Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Khóa luận nghiên cứu xây dựng bài giảng e learning và sử dụng trong dạy học địa...

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu xây dựng bài giảng e learning và sử dụng trong dạy học địa lí 11 trung học phổ thông.

.PDF
63
483
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐINH LÂM QUỐC DŨNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING VÀ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING VÀ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Thái Người thực hiên: Đinh Lâm Quốc Dũng Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018 LỜI CẢM ƠN Kết thúc luận văn tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm - ĐH Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp cho tôi nhiều kiến thức quý báu, giúp tôi có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn này. Tôi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn - ThS. Nguyễn Hữu Thái đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy đã cố gắng nhưng chắc rằng luận văn vẫn còn nhiều sai sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018. Kí tên Đinh Lâm Quốc Dũng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ ĐG Đánh giá GV Giáo viên HS Học sinh KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kĩ thuật KT-XH Kinh tế - xã hội CNTT Công nghệ thông tin NXB Nhà xuất bản QTDH Quá trình dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH STT Hình Tên hình ảnh 1 Hình 1 Mô hình cơ bản của hệ thống e-learning. 2 Hình 2 Mô hình chuẩn E-learning 3 Hình 2.2 Các hình sử dụng trong bài giảng 4 Hình 1 Thông tin bài giảng 5 Hình 2 Mở đầu 6 Hình 3 Trang nội dung 7 Hình 4 Trang nội dung 8 Hình 3.1 Biểu đồ kết quả bài 9 9 Hình 3.2 Biểu đồ kết quả bài 9 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.2 Tên bảng biểu Kết quả kiểm tra HS tại trường THPT Nguyễn Trãi Xếp loại kết quả kiểm tra HS tại trường THPT Nguyễn Trãi Tổng hợp xếp loại kết quả kiểm tra HS MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 9 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 10 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 10 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 10 3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 10 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 11 5. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 11 5.1. Trên thế giới .......................................................................................... 11 5.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 12 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14 6.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu....................... 14 6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................... 14 6.3. Phương pháp thống kê toán học ............................................................ 14 7. Cấu trúc khóa luận................................................................................... 14 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ELEARNING VÀ DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT .............................. 15 1.1. Elearning ............................................................................................... 15 1.1.1. Khái niệm Elearning........................................................................... 15 1.1.2. Công nghệ E-Learning ....................................................................... 16 1.1.3. Đặc điểm của E-learning.................................................................... 16 1.1.4. Mô hình hệ thống................................................................................ 17 1.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức dạy học bằng Elearning ............ 18 1.2. Đặc điểm chương trình, SGK địa lý lớp 11 THPT ................................. 20 1.2.1. Cấu trúc.............................................................................................. 20 1.2.2. Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 11 THPT..................................... 20 1.3. Đặc điểm tâm lí HS lớp 11 THPT.......................................................... 21 1.4. Thực trạng dạy học Địa lí địa phương thành phố Đà Nẵng .................... 23 1.4.1. Mục đích, nội dung điều tra................................................................ 23 1.4.2. Phương pháp điều tra......................................................................... 23 1.4.3. Kết quả điều tra.................................................................................. 23 1.4.4. Nhận xét chung................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT ............................................. 25 2.1. Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng bài giảng E-learning .............................. 25 2.1.1. Yêu câu chung .................................................................................... 25 2.1.2. Yêu cầu trong xây dựng bài giảng E-learning..................................... 25 2.1.3. Nguyên tắc khi xây dựng E-learning................................................... 26 2.2. Chuẩn E-Learning ................................................................................. 28 2.3. Quy trình xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học......................... 30 2.3.1. Xác định mục tiêu cơ bản của bài học ................................................ 30 2.3.2. Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng.............................................. 31 2.3.3. Xây dựng kịch bản bài giảng .............................................................. 31 2.3.4. Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản ................................................. 32 2.3.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm .................... 32 2.4. Ví dụ xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học địa lý lớp 11 THPT 32 2.4.1. Giáo án bài giảng E-learning Bài 9 Nhật Bản tiết 1 ........................... 32 2.4.2. Quy trình xây dựng bài giảng E-learing bài 9 Nhật Bản Tiết 1........... 39 2.4.2.1 Xác định mục tiêu và kiến thức cơ bản của bài học .......................... 39 2.4.2.2. Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng........................................... 40 2.4.2.3. Xây dựng kịch bản bài giảng ........................................................... 41 2.4.2.4. Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản .............................................. 47 2.4.2.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm ................ 52 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................. 53 3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm.................................... 53 3.1.1. Mục đích............................................................................................. 53 3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 53 3.1.3. Nguyên tắc.......................................................................................... 53 3.2. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 53 3.2.1. Thời gian thực nghiệm........................................................................ 53 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 53 3.2.3. Nội dung thực nghiệm......................................................................... 53 3.2.4. Phương pháp thực nghiệm.................................................................. 54 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 55 3.3.1. Kết quả ............................................................................................... 55 3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 56 3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 56 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 59 1. Kết luận.................................................................................................... 59 1.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 59 1.2. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 59 2. Kiến nghị.................................................................................................. 60 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 61 E. PHỤ LỤC ............................................................................................... 62 A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy - học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành Giáo dục đặt ra trong giai đoạn hiện nay và được Nghị quyết TW2, khoá VIII chỉ ra rất rõ ràng và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng phát triển mạnh mẽ, nó tác động đến tất cả mọi lĩnh vực và trong đó có cả giáo dục. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy đã làm thay đổi cách suy nghĩ của GV và HS, quá trình dạy học trở nên tích cực hơn, sinh động hơn, trực quan hơn khi nó được gắn liền với các phương tiện nghe nhìn hiện đại. CNTT vừa là một phương tiện vừa là một nhân tố mới nhằm thúc đẩy quá trình dạy học đạt được mục tiêu nhanh hơn, hiệu quả mạnh hơn, trở thành một công cụ hỗ trợ tích cực trong việc dạy và học ở trường phổ thông. Tuy nhiên nền giáo dục rất đa dạng nên việc ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả đang là vấn đề được đặt ra đối với GV. E-learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức và kĩ năng đễn những người học là cá nhân và tổ chức ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì thời điểm nào. Với các công cụ đào tạo truyền thống phong phú, cộng đồng người học online và các buổi thảo luận trực tuyến, E-learning giúp mọi người mở rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí. E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai elearning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH) theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm. Chú trọng dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho người học. Trong các môn học ở nhà trường phổ thông, môn Địa lí nói chung và môn Địa lí 11 THPT có nhiều thuận lợi để xây dựng giáo điện tử. Nội dung trọng tâm của chương trình Địa lí 11 THPT là Địa lí kinh tế - xã hội thế giới được thể hiện thành bức tranh tổng thể nền kinh tế thế giới và được xây dựng theo các chuyên đề, để thuận lợi hơn trong việc học và giảng dạy, việc sắp xếp chương trình dạy một cách logic và xây dựng chuyên đề dạy học giúp chúng ta thêm hứng thú và hiệu quả giáo dục cao hơn.. Tuy nhiên trên thực tế, GV vẫn chưa chú trọng đến việc sử dụng giáo án điện tử trong dạy học, mà chỉ sử dụng giáo án điện tử trong các tiết thao giảng hoặc một số trường hợp đặc biệt. Xuất phát từ những nhận thức và thực tiễn nói trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING VÀ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG" làm hướng nghiên cứu của mình 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng bài giảng E-learning trong dạy học địa lí 11, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở trường THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Sử dụng E learning trong dạy học một số quốc gia và khu vực trong dạy học địa lý lớp 11 ở trường THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu quy trình xây dựng và sử dụng E-learing dạy học môn Địa lí 11 THPT. - Tiến hành nghiên cứu, điều tra thực trạng, TNSP từ tháng 1/2018 – 3/2018 tại một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận xây dựng và sử dụng E-learning và chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 11 THPT. - Nghiên cứu thực trạng sử dụng E-learning trong dạy học các quốc gia và khu vực trong dạy học địa lý lớp 11 THPT. - Xác định quy trình xây dựng và sử dụng E-learning trong môn Địa lí 11 THPT. - Xây dựng một số bài giảng E-learning một số bài trong môn Địa lí 11 THPT và tiến hành TNSP quy trình và các biện pháp được đề xuất, từ đó kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. 5. Lịch sử nghiên cứu 5.1. Trên thế giới E- Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực. E-Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở châu Âu E- Learning cũng rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn. Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mĩ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-Learning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. E- Learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Trong những gần đây, châu Âu đã có những thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng E-Learning trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài việc tích cực triển khai E-Learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E- Learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu Europe PACE. Đây là mạng E-Learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-Learning của Mĩ - Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng mới phát triển, chưa có nhiều thành công vì một số lí do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận những tiềm năng mà E-Learning mang lại. Một số quốc gia có nền kinh tế phát triển như : Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,...đã và đang nỗ lực phát triển E-Learning. Trong đó, Nhật Bản là nước có ứng dụng E- Learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. 5.2. Ở Việt Nam Từ năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E- Learning không nhiều. Từ 2003-2004, việc nghiên cứu E- Learning được quan tâm hơn. Các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như : Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển - ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/ rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (ĐH Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam... Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai ELearning, một số trường bước đầu đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Cục Công nghệ thông tin của Bộ GD&ĐT đã triển khai cổng ELearning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-Learning ở Việt Nam. Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Bộ Bưu chính Viễn Thông... Các đề tài nghiên cứu về E-learning trong thời gian qua tại Việt Nam: - Luận văn thạc sĩ: "Nghiên cứu Elearning và ứng dụng thiết kế bài giảng điện tử Elearning" của Nguyễn Thị Lương, Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Mạnh Hùng. - Luận văn thạc sĩ: "Nghiên cứu Elearning và đề xuất giải pháp sử dụng Elearning trong nhà trường THPT" của Nguyễn Thị Lệ, giảng viên hướng dẫn: TS Hoàng Xuân Dậu. - Khóa luận tốt nghiệp: "Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý kinh tế xã hội lớp 11 trường THPT" của Tô Minh Châu, trường đại học An Giang, khoa Địa Lý. - Luận văn thạc sĩ: "Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning" của Vũ Thị Hương khoa công nghệ thông tin, trường Đại học Điện Lực Hà Nội. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập, tìm hiểu, phân tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như Internet, giáo trình, sách báo, tạp chí, các công trình - đề tài nghiên cứu khoa học… Để đảm bảo tính khoa học và nội dung logic, đề tài chú ý đến việc nghiên cứu tài liệu chuẩn là sách giáo khoa (SGK) Địa lí 11 THPT hiện hành và các giáo trình Tâm lí học đại cương, Tâm lí học sư phạm, Lý luận dạy học Địa lí, PPDH Địa lí… và các tài liệu liên quan. 6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đề tài tiến hành thực nghiệm một số bài giảng vận dụng bài giảng điện tử trong dạy học các quốc gia ở chương trình SGK lớp 11. Qua đó, sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến GV và phiếu kiểm tra kết quả học tập của HS, để đánh giá kết quả thu được và tính khả thi của đề tài. Đồng thời nhận biết những thiếu sót, khó khăn để đề ra phương hướng khắc phục. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán thống kê để xử lý, kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được qua tìm hiểu, qua thực nghiệm sư phạm tại trường THPT nhằm đưa ra những kết luận chính xác và có giá trị khoa học. 7. Cấu trúc khóa luận Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 2: Nghiên cứu và xây dựng quy trình soạn bài giảng E- Learning trong dạy học địa lý quốc gia lớp 11 THPT. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ELEARNING VÀ DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT 1.1. Elearning 1.1.1. Khái niệm Elearning E-learning là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú ý của rất nhiều người hiện nay. Tuy nhiên, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này. Ở đây chúng tôi sử dụng định nghĩa: "E-learning là một loại hình đào tạo chính qui hay không chính qui hướng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập, trong đó có sự tương tác trực tiếp giữa người dạy với người học cũng như giữa cộng đồng học tập một cách thuận lợi thông qua công nghệ thông tin và truyền thống" (Lê Huy Hoàng). E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ mới. Hiện nay theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về ELearning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin. Bài giảng e-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng (authoring tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, ..., và tuân thủ một trong các chuẩn SCROM, AICC Bài giảng e-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (off-line) hoặc trực tuyến (online) và có khả năng tương tác với người học, giúp người học có thể tự học mà không cần đến thầy dạy, không cần đến trường – lớp. Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng internet, Intranet…trong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng video, audio…thông qua một máy tính hay TV; người dạy và học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video… 1.1.2. Công nghệ E-Learning Cùng với thuật ngữ công nghệ học tập, công nghệ truyền đạt kiến thức, và công nghệ giáo dục, thuật ngữ còn được dùng rộng rãi liên quan đến việc sử dụng công nghệ trong học tập theo một nghĩa rộng hơn nhiều so với đào tạo dựa trên máy tính hay máy tính hỗ trợ giảng dạy của những năm 1980. Nó cũng rộng hơn thuật ngữ học trực tuyến hay giáo dục trực tuyến thường liên quan đến việc học dựa trên các trang web. Trong trường hợp ở những nơi công nghệ di động được sử dụng, thuật ngữ M learning đã trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên, Elearning cũng có ý nghĩa vượt ra ngoài công nghệ và đề cập đến việc học tập thực tế diễn ra bằng cách sử dụng các hệ thống này. 1.1.3. Đặc điểm của E-learning E-learning là một loại hình đào tạo năng động. Nội dung thông tin mang tính thời đại, thực tế, không phải là những thông tin cũ hoặc “những thông tin ít phổ biến”. Các chuyên gia về mạng trực tuyến, các nguồn thông tin đáng tin cậy nhất, các phương pháp tiếp cận trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng và đơn giản. E-learning là loại hình đào tạo mà học viên là chủ đạo. Người tham gia vào loại hình đào tạo E-learning tự kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập, địa điểm học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, họ được tự mình quyết định cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng phù hợp với phong cách học của chính mình. E-learning là một loại hình đào tạo mang tính cá nhân. Mỗi học viên của chương trình đào tạo E-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ hội học tập cá nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của mình tại thời điểm đó. E-learning là loại hình đào tạo tổng quát. E-learning cung cấp các hoạt động đào tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể nghĩ ra được, cho phép học viên lựa chọn dạng thức hoặc phương pháp học tập hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo tùy ý. E-learning là loại hình đào tạo hiệu quả. E-learning cho phép học viên tương tác với công cụ học tập để có thể ghi nhớ được tối đa khối lượng kiến thức đã học được. E-learning là loại hình đào tạo tiết kiệm thời gian. E-learning cho phép học viên có thể học với tốc độ hiệu quả nhanh nhất có thể. Loại hình đào tạo E-learning tự học giúp cho học viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tương tác của nó, cho phép học viên tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã quen thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất. 1.1.4. Mô hình hệ thống Hình 1.2. Mô hình cơ bản của hệ thống e-learning Trong mô hình này, người giáo viên sẽ cố gắng xây dựng các bài giảng điện tử (hay còn gọi là học liệu - tiếng Anh là courseware) một cách chi tiết nhất sao cho các courseware này có thể thay thế được giáo viên để tương tác với người học thông qua mạng Internet và màn hình máy tính. Các học liệu (Courseware) có thể được giáo viên xây dựng nên theo mô hình dạy học chương trình hoá, các mô đun được thiết kế đến mức nhỏ nhất có thể, có nhiều hình ảnh, ví dụ minh hoạ, có các tương tác giúp cho người học cảm thấy hứng thú và có thể tự mình học tập thông qua hệ thống LMS.Các Courseware được xây dựng thông qua các công cụ được gọi là Authoring tool. Sau khi xây dựng xong course, người giáo viên phải đóng gói sản phẩm của mình theo một chuẩn định trước (SCORM). Tiếp đó, gói courseware này sẽ được tải lên hệ thống LMS và được phân phát tới người học thông qua hệ LMS. Trong trường hợp tốt nhất, các gói học liệu có chứa các kịch bản tương tác đủ tốt để có thể thay thế hoàn toàn giáo viên trên hệ thống LMS. Tuy nhiên, hiếm có trường hợp người giáo viên phán đoán được đầy đủ những yêu cầu cũng như trình độ, kinh nghiệm, hướng tiếp cận... của người học. Vì vậy, người giáo viên vẫn phải xuất hiện trên LMS để hỗ trợ người học trong quá trình học tập. Trong trường hợp này, người giáo viên sẽ hỗ trợ người học học tập thông qua một số hình thức như chat, trao đổi trên diễn đàn, thiết kế các bài tập nhằm tăng cường khả năng tiếp thu, lĩnh hội của người học. 1.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức dạy học bằng Elearning - E-Learning làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người học, người học đóng vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ có phương tiện trợ giúp việc học. - Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất nhiều. Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, ELearning cho phép giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục đó là nhu cầu đào tạo của người lao động và số lượng sinh viên tăng lên quá tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo. - E-Learning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều người học kể cả những người trước đây chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với hoàn cảnh của những người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ. - Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong phú về giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động ba chiều, kĩ xảo hoạt hình,… có độ tương tác cao giữa người sử dụng và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến cho học viên sự thú vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả trong học tập. - E-Learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới những người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học, những điều mà theo cách học truyền thống là không thể hoặc đòi hỏi chi phí quá cao. Tuy vậy, hiện nay, E-Learning chưa có thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống bởi các lí do sau đây : - Phương pháp dạy học truyền thống vẫn sẽ phải là phương thức chủ yếu và phổ biến bởi phù hợp với tất cả các người học và gắn liền với mỗi người học. Với cách học truyền thống, người học cảm thấy an toàn hơn khi được nghe giảng trực tiếp, được giải quyết vấn đề trực tiếp với giáo viên, phù hợp với nhiều đối tượng học viên khác nhau. Đối với những học viên không tự giác, không có thói quen tự làm việc hay chủ động làm việc thì cách học truyền thống ít nhiều cũng có tác động đến họ khi họ được học trực tiếp với giáo viên trên lớp. Giáo viên cũng có thể quan sát được thái độ học tập và khả năng học tập của mỗi học viên qua tiếp xúc trực tiếp. Trong khi đó, mô hình đào tạo trực tuyến không phải phù hợp với tất cả mọi người, nó chỉ phát huy hiệu quả khi người học có nhu cầu, có tính độc lập và tự giác cao. - Đối với bài học, không phải bất kì nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang E-Learning, có rất nhiều môn học, ngành học phần nội dung có tính thực hành, tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-Learning để giảng dạy, ví dụ : các ngành liên quan đến chế tạo, y khoa, múa, nhạc, hội hoạ…; nhưng đối với những môn học thiên về rèn luyện kĩ năng và hoạt động theo quy trình, có sự thay đổi nhanh về nội dung học tập, có yêu cầu cập nhật kịp thời, sẽ là những nội dung thích hợp của E-Learning. - E-Learning hiện nay và trong tương lai gần vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn cách học truyền thống, mà cần phải có sự kết hợp với nhau để đem lại kết quả tốt nhất cho quá trình dạy - học. Một khoá học sử dụng thành công phương pháp dạy học E-Learning đòi hỏi người dạy phải biết kết hợp cả hai phương pháp: dạy học ELearning và dạy học truyền thống để đem lại hiệu quả cao nhất cho người học. 1.2. Đặc điểm chương trình, SGK địa lý lớp 11 THPT 1.2.1. Cấu trúc Chương trình gồm 2 phần: * Phần A: Khái quát nền kinh tế- xã hội thế giới. Phần này trình bày các vấn đề phản ánh trình độ và xu thế phát triển KT-XH toàn cầu cũng như nội dung vấn đề nảy sinh đang được toàn cầu quan tâm *Phần B: Địa lý Khu vực và Quốc gia tiêu biểu. Địa lí KT-XH khu vực gồm: - Liên minh Châu Âu - Khu vực Đông Nam Á. - Địa lí KT-XH các quốc gia tiêu 1.2.2. Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 11 THPT Sách có cấu trúc chia làm 2 phần: Phần A: Khái quát nền kinh tế xã hội thế giới và phần B: Địa lý kinh tế xã hội các khu vực và quốc gia tiêu biểu. - Phần A: Sách chuẩn có cấu trúc trình bày gồm 4 vấn đề chung về nền kinh tế xã hội thế giới. Sách nâng cao có cấu trúc trình bày 5 vấn đề chung về nền kinh tế xã hội thế giới. - Phần B: Sách chuẩn có cấu trúc trình bày 6 quốc gia, 2 khu vực. Sách nâng cao có cấu trúc trình bày 10 quốc gia và 2 khu vực. - Kênh chữ trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: có đoạn văn ngắn tóm tắt đầu mỗi bài học, có câu hỏi giữa bài và câu hỏi cuối bài. - Trong kênh chữ, kiến thức được sắp xếp thành 2 hệ thống cỡ chữ to và cỡ chữ nhỏ. Cỡ chữ to viết khái quát, ngắn gọn nêu lên kiến thức cơ bản của bài học địa lý.Cỡ chữ nhỏ thường bố trí sau các đoạn văn viết bằng cỡ chữ to, đề mục hay bảng kiến thức nào đó.Cỡ chữ nhỏ là kiến thức nhằm làm rõ kiến thức cơ bản bài học địa lý. - Cách trình bày trong kênh chữ cũng có sự kết hợp 2 phương thức trình bày: diễn dịch và quy nạp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan