: là vật liệu do đơn vị cấp trên theo quy định.  Nguyên vật liệu thu hồi góp vốn liên doanh.  Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng đến.  Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu:  Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh  Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.  Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nhượng bán + Đem góp vốn liên doanh + Đem quyên tặng 1.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu  Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu. - Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập - xuấttồn kho nguyên vật liệu. - Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.  Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu - Nguyên tắc giá gốc: Vì nguyên vật liệu là hàng tồn kho nên hàng tồn kho thì phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. - Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ chúng. - Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đã áp dụng phương pháp nào thì phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.  Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế  Giá thực tế NVL nhập kho Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập: Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình mua hàng và các chi phí liên quan khác có liên quan đến mua nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất. Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu gia công chế biến. Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất ngoài thuê gia công chế biến cộng (+) các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận. Nhập nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh: Trị giá nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu. Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận. Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lí cộng các chi phí khác phát sinh.  Đánh giá NVL theo giá hạch toán Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng, theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ. - Trước hết phải xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL Giá thực tế VL tồn đầu Hệ số giá = kỳ Giá VL tồn đầu kỳ hạch toán - Tổng giá thực tế VL + + nhập trong kỳ Tổng giá trị hạch toán VL nhập trong kỳ Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá Giá thực tế VL xuất kho trong kỳ = Giá hạch toán VL xuất kho trong kỳ × Hệ số giá  Giá thưc tế NVL xuất kho Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho thì có 4 phương pháp xác định trị giá vốn xuất kho: +Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. +Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc xuất cuối kỳ: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo trung bình cả kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. +Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là nguyên vât liệu được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho sẽ được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. +Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO): Áp dụng trên giả định là nguyên vật liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 1.1.3.Vai trò của nguyên vật liệu. Chính từ những đặc điểm vừa nêu của nguyên vật liệu chúng ta thấy nguyên vật liệu có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến nguyên vật liệu…tức là phải có đầu vào hợp lý. Nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra nó .Điều này là tất yếu vì với chất lượng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng tới quá tình tiêu thụ ,dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp không chắc chắn.Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả của việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc lưu chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm. 1.1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu  Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý nguyên vật liệu.  Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng nhu cầu sử dụng sao cho hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.  Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh lãng phí nguyên vật liệu.  Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó, nên doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất.  Khâu sử dụng nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán có như vậy mới hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1 Vài trò của kế toán nguyên vật liệu trong tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu - Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ ,tình hình nhập –xuất –tồn của nguyên vật liệu.Mặt khác thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu ta còn biết được chủng loại, quy cách ,chất lượng có đảm bảo hay không, số lượng thừa hay thiếu, từ đó người quản lý đề ra những biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng của nguyên vật liệu. - Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá thành. - Làm tốt kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sẽ giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu - Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá vốn( giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. - Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán nguyên vật liệu thực hiện đầy đủ và đúng chế độ kế toán quy định hiện hành. - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. 1.3 Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1.3.1.1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu  Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa + Hóa đơn GTGT + Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho + Hóa đơn cước phí vận chuyển + Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào  Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu: + Sổ (thẻ ) kho. + Sổ ( thẻ )kế toán chi tiết nguyên vật liệu. + Sổ đối chiếu luân chuyển. + Sổ số dư. 1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp với thủ kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho có 3 phương pháp: + Phương pháp ghi thẻ song song. + Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển + Phương pháp ghi sổ số dư. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào trong 3 phương pháp trên doanh nghiệp đều phải theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho ở đơn vị: ● Tại kho: Cả ba phương pháp trên đều hạch toán giống nhau. Theo đó kế toán lập thẻ kho và giao cho thủ kho theo dõi, ghi chép hàng ngày tình hình nhập-xuất vật liệu, căn cứ vào chứng từ nhập-xuất để ghi chỉ tiêu số lượng. Mỗi thẻ kho được mở chi tiết cho một loại vật liệu. ● Tại phòng kế toán: + Phương pháp ghi thẻ song song + Phương pháp ghi sổ số dư + Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển  Phương pháp ghi thẻ song song * Trình tự: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên. Bảng 1.1: Mẫu sổ chi tiết nguyên vật liệu SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tài khoản: … Tên kho: … Tên quy cách vật tư, hàng hóa…. Chứng từ Diễn TK đối Đơn Số Ngày giải ứng giá Mã số …. Nhập SL Tiền ĐVT…. Xuất SL Tiền SL Tồn Tiền Người ghi sổ Phụ trách kế toán (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ghi chú * Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động. Điều kiện áp dụng: Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên .Đặc biệt trong những doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư diễn ra thường xuyên .Do đó xu hướng phương pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi. * Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song Chứng từ nhập Thẻ kho Sổ KT chi tiết Chứng từ xuất Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Sơ đồ 1.1 : Phương pháp ghi thẻ song song  Phương pháp ghi sổ số dư * Trình tự: Từ các chứng từ nhập xuất hằng ngày, thủ quỹ ghi vào thẻ kho.Sau đó thủ kho định kỳ gửi chứng từ nhập xuất cho kế toán.Hai bên lập phiếu giao nhận chứng từ nhập- xuất để chứng minh. Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận nhậpxuất ghi vào bảng lũy kế nhập – xuất (bảng kê này được mở chi tiết cho từng đối tượng danh điểm vật tư hàng hóa) theo chỉ tiêu giá trị. Bảng kê lũy kế nhập- xuất là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuấttồn. Về phần thủ kho: cuối tháng, thủ kho phải ghi số lượng hàng tồn kho cuối kỳ vào sổ số dư (cột số lượng) và chuyển cho kế toán.Kế toán tính toán và ghi vào sổ số dư ở cột giá trị (tiền). Sau đó số dư được đối chiếu với bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn (theo chỉ tiêu giá trị). Bảng 1.2: Mẫu sổ số dư hàng tồn kho SỔ SỐ DƯ HÀNG TỒN KHO Năm: … Kho: … STT Tên NVL ĐVT Đơn Số dư 31/1 Số dư 28/2 ……….. Số dư 31/12 giá Người ghi sổ Phụ trách kế toán (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép hằng ngày.Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán,kế toán đã thực hiện được kiểm tra thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho.Công việc được dàn đều trong tháng. Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị nên sẽ không biết được tình hình biến động của từng thứ vật tư.Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập- xuất lớn, nhiều chủng loại vật tư, xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu và sử dụng giá hạch toán để hạch toán hằng ngày với vật tư và trình độ kế toán tương đối cao Phiếu giao nhận chứng từ nhập Chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số dư Chứng từ xuất Bảng lũy kế N-X-T kho vật liệu Bảng tổng hợp N-X-T kho vật liệu Phiếu giao nhận chứng từ xuất Kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.2: Phương pháp ghi sổ số dư  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển * Trình tự: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập- xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó, tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, hoặc có thể lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi vào “sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.Tiến hành đối chiếu số liệu giống như phương pháp ghi thẻ song song. Ưu điểm: So với phương pháp ghi thẻ song song thì phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: Nhưng vẫn không khắc phục được hạn chế phương pháp ghi thẻ song song là vẫn còn ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, mặt khác việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra kế toán. Điều kiện áp dụng: Trên lý thuyết thì phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có vật tư ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày còn thực tế thì thường ít áp dụng phương pháp này Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Ghi chú: Bảng kê nhập vật liệu Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất vật liệu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.3: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. a.Đặc điểm Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu được phân loại theo từng đối tượng sử dụng vật liệu và giá trị của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan