Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate của loài địa y Parmotrema planatil...

Tài liệu Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate của loài địa y Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale

.PDF
50
102
84

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETHYL ACETATE CỦA LOÀI ĐỊA Y PARMOTREMA PLANATILOBATUM (HALE) HALE GVHD: ThS. Dương Thúc Huy SVTH: Đặng Công Khánh MSSV: K35106020 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETHYL ACETATE CỦA LOÀI ĐỊA Y PARMOTREMA PLANATILOBATUM (HALE) HALE GVHD: ThS. Dương Thúc Huy SVTH: Đặng Công Khánh MSSV: K35106020 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013 LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:  Thầy Dương Thúc Huy đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức chuyên môn, tận tình hướng dẫn, truyền đạt nhiều kinh nghiệm nghiên cứu quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.  Tất cả quý Thầy Cô khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học và thực hiện đề tài.  Các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học và các bạn sinh viên bộ môn Hóa Hữu cơ, khoa Hóa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.  Các bạn sinh viên lớp K35C, khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã ở bên cạnh và giúp đỡ trong quá trình học tâp và thực hiện đề tài.  Gia đình đã động viên và tạo điều kiện tốt về vật chất lẫn tinh thần để em hoàn thành khóa học của mình. Xin chân thành cảm ơn! LỜI MỞ ĐẦU Ngay từ thời trung đại, nhiều người làm nghề y đã sử dụng các loài địa y làm thuốc chữa bệnh như: Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi, Parmelia sulcata chữa các bệnh về sọ não[1], …Ngày nay địa y vẫn được sử dụng làm một số loại thuốc dân gian. Người da đỏ ở Florida và người Trung Quốc đã sử dụng một số loại địa y khác nhau làm thuốc, đặc biệt là thuốc long đờm[1]. Ahmadjian và Nilsson[2] công bố rằng địa y Cetraria islandica bán rộng rãi trong các tiệm bào chế thuốc ở Thụy Điển và dùng để điều trị bệnh đái tháo đường, bệnh phổi và bệnh viêm mũi. Peltigera canina được sử dụng ở Ấn Độ như một dược phẩm làm giảm các cơn đau gan[1]. Ngoài công dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm, xà phòng, nước hoa. Các loại hợp chất khác nhau và các dẫn suất của depside được chiết từ các chi Evernia, Parmelia và Ramalina, một số có mùi hương hấp dẫn được dùng trong xà phòng và nước hoa. Đặc biệt, địa y được xem như là các chất chỉ thị sinh học cho ô nhiễm môi trường. Với những công dụng đó, địa y được nhiều nhà hóa dược nghiên cứu, nhiều hợp chất tự nhiên được cô lập và một số được xác định có hoạt tính kháng khuẩn, kháng ung thư, kháng virut, giảm đau, hạ sốt[3,4] , … Địa y là thực vật bậc thấp, là kết quả của sự cộng sinh của tảo và nấm. Nhờ dạng sống này, địa y có thể sống được ở nhiều nơi trên đất, đá, thân cây,... trong những điều kiện khác nghiệt và khô hạn của vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, người ta dễ dàng tìm thấy sự có mặt của địa y ở những nơi quen thuộc với sự phân bố phong phú và đa dạng. Vậy mà từ trước đến nay ở Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu về hóa học cũng như ứng dụng của địa y. Để góp phần vào sự phát triển của khoa học Việt Nam, chúng tôi đã lựa chọn loài địa y Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale họ Parmeliaceae thu hái ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT s : Mũi đơn (Singlet) d : Mũi đôi (Doublet) t : Mũi ba (Triplet) m : Mũi đa (Multiplet) brs : Mũi đơn rộng m/z : Mass to charge ratio Transfer NMR : Cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance) HSQC : Heteronuclear Single Quantum Correlation HMBC : Heteronuclear Multiple Bond Coherence 1 : Proton Nuclear Magnetic Resonance H-NMR 13 : Carbon Nuclear Magnetic Resonance DEPT : Distortionless Enhancement by Polarization Transfer J : Hằng số tương tác spin-spin ppm : Part per million UV : Tia cực tím (ultra violet) C-NMR HR-ESI-MS : Hight Resolution- Electro Spray Ionization- Mass Spectrometry P : Ether dầu hỏa EA : Ethyl acetate C : Chloroform Me : Methanol AcOH : Acetic acid H : Hexane DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 1. Hình ảnh Hình 1.1 Các dạng địa y (A: dạng khảm, B: dạng phiến, C: dạng bụi) 6 Hình 1.2 Tản địa y Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale. 7 Hình 3.1 Công thức hợp chất H-A7 17 Hình 3.2 Tương quan HMBC trong hợp chất H-A7 19 2. Sơ đồ Sơ đồ 2.1 Quy trình điều chế các loại cao của địa y. 16 Sơ đồ 2.2 Quy trình sắc ký cột trên cao EA1. 16 3. Bảng biểu Bảng 3.1 Dữ liệu phổ MNR của hợp chất H-A7 19 Bảng 3.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất H-PP7 và Gyrophoric acid 22 Bảng 3.3 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất M-1 và D-Mannitol 22 Bảng 3.4 Hằng số ghép giữa các proton trong hợp chất M-1 và D-Mannitol 23 Bảng 3.5 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất H-TA1 và D-Arabinitol 25 Bảng 3.6 Hằng số ghép giữa các proton trong hợp chất H-TA1 25 và D-Arabinitol KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: DƯƠNG THÚC HUY MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................0 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................2 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ................................................3 MỤC LỤC .......................................................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................6 1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT .........................................................................................6 1.2. MÔ TẢ THỰC VẬT PARMOTREMA PLANATILOBATUM (HALE) HALE.7 1.2.1. Đặc điểm thực vật ....................................................................................7 1.2.2. Phân loại các hợp chất thường có trong địa y..........................................7 1.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CHI PARMOTREMA ......................................7 1.3.1. Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp polyketid ...............................8 1.3.1.1. Các acid béo .........................................................................................8 1.3.1.2. Các acid béo vòng ................................................................................8 1.3.1.3. Các hợp chất phenol đơn vòng .............................................................8 1.3.1.4. Depside .................................................................................................8 1.3.1.5. Depsidone .............................................................................................8 1.3.1.6. Xanthone ..............................................................................................9 1.3.2. Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp mevalonic acid .....................9 1.3.3. Các hợp chất tạo nên bằng quá trình sinh tổng hợp của tảo ....................9 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................14 2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ .............................................................................14 2.1.1. Hóa chất .................................................................................................14 2.1.2. Thiết bị ...................................................................................................14 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: DƯƠNG THÚC HUY 2.2. KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU .........................................................................14 2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO ..........................................................................15 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................17 3.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất H-A7.................................................17 3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất H-PP7 ...............................................19 3.3. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất M-1 ...................................................22 3.4. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất H-TA1 ..............................................24 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ........................................................................................26 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................28 CHƯƠNG 1. 1.1. TỔNG QUAN MÔ TẢ THỰC VẬT Địa y là loại thực vật bậc thấp đặc biệt, là kết quả cộng sinh giữa nấm (mucobyont) và một bộ phận quang hợp (photobiont hoặc phycobyont), thường là tảo và đôi khi là vi khuẩn cyanobacterium[1]. Thông thường địa y được chia làm 3 dạng: - Dạng khảm (crustose lichen): Bề mặt của tản địa y khảm cực kì mỏng và bám chặt vào bề mặt chủ bằng những sợi nấm có lõi. - Dạng phiến (foliose lichen): Tản địa y dạng phiến có hình dạng như tờ giấy mỏng. Bề mặt trên và dưới khác biệt nhau rõ rệt. Tản bám lỏng lẻo trên bề mặt chủ bằng các rễ giả. - Dạng bụi (fruiticose lichen): Địa y dạng bụi có hình thức giống như bụi cây nhỏ, đứng trên bề mặt chủ và xõa xuống. Hình 1.1 Các dạng địa y (A :dạng khảm, B: dạng phiến, C: dạng bụi) Ðịa y hiện diện trên thân cây, đất và đá. Trên đá chúng là những sinh vật tiên phong, là những tộc đoàn đầu tiên chiếm cứ môi trường mới vì chúng có thể phá hủy đá dần dần do các acid mà chúng tiết ra, và sẽ tạo ra những hạt đất nhỏ. Những chất hữu cơ từ địa y thối rữa làm tăng thành phần của đất. Các acid được tiết ra thay đổi theo loài và thường được dùng để định danh địa y. Ðể hiểu được bản chất của địa y và giải thích nguồn gốc của chúng, các nhà thực vật học đã thử tổng hợp địa y từ tế bào tảo và nấm. Mặc dù cả hai thành phần được nuôi cấy riêng rẽ nhưng việc tổ hợp lại thành địa y thật là khó khăn. Trong những năm gần đây, sự cộng sinh được tạo ra, chúng có hình dạng phần nào giống với địa y nhưng chưa phải là cấu trúc thật sự của địa y. 1.2. MÔ TẢ THỰC VẬT PARMOTREMA PLANATILOBATUM (HALE) HALE 1.2.1. Đặc điểm thực vật Tên khoa học: Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale. Họ: Parmeliacee. Mô tả thực vật: Tản đính lỏng lẻo, màu xanh xám. Thùy rộng từ 0.5-0.8 cm, tròn, mép nối liền hoặc khía tai bèo, có tiêm Hình 1.2 Tản địa y Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale. mao mỏng, dài 1-2 mm. Bề mặt trên có đốm. Bào tử màu trắng với những mảnh của chất màu tím K+ (skyrin). Mặt dưới màu đen với vùng biên nâu trơn, rễ giả dài, mảnh. Ở giữa tản có xẻ dạng chân vịt, có lông, hình dạng như san hô, bề mặt phẳng nhiều hoặc ít, có lông phổ biến ở gần biên của thùy, cũng ở rìa một phần. Có thể quả dạng đĩa còn non, không bào tử. 1.2.2. Phân loại các hợp chất thường có trong địa y Có nhiều hệ thống phân loại các hợp chất hóa học từ địa y, dưới đây là hệ thống phân loại hay dùng nhất. Đó là hệ thống phân loại do Shibata và cộng sự đề ra[1]. Các hợp chất hóa học trong địa y được chia làm bốn nhóm chính: - Nguồn gốc acid shikimic: terphenylquinone và dẫn xuất của acid tetronic. - Nguồn gốc acid mevalonic: triterpenoid. - Nguồn gốc acetate-malonate: các acid dây dài và các acid phenol carboxylic. - Nguồn gốc amino acid: các dẫn xuất của diketopiperazine. 1.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CHI PARMOTREMA Chi Parmotrema (Họ Parmeliaceae) là loài địa y phiến rất phổ biến ở vùng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 220 loài thuộc chi này và một số trong chúng đã được nghiên cứu về mặt hóa dược, tập trung nhiều nhất trong những năm gần đây cho kết quả rất khả quan. 1.3.1. Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp polyketid 1.3.1.1. Các acid béo Năm 2001, Sassaki GL[8] đã cô lập được acid béo trong một số loài địa y thuộc chi Parmotrema như 9-oxodecanoic acid (1), 9-methyltetradecanoic acid (2), 6methyltetradecanoic acid (3), 3-hydroxydecanoic acid (4), nonanedioic acid (5) và decanedioic acid (6). 1.3.1.2. Các acid béo vòng Năm 1990, F. David[10] và cộng sự đã cô lập được praesoredioic acid (7) và protopraesorediosic acid (8) từ Parmotrema praesorediosum. Ngoài ra, cũng từ chi Parmotrema còn phân lập được lichesterinic acid (9) và protolichesterinic acid (10). 1.3.1.3. Các hợp chất phenol đơn vòng Cũng trong năm này, Irma S. Rojas[11] công bố sự có mặt của orcinol (11), methyl-β-orsellinate (12) và methyl haematommate (13) trong Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale. Năm 2000, từ địa y Parmotrema stuppeum (Nyl.) Hale, Javaprakasha G. K.[18] đã cô lập orsellinic acid (14) và methyl orsellinate (15). 1.3.1.4. Depside Năm 1999, Laily B. Din đã công bố trong các loài địa y thuộc chi Parmotrema có chứa một hàm lượng lớn các hợp chất bậc hai bao gồm các depside là một loại ester tạo thành bằng sự liên kết của hai hay nhiều phân tử phenolcarboxylic acid như atranorin (16) và chloroatranorin (17). Năm 2002, Alcir Teixeira Gomes và cộng sự[15] đã cô lập lecanoric acid (18) từ Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale. 1.3.1.5. Depsidone Trong các loài địa y thuộc chi Parmotrema có mặt các depsidone[8] sau malonprotocetraric acid (19), protocetraric acid (20), furmaprotocetraric acid (21), succinprotocetraric acid (22), salazinic acid (23), consalazinic acid (24), α-collatolic acid (25), dehydrocollatolic acid (26), alectoronic acid (27), norstictic acid (28) và hypostitic acid (29). 1.3.1.6. Xanthone Theo N. K Honda[15] và cộng sự đã cô lập được 2 xanthone là lichenxanthone (30) và secalonic acid (31) trong Parmotrema dilatatum, Parmotrema lichnxanthonium và Parmotrema sphaerospora. 1.3.2. Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp mevalonic acid Năm 1993, Bazyli Czeczuga đã nhận danh được 17 carotenoid có mặt trong Parmotrema tinctorum dựa vào kỹ thuật HPLC và so sánh với phổ IR là α-carotene (33), β-carotene (34), β-eryptoxanthin (35), lutein (36), 3’-epilutein (38), zeaxanthin (39), luteinepoxide (40), antheraxanthin (41), violaxanthin (42), mutatoxanthin (43), flavoxanthin (44), echinenone (45), canthaxanthin (46), astaxanthin (47), neoxanthin (48), capsochrome (49), β-citraurin (50). 1.3.3. Các hợp chất tạo nên bằng quá trình sinh tổng hợp của tảo Năm 2005, Elaine R.Carbonero[14], nhà hóa học Brazil, đã định danh được hai glucan với tên là nigeran [(1 → 3), (1 → 4) - α - glucan] (51)và lichenan [(1 → 3), (1 → 4) - β - glucan] (52) trong Parmotrema austrosinense, Parmotrema delicatulum, Parmotrema mantiqueirense, Parmotrema schindleri và Parmotrema tinctorum. Công thức hóa học của các hợp chất: Methyl-β-orsellinate (12) CHƯƠNG 2. 2.1. THỰC NGHIỆM HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 2.1.1. Hóa chất Dung môi dung trong sắc ký cột và sắc ký điều chế, sắc ký lớp mỏng gồm ether dầu hỏa, ethyl acetate, acetic acid, chloroform, acetone, methanol đều là hóa chất của hãng Chemsol-Việt Nam và được làm khan bằng Na 2 SO 4 nếu sử dụng lại và nước cất. Thuốc thử: để hiện hình các vết hữu cơ bằng sắc ký lớp mỏng, phun xịt bằng dung dịch acid sulfuric 30%, vanillin/H 2 SO 4 , đèn UV. Sắc ký cột thường dùng silica gel sắc ký cột 70- 30, cỡ hạt: 0.04-0.06 mm, Ấn Độ. Sắc ký bản mỏng (TCL) loại 25D-Aflufolein 20x20 cm, Kiesel gel 60F254, Merck. 2.1.2. Thiết bị Các thiết bị dùng để ly trích (lọ thủy tinh, becher, bình lóng). Máy cô quay chân không Buchi-111 kèm bếp cách thủy Buchi 461 Water Bath. Cột sắc ký: cột cổ điển. Sắc ký lớp mỏng 25DC-Alufolien 20 x 20 cm Kiesel gel F254 Merck. Các thiết bị ghi phổ: Phổ 1H-NMR, 13C-NMR: Ghi trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker ở tần số 500 MHz cho phổ 1H-NMR và 125 MHz cho phổ 13C-NMR. Tất cả phổ được ghi tại: Phòng Phân Tích Trung Tâm Trường đại học Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU Mẫu địa y Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale, họ Parmeliaceae, thu hái trên thân cây thông Pinus dalatensis ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Tên khoa học của địa y được xác định bởi thạc sĩ Võ Thị Phi Giao, khoa Sinh học, Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu cây được lưu trong quyển lưu giữ tiêu bản thực vật, ký hiệu mẫu số US-B023 tại Bộ môn Hóa hữu cơ, khoa Hóa học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO Từ 350g mẫu địa y khô và sạch (sơ đồ 2.1) được tiến hành bằng phương pháp ngâm dầm trong dung môi methanol ở nhiệt độ phòng. Lấy dịch chiết cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp. Trong khi dịch methanol bay hơi, kết tủa (P, 2g) được lọc để tách ra khỏi dịch. Dịch còn lại được tiếp tục làm khô thu được cao methanol thô (63g). Sử dụng phương pháp trích ly pha rắn silica gel trên cao methanol thô, giải ly lần lượt bằng các đơn dung môi với độ phân cực tăng dần: ether dầu hỏa (60-90oC), ethyl acetate, acetone và methanol thu được các loại cao như: cao E, cao EA, cao Ac và cao M. Dịch của những loại cao này được làm bay hơi dung môi bằng máy cô quay với nhiệt độ xấp xỉ 40oC. Từ tủa của cao ethyl acetate EA3, lọc rửa nhiều lần với methanol thu được hợp chất H-TA1. Từ tủa của cao methanol, lọc rửa nhiều lần với methanol thu được hợp chất M-1.  Sắc ký cột trên cao EA1 (sơ đồ 2.2) Cao EA1 (22g) được tiến hành sắc ký cột với hệ dung môi ether dầu hỏa : ethyl acetate với độ phân cực tăng dần từ 9:1 đến ethyl acetate 100% thu được ba phân đoạn từ EA1.1 đến EA1.3 và phần còn lại. Phân đoạn EA1.2 (8g) được sắc ký cột với hệ dung môi ether dầu hỏa : ethyl acetate (7:3 – 5:5) thu được bốn phân đoạn (EA1.2.1 – EA1.2.4). Phân đoạn EA1.2.3 (3.5g) được sắc ký cột liên tục với hệ dung môi chloroform : ethyl acetate : acetic acid (9:1:0.05) thu được hợp chất H-A7 (10mg). Phân đoạn EA1.2.4 (2g) được sắc ký cột liên tục với hệ dung môi ether dầu hỏa : ethyl acetate : acetic acid (6:4:0.05) thu được hợp chất H-PP7 (25mg). Tất cả cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng phổ MS, NMR và so sánh với các dữ liệu đã được công bố. Sơ đồ 2.1 Quy trình điều chế các loại cao của địa y. Sơ đồ 2.2 Quy trình sắc ký cột trên cao EA1. CHƯƠNG 3. 3.1. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất H-A7 - Chất bột màu vàng. - Dữ liệu phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6) và 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) được trình bày trong bảng 3.1. (Phụ lục 1, 1a, 2) - Phổ HSQC được trình bày ở phụ lục 3a, 3b. - Phổ HMBC được trình bày ở phụ lục 4a, 4b, 4c. - Phổ khối: HR-ESI-MS (chế độ dương): m/z 543.1258 [M+Na]+ tương ứng với công thức phân tử được xác định là (C 28 H 24 O 10 +Na) (543.1267) với sai số là 0.9o/oo. (Phụ lục 5)  Biện luận cấu trúc H-A7 Hình 3.1 Công thức hợp chất H-A7 Phổ 1H-NMR cho thấy một tín hiệu của nhóm hydroxyl kiềm nối [δ H 10.94 (1H, s)], bốn proton nhân thơm [δ H 8.65 (1H, s), 8.08 (1H, s), 7.47 (1H, s), 6.59 (1H, s)], hai nhóm methoxy [δ H 3.95 (3H, s), 3.85 (3H, s)], bốn nhóm methyl gắn trên nhân thơm [δ H 2.55 (3H, s), 2.50 (3H, s), 2.43 (3H, s), 2.19 (3H, s)]. Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất H-A7 có 28 carbon trong đó: một nhóm ceton δ C 186.1 (-C=O), ba nhóm carbonyl [δ C 169.0, 168.0, 165.1] (-COO), hai nhóm methoxy [δ C 52.1, 51.3] (-OCH 3 ), bốn nhóm methyl gắn trên nhân thơm [δ C 21.2, 15.3, 15.0, 8.2] (-CH 3 ) và các carbon của nhân thơm. Ngoài ra, phổ 13C-NMR có tín hiệu của một nhóm ceton δ C 186.1(-C=O) và 4 carbon gắn O ở C-2 (δ C 158.0 ), C-4a (δ C 158.6 ), C-5a (δ C 155.6), C-6 (δ C 154.3) chứng tỏ hợp chất H-A7 phải chứa khung xanthone. Phổ HSQC cho thấy tương quan một nối giữa proton nhân thơm δ H 8.65, 8.08, 7.47, 6.59 lần lượt với carbon δ C 144.8, 121.0, 106.7, 111.7; proton methoxy δ H 3.99,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất