Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát phương thức sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học tiếng việ...

Tài liệu Khảo sát phương thức sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học tiếng việt

.PDF
251
167
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THU THỦY KHẢO SÁT PHƢƠNG THỨC SỬ DỤNG ẨN DỤ NGỮ PHÁP TRONG CÁC VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THU THỦY KHẢO SÁT PHƢƠNG THỨC SỬ DỤNG ẨN DỤ NGỮ PHÁP TRONG CÁC VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Chuyên ngành: Lí luận ngôn ngữ Mã ngành : 62.22.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG VĂN VÂN Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các vấn đề được nghiên cứu, phân tích, mô tả và tổng kết trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thu Thủy LỜI CẢM ƠN Trải qua thời gian dài học tập và nghiên cứu miệt mài, tôi đã hoàn thành xong luận án Tiến sĩ ngôn ngữ học. Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của Thầy, Cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Với lòng kính trọng, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể cán bộ, giảng viên ,viên chức Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành chương trình đào tạo Tiến sĩ và hoàn thành luận án Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS Hoàng Văn Vân - người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã thường xuyên chỉ bảo, tận tình giúp đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành luận án. Tôi chân thành cảm ơn các Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn bè đã hướng dẫn. giúp đỡ, cộng tác, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. Tôi xin tri ân sự khích lệ, giúp đỡ của gia đình, người thân đã dành cho tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu. Chắc chắn trong luận án còn nhiều thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ của quý Thầy, Cô để hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thu Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................11 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................11 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................13 3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................13 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................14 5. Nguồn ngữ liệu ................................................................................................. 14 6. Đóng góp của luận án ........................................................................................15 7. Bố cục của luận án .............................................................................................15 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ..17 1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................17 1.2. Sơ lƣợc về sự dẫn nhập và nghiên cứu bƣớc đầu về ẩn dụ ngữ pháp ......19 1.2.1. Halliday (1985/1994) ...............................................................................19 1.2.2. Ẩn dụ ngữ pháp theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học chức năng hệ thống khác ..........................................................................................................32 1.3. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ngữ pháp ở Việt Nam ...................................44 1.4. Quan điểm nghiên cứu của luận án.............................................................46 1.5. Tiểu kết ...........................................................................................................49 CHƢƠNG 2. ẨN DỤ TƢ TƢỞNG TRONG CÁC VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT ..................................................................................................52 2.1. Khái niệm ẩn dụ tƣ tƣởng ............................................................................52 2.2. Cách lập ngôn của các loại ẩn dụ tƣ tƣởng trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt.........................................................................................................54 2.3. Phƣơng thức sử dụng các loại ẩn dụ tƣ tƣởng trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt ......................................................................................................56 2.3.1. Hiện tượng danh hóa cụm động từ...........................................................57 2.3.2. Hình thức danh hóa mệnh đề/cú bằng các danh từ có ý nghĩa khái quát giữ vai trò Chủ ngữ/Đề ngữ ...............................................................................65 1 2.3.3. Cú bị bao được danh hóa, giữ vai trò như cụm danh từ làm Đề ngữ/Chủ ngữ trong các cú quá trình không tương thích ...................................................70 2.3.4. Cú bị bao được danh hóa, giữ vai trò như cụm danh từ làm Bổ ngữ trong các cú quá trình không tương thích ....................................................................75 2.3.5. Cú bị bao được danh hóa, giữ vai trò như cụm danh từ làm Chu cảnh trong các cú quá trình không tương thích ..........................................................89 2.3.6. Trường hợp đặc biệt - thành phần của Chu cảnh được hiện thực hóa không tương thích giữ vai trò làm Đề ngữ/Chủ ngữ trong các cú quá trình ......................91 2.4. Tiểu kết chƣơng 2 .........................................................................................94 CHƢƠNG 3. ẨN DỤ LIÊN NHÂN TRONG CÁC VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT ..................................................................................................97 3.1. Tình thái và thức - những phạm trù diễn đạt nghĩa liên nhân .................97 3.1.1. Nghĩa tình thái ..........................................................................................97 3.1.2. Nghĩa mục đích phát ngôn và lực ngôn trung của cú ............................101 3.2. Ẩn dụ tình thái của cú trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt ...105 3.2.1. Cú có phần đầu đứng thể hiện tình thái chủ quan của người viết …….106 3.2.2. Các cú có phần đứng đầu thể hiện tình thái chủ quan của người viết (chủ thể vắng mặt/ ẩn) ..............................................................................................110 3.2.3. Các cú có phần đứng đầu thể hiện tình thái đồng quan điểm với người đọc ....111 3.2.4. Các cú có phần đứng đầu thể hiện tình thái che giấu tính chủ quan trong phát ngôn của người viết ..................................................................................113 3.3. Ẩn dụ thức của cú trong các văn bản khoa học xã hội............................115 3.3.1. Ẩn dụ liên nhân của thức ........................................................................115 3.3.2. Khảo sát cú nghi vấn trong văn bản khoa học xã hội ............................118 3.3.3. Cú trần thuật với các giá trị ngôn trung khác trong văn bản khoa học xã hội ..130 3.4. Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................142 KẾT LUẬN ............................................................................................................145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...............151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152 PHỤ LỤC BẢNG TƢ LIỆU .....................................................................................1 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Hai bình diện về ẩn dụ (Halliday 1998: 342) ................................. 20 Bảng 1.2: Hai bình diện của sự biến đổi ẩn dụ ............................................... 22 Bảng 1.3: Hệ thống các đơn vị ngữ nghĩa-ngữ pháp trong mối liên hệ với các đơn vị siêu chức năng ...................................................................................... 36 Bảng 1.4: Bảng thể hiện kết cấu tương thích trong tiếng Anh của Halliday .. 37 3 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.5: Hai phương thức của sự hiện thực hóa và ẩn dụ xuống bậc của Halliday ........................................................................................................... 39 Bảng 1.1:Hai bình diện về ẩn dụ (Halliday 1998: 342) .............................................................. 20 Bảng 1.2: Hai bình diện của sự biến đổi ẩn dụ .......................................................................... 22 Bảng 1.3: Hệ thống các đơn vị ngữ nghĩa - ngữ pháp trong mối liên hệ với các đơn vị siêu chức năng ...................................................................................................................................... 36 Bảng 1.4: Bảng thể hiện kết cấu tƣơng thích trong tiếng Anh của Halliday ........................... 37 Hình1.5: Hai phƣơng thức của sự hiện thực hóa và ẩn dụ xuống bậc của Halliday .............. 39 4 DANH MỤC CÁC DẤU QUY ƢỚC / ranh giới cụm từ/ nhóm từ // ranh giới cú /// ranh giới cú phức [ ] ranh giới cụm từ bị bao [[ ]] ranh giới cú bị bao * chỉ cú không có tính ngữ pháp hay không được chấp nhận + chỉ sự xuất hiện của một đơn vị là bắt buộc ± chỉ sự xuất hiện của một đơn vị có thể hoặc không thể bắt buộc  được hiện thực hóa bằng ^ chỉ trình tự cấu trúc, ví dụ, Hành thể ^ Quá trình ^ Đích thể ? chỉ ra rằng một hình thức hay một ví dụ vẫn còn chưa chắc chắn 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DTH : Tạp chí Dân tộc học NCLS : Tạp chí Nghiên cứu lịch sử NCVH : Tạp chí Nghiên cứu văn học NN&PL : Tạp chí Nhà nước và Pháp luật NN : Tạp chí Ngôn ngữ TH : Tạp chí Triết học TLH : Tạp chí Tâm lý học VHDG : Tạp chí Văn học dân gian XHH : Tạp chí Xã hội học TĐH&BKT : Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư KHXHVN : Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam Nxb : Nhà xuất bản ĐHQG : Đại học Quốc gia ĐHSP : Đại học sư phạm ĐH & THCN : Đại học và Trung học chuyên nghiệp GD : Giáo dục KHXH : Khoa học xã hội UBKHXH : Ủy ban khoa học xã hội BĐNT : Bị đồng nhất thể 6 PHỤ LỤC BẢNG CÁC KIỂU ẨN DỤ NGỮ PHÁP (Trong các văn bản KHXH tiếng Việt) Ẩn dụ tƣ tƣởng 1. STT Ẩn dụ tƣ tƣởng Số lƣợng Tần số 1 Danh hóa cụm động từ 243/629 38,6% 2 Danh hóa mệnh đề/cú 386/629 61,4% 1.1. Bảng phân loại các kiểu danh hóa cụm động từ STT Kiểu danh hóa cụm động Ví dụ Số lƣợng Tần số 209/243 86,1% 20/243 8,2% 12/243 4,9% 2/243 0,8% Số lƣợng Tần số 71/386 18,4% từ Việc sửa đổi, bổ sung một số qui định của Bộ luật tố tụng 1 Giữ vai trò BĐN thể trong hình sự hiện hành nhằm tăng cú quan hệ đồng nhất cường tranh tụng tại phiên tòa hình sự là một hướng đi đúng đắn. một giá trị quan trọng Cụm động từ những gì Những gì được thể hiện ở trên cũng thể hiện… Danh hóa cụm động từ Vậy giữa cái được gọi là nhân bằng cái trong cú quan hệ học ngôn ngữ với cái được gọi sở hữu 4 Ban phát cho ai một cái gì là trong cú quá trình tinh thần 3 Giữ vai trò Đương thể trong cú quan hệ định tính 2 là ngôn ngữ học nhân học có một khoảng cách nhất định. 1.2. Bảng phân loại các kiểu danh hóa mệnh đề/cú STT Kiểu danh hóa mệnh Ví dụ đề/cú 1 Danh hóa bằng cách danh Điều họ muốn cải thiện nhất từ có ý nghĩa khái quát, trong đời sống hiện nay chủ yếu giữ vai trò Chủ ngữ/đề vẫn thuộc về mức sống tối ngữ thiểu. 7 Cách mạng tháng Tám thành công và hai cuộc chiến tranh giành độc ngữ trong cú quá trình lập thắng lợi đã thổi một luồng sinh không tương thích khí mới vào nông thôn nước ta. Cú bị bao được danh hóa Họ mong ước đấng siêu nhiên giữ vai trò Bổ ngữ trong sẽ phù hộ cho họ, biến điều ước cú quá trình không tương 3 Cú bị bao được danh hóa giữ vai trò Chủ ngữ/đề 2 thành hiện thực. 96/386 25,0% 197/386 51,0% 18/386 4,6 % 4/386 1,0% thích Khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Trung, Đông Âu và Liên Bang Xô Viết tan rã, 4 Cụm danh từ làm Chu cảnh trong cú quá trình không tương thích một số vấn đề hết sức quan trọng mà các chính trị gia phải đối diện là bằng cách nào để cân bằng giữa áp lực của thị trường và sự can thiệp của Nhà nước Thành phần Chu cảnh Những năm 1891-1892 đã được thiện thực hóa chứng kiến những trận phục không tương thích làm kích thắng lợi của nghĩa quân ở Chủ ngữ/đề ngữ 5 đèo Quỳ Hợp, … 2. Ẩn dụ Liên nhân Ẩn dụ liên nhân Số lƣợng Tần số 1 Ẩn dụ tình thái 210/460 45,65% 2 Ẩn dụ thức 250/460 54,35% STT 2.1. Bảng phân loại các kiểu Ẩn dụ tình thái STT Kiểu cú Dấu hiệu nhận diện (cấu Số lƣợng Tần số 79/210 37,6% trúc) 1 Tình thái chủ quan của Tôi (chúng tôi) cho rằng, nghĩ, người viết (chủ thể hiện) e rằng, xem, nhận thấy, thấy, thiết tưởng, thiết nghĩ,… 8 2 Tình thái chủ quan của Thiết tưởng, thiết nghĩ,… 35/210 Tình thái đồng quan điểm thừa nhận rằng, đều nhận thấy, 58/210 27,6% 38/210 18,1% Số lƣợng Tần số 160/250 64% 82,5% 15/160 9,4% 13/160 8,1% 90/250 36,0% Chúng ta đều biết rằng, đều với độc giả 3 16,7% 132/160 người viết (chủ thể ẩn) như chúng ta đã biết,… Tình thái che giấu tính chủ Ai cũng thừa nhận rằng, ai đó quan trong phát ngôn 4 nói rằng, mọi điều đã rõ, không ai lại không biết rằng, … 2.2. Bảng phân loại các kiểu Ẩn dụ Thức Kiểu cú STT Dấu hiệu nhận diện (cấu trúc) Tôi muốn tập trung vào hai ý kiến 1 Cú trần thuật có các giá tranh luận đã từng được nêu lên trong các nghiên cứu về lịch sử trị ngôn trung khác dân tộc học Việt Nam - Sử dụng các động từ ngôn hành: kiến nghị, đề xuất, đề nghị Cú trần thuật có giá trị ngôn trung như cầu khiến - Sử dụng vị từ tình thái muốn - hy vọng - Sử dụng các tiểu từ tình thái hãy - đừng và các vị từ tình thái nên - cần phải - Sử dụng phụ từ sẽ (Về từng tiêu Cú trần thuật có giá trị chuẩn trên của chữ “đạt” trong ngôn trung hứa hẹn dịch thuật, tôi sẽ bàn kỹ hơn trong một dịp khác.) - Sử dụng cụm thật đáng tiếc, Cú trần thuật có giá trị không may thay (Đáng tiếc là cảm thán chúng tôi chưa tìm thấy bản thư mục của thư tịch tại thư viện Bảo Đại.) 2 Cú nghi vấn có các giá trị ngôn trung Tại sao một sự kiện văn học này được chấp nhận mà sự kiện khác bị bỏ qua? 9 - Sử dụng các biểu thức nghi vấn trong phần mở đầu văn bản (vì sao, Cú nghi vấn có giá trị tại sao) ngôn trung trình bày vấn đề nghiên cứu - Sử dụng các biểu thức nghi vấn 25/90 27,8% 65/90 72,2% trong phần kết thúc văn bản (vậy… là thế nào, như vậy ...là từ đâu; nếu… thì thế nào; Vậy tại sao…; Lẽ nào…; … hay chăng) - Biểu thị sự (chẳng/chẳng phải khẳng định … hay sao/ sao) - Biểu thị thái độ phân vân, ngờ Cú nghi vấn có các giá trị ngôn trung khác vực (phải chăng, liệu…hay không, đến bao giờ) - Biểu thị sự khẳng định, phỏng đoán (có lẽ, có thể, lẽ nào, biết đâu được) - Có câu trả lời ngay tiếp theo 10 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo lý thuyết tu từ truyền thống, khái niệm khái quát dùng để chỉ một số “nét của lời nói” hay “mỹ từ” có liên quan đến việc chuyển nghĩa ngôn từ thuộc nhiều kiểu khác nhau gọi là ẩn dụ (metaphor). Trong một số nét nghĩa cụ thể hơn, ẩn dụ là một kiểu chuyển nghĩa được dùng phân biệt với hoán dụ (metonymy) và cải dung (synecdoche). Cả ba thuật ngữ này đều bao hàm cách sử dụng không theo “nghĩa đen” của từ. Từ thời kỳ tu từ cổ Hy-La, thuật ngữ “ẩn dụ” đã được người ta biết đến là dùng để chỉ sự chuyển nghĩa từ từ này sang từ khác. Nó vẫn được dùng một cách rộng rãi để chỉ quá trình trong đó một từ nào đó được thu nạp một ý nghĩa phái sinh. Trong tu từ học truyển thống, ẩn dụ được khái quát hóa như là sự chuyển nghĩa từ vựng, là một phép tu từ ngữ nghĩa. Trong khoảng vài chục năm gần đây, nhất là khi tác phẩm Metaphors we live by (Chúng ta sống bằng ẩn dụ) của Lakoff và Johnson xuất bản năm 1980, giới ngôn ngữ học đã bùng lên một xu hướng nghiên cứu ẩn dụ ở nhiều khía cạnh. Cho đến nay, một số vấn đề lớn của ẩn dụ đã từng bước được làm sáng tỏ. Chẳng hạn vấn đề vai trò của ẩn dụ trong giao tiếp ngôn ngữ và trong sự phát triển ngôn ngữ, về cơ bản đã được khẳng định. Ẩn dụ không phải là cách dùng ngôn từ đặc biệt để trang sức như là những mỹ từ trống rỗng, mà ẩn dụ trở thành hương vị và cảm xúc chân thật của đời sống ngôn ngữ ở nhiều thể loại ngôn bản. Ẩn dụ cũng không còn giới hạn ở phép dùng từ hình ảnh, so sánh mà xa hơn thế nữa, ẩn dụ đi vào thế giới lập ngôn đầy màu sắc của ý niệm. Ẩn dụ không chỉ là một phương thức hoạt động hiệu quả của ngôn ngữ mà còn là đặc trưng quan trọng nhất của tư duy con người, vì tuyệt đại đa số các khái niệm cơ bản của loài người đều được thể hiện bằng ẩn dụ - ẩn dụ khái niệm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh ẩn dụ thuộc lĩnh vực tri nhận, ẩn dụ tham gia vào quá trình sáng tạo và phát triển ngôn ngữ, ẩn dụ là một trong những phương thức sử dụng ngôn từ hiệu quả. Quá trình nghiên cứu ẩn dụ đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong quá trình đó có những cách nhìn ẩn dụ từ những góc độ khác nhau. Các nhà từ vựng học cho rằng ẩn dụ là phép dùng từ so sánh đặc biệt, là sự chuyển đổi ý nghĩa thuộc cấp độ từ vựng-ngữ nghĩa. Các nhà ngôn ngữ học tri nhận khẳng định ẩn dụ thuộc lĩnh vực tri nhận, là phương tiện để con người tri nhận thế giới và cũng là một phương 11 thức tư duy sáng tạo của loài người. Các nhà dụng học ngôn ngữ đề nghị lý giải ẩn dụ trên cơ sở dụng học, vì ẩn dụ được phân định không phải bám vào ngữ nghĩa mà là cách sử dụng ý nghĩa ấy trong hoàn cảnh cụ thể của các tình huống cụ thể. Nhìn chung, ẩn dụ thường được mô tả như là một sự thay đổi trong cách sử dụng của từ và được gắn bởi thuật ngữ “ẩn dụ từ vựng”. Khi ngôn ngữ học chức năng hệ thống đề xuất khái niệm “ẩn dụ ngữ pháp”, Halliday cho rằng: “Có một thành phần ngữ pháp mạnh mẽ trong chuyển nghĩa tu từ; và một khi chúng ta đã nhận ra điều này thì chúng ta thấy rằng cũng có một sự vật như là ẩn dụ ngữ pháp, ở đó sự thay đổi về cơ bản là trong các hình thức ngữ pháp mặc dù nó cũng thường bao hàm sự thay đổi về từ vựng” [18,541]. Từ góc độ này, ẩn dụ được xem xét là sự thay đổi về cách diễn đạt các ý nghĩa trong ngữ pháp ngôn bản. Ẩn dụ ngữ pháp có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng và hiểu ngôn bản, nhất là các ngôn bản khoa học. Ẩn dụ ngữ pháp là vấn đề rất lý thú. Nghiên cứu ẩn dụ ngữ pháp không những nghiên cứu được vấn đề từ vựng theo truyền thống mà còn nghiên cứu được các vấn đề ngữ pháp xuất hiện trong các cách hành văn thế nào. Nghiên cứu ẩn dụ ngữ pháp còn để xem các nhà văn và các nhà khoa học kết cấu và sử dụng văn bản ra sao. Văn bản khoa học là văn bản ứng dụng trong giao tiếp khoa học gắn với vai trò người giao tiếp trong khoa học, nhằm chuyển tải tri thức khoa học. Văn bản khoa học tồn tại dưới hai dạng: dạng viết và dạng nói. Dạng viết là dạng tồn tại phổ biến của ngôn ngữ văn bản gồm có: các công trình nghiên cứu, khảo cứu, dịch thuật về khoa học tự nhiên và xã hội, các hình thức giới thiệu, nhận xét, phê bình khoa học, các bài làm của sinh viên, khóa luận, luận văn, luận án tốt nghiệp, đồ án khoa học, các loại sách giáo khoa và giáo trình học tập các loại. Dạng nói là lời bài giảng, lời phát biểu trong các buổi sinh hoạt khoa học. Lời hỏi và đáp trong các kỳ thi, kiểm tra vấn đáp… Văn bản khoa học gắn liền với thế giới quan, đời sống, xã hội con người. Văn bản khoa học xã hội chuyển tải các nội dung nghiên cứu về khoa học xã hội bao gồm: nhân học, truyền tin học, văn hóa, kinh tế, giáo dục, địa lý học nhân văn, sử học, ngôn ngữ học, khoa học chính trị, tâm lý học, chính sách xã hội, xã hội học… Đối tượng tham gia văn bản khoa học chủ yếu là các nhà khoa học, các giáo sư, tiến sĩ, người làm công tác giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, giáo viên, sinh viên và 12 học sinh. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản khoa học và văn bản khoa học xã hội chủ yếu là ngôn ngữ viết. Nhiệm vụ của người viết phải dùng ngôn ngữ để giải thích, chứng minh, diễn giải để làm sáng tỏ các lý luận, chứng cớ rõ ràng. Chức năng chính của ngôn ngữ trong văn bản khoa học là chức năng diễn giải và tác động, nó gợi mở cho người đọc những suy nghĩ, tìm tòi, tiến tới hiểu và nắm bắt được những vấn đề khoa học đặt ra. Trong văn bản khoa học xã hội ngôn từ phải được sử dụng chính xác, lôgic… đảm bảo chuyển tải thông tin chính xác đến người đọc để người đọc có thể lĩnh hội thông tin. Ngữ pháp chức năng hệ thống đã được áp dụng vào việc nghiên cứu tiếng Việt với các chuyên khảo của Hoàng Văn Vân [63], Diệp Quang Ban [2], Nguyễn Hòa [25] và một vài tác giả khác. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu theo đường hướng ngữ pháp chức năng hệ thống, vấn đề “ẩn dụ ngữ pháp” vẫn chưa được nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể, đặc biệt là hiện tượng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học tiếng Việt. Đây chính là lý do để tác giả chọn đề tài “Khảo sát phương thức sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học tiếng Việt” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận án là áp dụng ngôn ngữ học chức năng hệ thống để nghiên cứu bản chất của ẩn dụ ngữ pháp, khảo sát các phương thức sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học, tìm hiểu một cách có hệ thống về ẩn dụ ngữ pháp và cách thức sử dụng chúng trong một thể loại ngôn bản cụ thể là các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt. Để đạt được mục đích nói trên, luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:  Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết đặc trưng về ẩn dụ ngữ pháp trong tiếng Anh, tìm hiểu hiện tượng này trong nghiên cứu tiếng Việt và xây dựng khung lý thuyết về ẩn dụ ngữ pháp trong tiếng Việt.  Khảo sát các cách diễn đạt sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hiện tượng ẩn dụ ngữ pháp xuất hiện trong các văn bản khoa học, mà cụ thể ở đây là trong các văn bản khoa học xã 13 hội tiếng Việt. Việc nghiên cứu các hiện tượng ẩn dụ ngữ pháp hoạt động như thế nào trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt sẽ rút ra được quy luật hoạt động của hiện tượng ẩn dụ ngữ pháp trong tiếng Việt. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đặc thù của luận án là phương pháp phân tích ngôn ngữ học theo tinh thần của ngữ pháp chức năng hệ thống. Cụ thể là: - Thống kê: Phương pháp này dùng để thống kê và phân loại các loại ẩn dụ ngữ pháp xuất hiện trong các ngôn bản đích thực thuộc thể loại văn bản khoa học xã hội (cụ thể là các tạp chí: Dân tộc học (DTH), Nghiên cứu lịch sử (NCLS), Nghiên cứu văn học (NCVH), Ngôn ngữ (NN), Nhà nước và Pháp luật (NN&PL), Tâm lý học (TLH), Triết học (TH), Văn hóa dân gian (VHDG), Xã hội học (XHH), Từ điển học và Bách khoa thư (TĐH&BKT), Khoa học xã hội Việt Nam (KHXHVN)…). - Mô tả: Dựa trên cơ sở quan điểm của Halliday về ẩn dụ ngữ pháp, tiến hành phân tích nội dung, ý nghĩa các yếu tố, các mặt tham gia vào việc tạo nên các loại ẩn dụ ngữ pháp xuất hiện trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt. Đồng thời, mô tả những luận điểm, luận cứ nhằm làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận. 5. Nguồn ngữ liệu Phạm vi văn bản khoa học xã hội rất rộng trong khi nội dung của luận án có hạn, chính vì vậy, tác giả chỉ giới hạn thu thập nguồn ngữ liệu được lựa chọn trong một số văn bản khoa học xã hội tiếng Việt (số tạp chí và năm xuất bản không đầy đủ tùy từng loại tạp chí, nhìn chung thời gian khoảng từ 2003 đến 2016), cụ thể như sau: Dân tộc học (DTH – 7 số), Nghiên cứu lịch sử (NCLS – 6 số), Nghiên cứu văn học (NCVH – 16 số), Ngôn ngữ học (NN – 19 số), Nhà nước và Pháp luật (NN&PL – 4 số), Tâm lý học (TLH – 8 số), Triết học (TH – 5 số), Văn học dân gian (VHDG – 8 số), Xã hội học (XHH – 5 số),Từ điển học và Bách khoa thư (TĐH&BKT – 4 số), Khoa học xã hội Việt Nam (KHXHVN – 5 số), … Ngoài ra, một số ngữ liệu tìm thấy trong các văn bản khoa học xã hội khác cũng được sử dụng để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu. Từ các tài liệu này, tác giả thu thập được hơn 1089 ví dụ, tập hợp lại thành 1 bảng tư liệu, sau đó phân loại các ví dụ thành các kiểu ẩn dụ ngữ pháp để làm tư liệu cho việc phân tích trong phần chính văn của luận án. 14 6. Đóng góp của luận án Về lí luận, luận án là công trình đầu tiên lấy ẩn dụ ngữ pháp của ngữ pháp chức năng hệ thống làm đối tượng nghiên cứu để khảo sát hiện tượng này trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt. Những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ ít nhiều góp phần ủng hộ việc áp dụng ngữ pháp chức năng hệ thống vào trong nghiên cứu tiếng Việt. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn tiếp tục làm rõ thêm bản chất của ẩn dụ ngữ pháp, khẳng định ẩn dụ ngữ pháp không phải là một vấn đề của hệ thống ngôn ngữ mà là một quá trình hay một cơ chế nảy sinh ra trong sự tác động của các siêu chức năng và các loại ngôn cảnh, nhằm chuyển tải ý niệm trong tư duy hay nghĩa trong tâm thức con người, đúng với sở nguyện của chủ thể lập ngôn. Về thực tiễn, việc hiểu rõ ẩn dụ ngữ pháp được sử dụng và có tác dụng như thế nào trong các văn bản khoa học tiếng Việt, cùng với việc nắm được cách thức vận dụng ẩn dụ ngữ pháp sẽ giúp các nhà nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ hiểu rõ hơn về bản chất, kết cấu của các ngôn bản khoa học. Trên cơ sở đó, có thể xây dựng nên một môn học dạy về phương pháp soạn thảo văn bản khoa học một cách hiệu quả, giúp cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh nâng cao khả năng viết báo cáo khoa học, luận văn, luận án của mình. Ngoài ra, hiểu rõ cấu trúc ẩn dụ ngữ pháp còn có thể giúp những người làm công tác phiên dịch, biên dịch thực hiện công việc dịch thuật một cách dễ dàng hơn, nhờ việc nắm vững các cấu trúc ngữ pháp, các cách diễn đạt nghĩa của từng thể loại ngôn bản giúp việc chuyển mã ngôn ngữ nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao. 7. Bố cục của luận án Luận án có kết cấu gồm những phần sau: Phần mở đầu Phần mở đầu trình bày lí do, mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, nguồn ngữ liệu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của luận án. Những đóng góp của luận án và giới thiệu bố cục luận án. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Trong chương 1, luận án trình bày tổng quan những vấn đề lý thuyết, đưa ra quan điểm nghiên cứu của những nhà ngôn ngữ học chức năng về vấn đề ẩn dụ ngữ 15 pháp cụ thể là Halliday. Tiếp theo đó là những nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học chức năng hệ thống khác bàn về vấn đề ẩn dụ ngữ pháp trên tinh thần kế thừa kết quả nghiên cứu của Halliday. Luận án đưa ra những khái niệm liên quan là hiện thực hóa và sự tương thích. Khái quát tình hình hình nghiên cứu ẩn dụ ngữ pháp ở Việt Nam từ trước đến nay. Trình bày quan điểm nghiên cứu của luận án và tiểu kết. Chương 2: Ẩn dụ ngữ pháp tư tưởng trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt Trong chương 2 luận án nghiên cứu các vấn đề cụ thể của ẩn dụ ngữ pháp tư tưởng trong các văn bản khoa học xã hội. Luận án đưa ra các khái niệm ẩn dụ tư tưởng, cách lập ngôn của các loại ẩn dụ tư tưởng trong văn bản khoa học xã hội Việt Nam. Khảo sát các trường hợp ẩn dụ tư tưởng xuất hiện trong văn bản khoa học xã hội. Qua quá trình khảo sát các trường hợp ẩn dụ tư tưởng trong văn bản khoa học xã hội, nhận thấy hiện tượng danh hóa được xem như là một công cụ thay thế để biểu đạt ý nghĩa trong văn bản. Thực trạng sử dụng các loại ẩn dụ tư tưởng trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiểu kết. Chương 3: Ẩn dụ ngữ pháp liên nhân trong các bản khoa học xã hội Chương 3 luận án nghiên cứu các vấn đề ẩn dụ liên nhân trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt. Khái quát vấn đề thức và tình thái trong tiếng Việt bao gồm: nghĩa tình thái, nghĩa mục đích phát ngôn và lực ngôn trung của cú. Khảo sát các trường hợp ẩn dụ tình thái, ẩn dụ thức của cú trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiểu kết. Kết luận Phần kết luận tổng kết những kết quả đã nghiên cứu, nêu những hạn chế của luận án và đề xuất một số hướng nghiên cứu trong tương lai. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan