BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
nông thôn
VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
KẾT QUẢ BẢO TỒN TÀ I NGUYÊN
D I TRUYỀN NÔNG NGHIỆP
NHÀ XUÂT BẢN NÔNG NGHIỆP
Hà N ội-2002
LỜI NÓI Đ Ầ U
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và chủ trương ưn tiên phát triển
nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành titu vượt bậc, đưa nước ta từ
chỗ thiếu lương thực trở thành nước không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà
còn dư thừa cho xuất khẩu 3,5-4 triệu tấnlnăm. Những năm gần đây xuất khẩu nông sản
chiếm gần 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện tại, bên cạnh mục tiêu tạo
ra nhiều nông sản hàng hóa xuất khẩu có giá trị cao, việc phát triển nông nghiệp còn
phải bên vững, vừa đảm bảo an ninh lương thực cho nhu cầu dân số ngày một tăng, vừa
báo vệ mỏi trường. Do vậy, trong chiến lược phát triển nông nghiệp, tài nguyên di
truyền có vai trò ngày càng quan trọng.
Việt Nam là một trong số 15 quốc gia đa dạng và giàu có nhất thế giới về tài
nguyên di truyền. Trong vài chục năm trở lại đây, do nhiều nguyên nhân kinh tể, xã hội
khác nhau, tài nguyên di truyền của nước ta bị mất khá nhiều và hiện đang đứng trước
những nguy cơ tiếp tục bị suy giảm. Nhằm bảo tồn có hiệu quả tài nguyên di truyền
quốc gia để phục vụ cho mục tiêu phát triển của đất nước, Chính phủ Việt Nam đã có
nhiều chính sách như: Quy chế tạm thời về bảo tồn nguồn gen (1987), chính thức tham
gia Công ước đa dạng sinh học Quốc t ế (1992) và năm 1995 Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt K ế hoạch hành động đa dạng sinh học, ban hành Nghị định 07ỈCP về Giống cây
trổng và Nghị định 08/CP về giống vật nuôi.
Để đánh giá và kiểm điểm hơn 10 năm thực hiện Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
động, thực vật, vsv, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Hội nghị Bào tồn
tài nguyên di truyền nông nghiệp trong 2 ngày 24 và 25 tháng 8 năm 2000 tại Tam Đào,
Vĩnh Phúc. Hội nghị đã nghe báo cáo về kết quả bảo tồn tài nguyên di truyền trong thời
gian cpia, đồng thời thảo luận về nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền nóng nghiệp
trong giai đoạn tới. Để giúp các cán bộ, các cơ quan có thêm những tư iiệu vé vấn đẽ
này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất bản cuốn ”Két quả bào tồn tài
nguyên di truyền nông nghiệp".
VỤ KHOA HỌC CÓNG NGHỆ VÀ CLSP
3
MỤC LỤC
Trang
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Lời nói đầu
Diễn vãn khai mạc Hội nghị bảo tồn tài nguyên di truyền nông nghiệp
Ngày 23-24/8/2001 tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc
GS.TS. Ngô Thế Dân
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT
Kết quả thực hiện và định hướng công tác bảo tổn tài nguyên di
truyền nông nghiệp
PGS.TS. Nguyễn Văn Bộ.
Vụ trưởng Vụ KHCN & CLSP
Cần áp dụng tiếp cận hệ thống để giải quyết vấn đề bảo tồn nguồn lợi
di truyền nông nghiệp
Đào ThếTuấn.
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật
phục vụ cho mục tiêu lương thực và nông nghiệp
PGS.TS. Lưu Ngọc Trĩnh,
Chù nliiệm Nhiệm vụ Bảo tổn cpiỹ gen cây trồng,
Trung tấm TNDĨTV, Viện KHKTNN VN
Bảo tổn nguồn tài nguyên di truyền cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
Bùi Chi Bthi, Nguyễn Văn Tạo, Trịnh Thị Lũy,
Nguyền Thị Lang
Viện Lúa Dồng bằng sông Cìtu Long
Công tác bảo tồn và sử dụng quỹ gen rau trong nghiên cứu phát triển
rau ở Việt Nam
Trần Khắc Thi
Viện Nghiên cứu rau quà
Bảo tồn Tai nguyên di truyền cây có củ ở Việt Nam
TS. Nguyễn Ngọc Huệ
Trung tam Tài nguyên Di truyền Thực vật,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Kết quả điều tra, thu thập và khảo sát quỹ gen cây ăn quả của Viện
nghiên cứu cây ăn quả miền Nam
Phạm Ngọc Liễu, Nguyễn Minh Châu, Lê Quốc
Điền, Đao Thị Bé Bấy, Nguyễn Ngọc Thi, Nguyễn
Thanh Nhàn, Võ Thê Truyền, Nguyễn Trịnh Nhất
Hằng, Nguyễn Văn Hạnh, Phan Đình Pháp, Bùi Thỉ
Mỹ Hồng, Trần Thị Oanh Yến, Phạm Văn Vui,
Nguyễn Văn Hùng va Giản Đức Chứa.
Lưu eiữ. đánh giá và sử dụng nguồn gen cây trồng tại Trung tâm
Nshiẽn cúu Cày ăn quả Phú Hộ
Lẽ Đinh Danh
Trung tám Nghiên cihi cây ăn quả Phú Hộ
3
7
10
25
27
38
57
62
70
81
Kết quả bảo tổn và sử dụng nguồn gen cây bông, nho và thanh long
tại Viện nghiên cứu cây trồng
Lê Quang Quyến, Ngô Văn Cố, Lé Thanh và ctv.
Viện Nghiên CÍIÌI cây bông
Công tác bảo tồn khai thác sử dụng quỹ gen cây chè ở Việt Nam
Nguyễn Hữu La, Đồ Văn Ngọc.
Viện Nghiên cihí chề
Bảo tồn và sử dụng nguồn gen cây cao su
Lại Văn Lâm, Huỳnh Bảo Lam, Lẽ Thị Thúy Trang
Viện Nghiền cihi Cao su Việt Nam
Kết quả thu thập và bảo tồn nguồn gen các loại cây có dầu, cây tinh
dầu và hương liệu tại viện nghiên cứu dầu thực vật - tinh dầu - hương
liệu - mỹ phẩm Việt Nam
Nguyễn Văn Minh, Ngô Thị Lam Giang, Võ Văn
Long, Vũ Thị Mỹ Liên, Huỳnh Châu Viết Phương,
Đào Ngọc Hải, Nguyễn Thị Bích Hồng, Vĩnh Nhân
và Lê Văn Hà
Kết quả bảo tồn nguồn gen cây rừng
Nguyễn Hoàng Nghĩa.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Bảo tồn và sử dụng quỹ gen cây trồng tại Viện Khoa học Kỹ thuật
nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
Trịnh Đức Minh, ChếThị Đa
Kết quả bảo tồn nguồn gen vật nuôi Việt Nam
GS. Lê Viết Ly, PGS. Hoàng Văn Tiêu,
TS. Lê Minh sắt, TS. Võ Van Sự
Viện Chăn nuôi
Một số chương trình hành động bảo tồn nguồn gen động vật hoang dã
Trán Thể Liên.
Phó Bảo tồn Tài nguyên- Cục Kiểm lâm
Xãv dựng và phát triển hệ thống thông tin đa dạng vật nuôi
TS. Vỡ Văn Sự
Viện Chăn nuôi
Bão tổa vật liệu di Ưuyén vật nuôi bằng phương pháp ex-situ
Lẽ Thị Thúy - Viện Chản nuôi
Bão láu ■ ỉ'un giồng gà Hổ tại Bắc Ninh
Lẽ T ụ Thmỷ - Viện Chàm
Nguyễn Dáng Chung
- Hài dúm m é i gù H i. TM trấn Hổ. Thuận Thành ,
Rà
h a p f tq p ế u gnu c ic loM K thì có khi nĩag s ã h sởi nãy nữ. ngày càng phong phú thêm,
vtpạpc Kậ. hgav t t biv p ò w6m tỀÊHKg a khfiag q m th n dung múc dến nhiệm vụ bảo
aẳnqguỉngEa h i sẽ ch vém ềằm ềẾ m lá i màn di travển, ảnh hường sâu sắc đến sự phát
a h a 1987 Uỷ b m Khoa học kỷ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học
7
Công nghệ và Môi trường) đã ban hành Quỵ chế lâm thời về bảo lổn nguồn gen và đến
nãm 1997 đã ban hành Quy chế quản lý và báo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi
sinh vật, đồng thời giao nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen nông nghiệp cho các đơn vị thuộc
Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện.
Trong giai đoạn đổi mới kinh tế xã hội của đất nước hiện nay, Chính phủ và nhân
dân Việt Nam lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đầu tư phát triển nông nghiệp cả về
chiều rộng và chiều sâu để tạo tiền đề vật chất công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong chiến lược phát triển nông nghiệp, Việt Nam quan tâm đến sự phát triển bển vững
nhằm phát triển nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái. Tài nguyên di truyền thực vật hiện nay là nhân tố quan trọng cho nhiệm
vụ phát triển này.
Từ thập kỷ 80 đến nay, việc khai thác và sử dụng tài nguyên di truyền thực vật
phục vụ cho mục tiêu lương thực và nông nghiệp, là vấn đề mang tính thời sự Quốc tế.
Trong điều kiện các tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như quỹ
đất và quỹ nước có hạn việc đảm bảo an toàn lương thực cho nhu cầu dân số ngày một
tăng phụ thuộc quan trọng vào việc bảo tồn sử dụng có hiệu quả quỹ gen cây trồng.
Khu vực Đòng Nam Á được xem là khu vực giàu có bậc nhất thế giới về tài
nguyên di truvền thực vật. Ngoài sự giàu có chung của khu vực, các điều kiện địa lý, khí
hậu và sự đa dạng về thành phần dân tộc là nguyên nhân tạo nên quỹ gen cây trồng của
Việt Nam có nhũng nét phong phú riêng. Tài nguyên di truyền thực vật của Việt Nam
bao gồm cả các loài cây nhiệt đới, các loài cây á nhiệt đới ở miền Bắc và một số loài cây
ôn đới ờ vùng núi phía Bắc; bao gồm các loài cây bản địa, các loài cây có nguồn gốc từ
Trung Hoa, Nam Á và các nước Đỏng Nam Á khác, và các loài cây nhập nội từ các châu
lục khác từ thế kỳ trước đến nay. Việt Nam có trách nhiệm bảo tồn có hiệu quả tài
nguyên di truyền thực vật để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, đồng thời cũng để giữ gìn tài sản chung cho nhân loại.
Nghiệp vụ bảo tổn nguồn gen của Việt Nam còn chưa đạt trình độ chung của
nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Học tập kinh nghiệm của các nước đi trước,
Việt Nam kết hợp hai hình thức bảo tồn ex-situ và in-situ trong chiến lược bảo tồn
nguồn gen của minh, xem bảo tồn ex-situ là biện pháp chính để bảo quản an toàn và
ngăn chặn sự mất mát nguồn gen, bảo tồn in-situ là biện pháp hỗ trợ nhằm duy trì sự đa
dạng di truyền tài nguyên cây trồng. Bảo tồn in-situ đa dạng sinh học là vấn đề đang
được thế giới quan tâm, các nhiệm vụ cụ thể được ghi rõ trong Điều 8 của Công ước đa
dạng sinh học Quốc tế ký tháng 6 năm 1992 tại Rió de Janero, Brazil mà Việt Nam là
nước tham gia. Tôi hy vọng tại Hội nghị này các quý vị sẽ thảo luận sâu về biện pháp và
xảy dựng kế hoạch cụ thể để tiến hành nhiệm vụ bảo tồn in-situ tài nguyên di truyền
thục vật phục vụ cho mục tiêu lương thực ở Việt Nam. Các kết quả của Hội nghị sẽ tư
vấn cho Bộ Nona nshiệp và Phát triển nông thôn trong việc định ra chiến lược tổng thể
mẫu chuẩn của ATCC hay tư liệu
dưới dạng ấn phẩm (ảnh chụp, lý lịch...)- Công tác khai thác, sử dạng mới chỉ tập trung ở
ổn định, phục tráng, hoàn thiện, cải thiện các chủng giống có giá trị cao, phục vụ cho
công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học hay cung cấp hàng chục chủng giống cho sản
xuất chế phẩm sinh học. Việc bảo tồn nguồn gen vsv thú y đã bảo đảm cung cấp các
chủng vsv tốt, đạt tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất thuốc thú y hay cho các trường đại
học phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.
2.4. Hợp tác quốc tê về bảo tồn tài nguyên di truyền nông - lâm nghiệp
Hợp tác quốc tế về bảo tồn tài nguyên di truyền nông nghiệp trong thời gian qua
đã phát triển khá tốt, chúng ta đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác với một số nước,
các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ. Thông qua các dự án này một số cán
bộ khoa học được tiếp cận, nâng cao trình độ, một số đơn vị được đầu tư trang thiết bị,
hệ thống thông tin, tài liệu liên quan và quan trọng hơn cả là mở ra khả năng trao đổi
nguồn gen nhằm làm giàu thêm nguồn tài nguyên di truyền nông nghiệp. Một số nội
dung hợp tác quốc tế đã được thực hiện trong thời gian qua là:
Về cây trồng, chúng ta đã có quan hộ hợp tác với Viện Tài nguyên di truyền thực
vật quốc tế (IPGRI), Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI), Trung tâm Nghiên cứu phát
triển Rau châu Á (AVDRC), Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới (CIAT), FAO, Viện Tài
sinh vật nông nghiệp quốc gia Nhật Bản (NIAR), Tổ chức Phi chính phủ của Ý (CIC)...
Về vật nuôi chúng ta đã hợp tác với FAO (trong chương trình khu vực
(TCP/RAS/144/JPN), hợp tác với CIRAD - Pháp về hươu sao, với Nhật về đa dạng sinh
học, với Hà Lan....
Về Vi sinh vật đất - phân đã có hợp tác trao đổi nguồn gen với Viện vsv Liên
bang Nga, ICRISAT, Trung tâm cố định đạm sinh học (NIFTAL - Mỹ, Thái Lan), Trung
tâm Lưu giữ nguồn gen vsv Đài Loan (CCRC), Cộng hoà liên bang Đức (DSM)... còn
về vsv Thú y đã có hợp tác và trao đổi nguồn gen với úc, Lào và FAO.
2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn nguồn gen nông lâm nghiệp
al Thuận lợi:
18
•
Do thấy được tầm quan trọng của công tác bảo tồn nguồn gen nông - lâm
nghiệp, Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đến công tác này và giao cho Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen nông nghiệp gồm: nguồn gen cây trồng, vật nuôi
và vsv. Đây là điều kiện cần rất quan trọng, cho phép hình thành màng lưới
bảo tồn quỹ gen rộng khắp cả nước.
•
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của Việt
Nam, kinh nghiệm quốc tế, năm 1987 đã ban hành Quy chế quản lý lâm thời và
năm 1997 Quy chế bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật. Đây là
cơ sở pháp lý quan trọhg đầu tiên cho phép thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn
gen nông nghiệp ở nước ta đi đúng hướng.
•
Năm 1995 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định sô' 845 phê duyệt Kế hoạch
hành động đa dạng sinh học và năm 1996 Chính phủ ban hành Nghị đinh 07 về
Quản lý giống cây trồng. Nội dung hai văn bản này đều đề cập đến vấn để bảo
tồn tài nguyên di truyền nông nghiệp.
•
Đầu tư cho nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen nông - lâm nghiệp ngày càng được
tăng cường, từ 1.050 triệu đồng năm 1995 lên 3.100 triệu đồng năm 2000.
•
Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta nên Hợp tác quốc tế nói
chung và hợp tác về bảo tồn quỹ gen nói riêng đã được phát triển nhanh chóng,
nhờ đó chúng ta có một số cán bộ khoa học chuyên ngành đã được đào tạo và
nâng cao trình độ, một số nguồn gen quý đã được bổ sung và cơ bản nhất,
chúng ta có được một cái nhìn khoa học hơn về vai trò của công tác bảo tồn quỹ
gen nông - lâm nghiệp.
•
Về tổ chức, chúng ta đã dần hình thành được các cơ quan chuyên trách hay các
bộ phận chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ bảo tổn nguồn gen.
bl Khó khăn:
•
Bảo tồn nguồn gen nói chung và nguồn gen nông - lâm nghiệp nói riêng là
công tác còn rất mới mẻ đối với nước ta, do Vậy chúng ta gặp nhiều khó khăn
về chuyên môn và quản lý với những hệ thống văn bản tư pháp quy thống nhất.
Chúng ta chưa có chiến lược rõ ràng với những thứ tự ưu tiên cụ thể trong công
tác bảo tồn, do vậy công tác xây dựng kế hoạch rất lúng túng. Thêm nữa, việc
tổng kết, đánh giá hàng nãm chưa được tiến hành thường xuyên nên chưa có
những điều chỉnh phù hợp.
•
Do khó khăn về kinh phí, cộng với hệ thống tổ chức bảo tồn chưa hoàn thiện
nên đầu tư cơ sở vật chất chưa đạt yêu cầu nhiệm vụ. Nhiều thiết bị còn thiếu,
không đồng bộ và lạc hậu. Ngay cả Ngân hàng gen hạt thuộc Trung tâm Tài
nguyên di truyền thực vật (Viện KHKTNN Việt Nam), tuy có hộ thống kho
lạnh bảo quản hạt (ngắn hạt, trung hạn và dài hạn) song thiết bị không đạt các
chỉ tiêu kỹ thuật cần thiết nên bảo quản ngắn hạn mới chỉ được 2 - 3 năm, trung
hạn được 5 nãm và dài hạn được 6- 7 nãm (trong khi nếu các chỉ tiêu kỹ thuật
được đảm bảo thì thời gian bảo quản tương ứng phải là 10 nãm, 20 năm và 50
nãm).
•
Công tác bảo tồn nguồn gen nông - lâm nghiệp mới chỉ tập trung vào việc điều
tra, thu thập, bảo quản và đánh giá ban đầu. Việc đánh giá chi tiết và khai thác,
sử dụng còn rất hạn chế, với một số nội dung thậm chí còn chua có định hướng
khai thác.
•
Về tổ chức và cán bộ, chúng ta chưa xây dụng đưọc hệ thống bảo tồn tài
nguyên di truyền quốc gia thống nhất từ trung ưcng đến địa phương, công tác
cán bộ làm nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen còn thiếu cà về số lượng và hạn chế về
chất lượng chuyên môn. Về quản lý, chưa kết hợp tốt các hình thức bảo tồn exsitu và in-situ một cách hợp lý. Bảo tồn in-situ là hình thức quan trọng để bảo
đảm sự tiến hóa và thích nghi của nguồn gen nhung chưa có biện pháp triển
khai cụ thể.
19
•
Kinh phí cho việc bảo tồn nguồn gen tuy đã được tăng hàng năm nhưng so với
nhiệm vụ được giao thì còn rất ít, không đủ để đầu tư trang thiết bị vốn còn rất
thiếu thốn và nghèo nàn, đồng thời cũng không đủ để duy trì một cách tối thiểu
cho công tác bảo tồn. Nếu không có đầu tư của một số dự án hợp tác với nước
ngoài, tin chắc rằng kết quả của chúng ta còn ở mức độ khiêm tốn hơn nhiều.
Thêm nữa, việc phân bổ và sử dụng kinh phí cho công tác bảo tồn nguồn gen
nông nghiệp còn chưa hợp lý.
•
Do trình độ chuyên môn còn yếu và chưa có quy chế quản lý nguồn gen một
cách nghiêm ngặt, nên một số nguồn gen quý của nước ta đã bị thất thoát thông
qua việc trao đổi nguồn gen với nước ngoài. Số lượng bị thất thoát có thể nói là
lớn và chưa kiểm soát được.
•
Các đầu mối bảo tồn nguồn gen còn chưa hợp lý dẫn đến có những nội dung
chồng chéo, có nội dung thiết thực song lại bị bỏ sót, có nội dung được giao
chưa hoàn toàn căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị tham gia màng lưới,
chính vì vậy việc phân bổ kế hoạch khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Tất nhiên, những vấn đề này có mang tính lịch sử, một số là kết quả của những
nội dung hợp tác quốc tế.
3.
PHUƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC BẢO TồN NGUồN GEN NÔNG - LÂM
NGHỆP TRONG THỜI GIAN TÓI
3.1. Định hướng chung
- Ngãn chặn sự mất mát nguồn gen đang diễn ra rất nhanh trong tự nhiên và trong
sản xuất, bảo vệ, duy trì và phát triển được nguồn tài nguyên di truyền quốc gia vì đây là
hạt nhân của đa dạng sinh học để bảo đảm sự phát triển bền vững không những cho
riêng nông nghiệp mà còn cho toàn xã hội.
- Bảo đảm lưu giữ và cung cấp đầy đủ nguồn gen phục vụ cho lai tạo giống mới
hoặc cho việc sử dụng trực tiếp trong sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng nông - lâm
sản phục vụ cho nội tiêu cũng như tãng khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và
quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình giống của Chính phủ.
- Chú trọng sử dụng tài nguyên di truyền thực vật vào việc phát triển các giống cây
trồng cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao như Lúa, Cà phê, Điều, Hồ tiêu. Đồng
thời cũng chú trọng đến một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh trung bình, còn một số
khó khăn, nhưng có tiềm năng và triển vọng phát triển như: Chè, Cao su, Lạc, Rau quả,
Lâm sản.
- yề các nguồn gen vật nuôi, vừa bảo tồn vừa khai thác và phát triển, biến các giống nội
địa thành hàng hóa đặc biệt xuất cho các nhà tạo giống Việt Nam và ừên thế giói.
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy phục vụ cho quản lý công tác bảo tồn nguồn gen
nông nghiệp và trao đổi quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
- Xây dựng chiến lược bảo tồn quỹ gen quốc gia với những bước đi cụ thể về tổ
chức, kế hoạch và đầu tư.
20
- Xem thêm -