Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
Môc lôc
A. §Æt vÊn ®Ò.
I. Lêi më ®Çu.
II. Thùc tr¹ng cña vÊn ®Ò
1. Thùc tr¹ng.
2. KÕt qu¶ vµ hiÖu qu¶ cña thùc tr¹ng trªn.
B. Gi¶i quyÕt vÊn ®Ò
PhÇn I. C¸c gi¶i ph¸p c¶i tiÕn.
1. Mét sè c¬ së lÝ thuyÕt vµ thùc tiÔn vÒ nh÷ng h×nh thøc sö dông
nh÷ng nguyªn lÝ: KÕt cÊu, luËt thi, ng«n ng÷, tø th¬, nhan ®Ò vµo viÖc
d¹y th¬ §êng nh»m kÝch thÝch høng thó häc tËp của häc sinh Líp
10 .
2. Quan ®iÓm c¬ b¶n vÒ ph¬ng thøc sö dông c¸c nguyªn lÝ: KÕt cÊu,
luËt thi, tø th¬, ng«n ng÷, nhan ®Ò vµo d¹y häc th¬ §êng trong ch¬ng
tr×nh Ng÷ v¨n 10 nh»m kÝch thÝch høng thó häc cña học sinh.
PhÇn II. C¸c biÖn ph¸p ®Ó tæ chøc thùc hiÖn.
1. Thö x©y dùng hÖ thèng c¸c nguyªn lÝ cho mét t¸c phÈm cô thÓ
trong ch¬ng tr×nh Ng÷ v¨n líp 10.
2. Thùc nghiÖm.
C. KÕt luËn.
I. KÕt qu¶ nghiªn cøu.
II. Bµi häc kinh nghiÖm.
III. Mét sè kiÕn nghÞ sau khi thùc hiÖn
Tµi liÖu tham kh¶o.
2
2
2
2
3
4
4
4
11
12
12
16
18
18
18
19
20
A. ĐĂĂT VẤN ĐÊ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Lê Quý Đôn đã từng nói: “Văn chương là gốc lớn của sự lâp thân, là
ê
viêc lớn của sự kinh tế”.
ê
Đúng vâ â y, dạy học môn Ngữ văn trong Nhà trường THPT, đă â c
biê â t phần thơ Đường thực sự là mô â t vấn đề khó. Khó đối với cả người
dạy và khó với cả người học. Cái khó đối với giáo viên dạy văn là làm
sao trong giờ học có thể tạo ra bầu không khí văn chương. Sẽ tẻ nhạt
nếu giờ học văn chỉ là mô â t giờ truyền đạt kiến thức đơn thuần, thầy nói
trò ghi, không khác gì giờ học Chính trị và như vâ â y môn văn đã bị thu
tiêu tính nghê â thuâ â t mô â t cách không tuyên bố cho nên những năm gần
đây số học sinh yêu thích môn văn không nhiều. Do vâ â y đến lúc này
1
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
chúng ta phải coi trọng dạy học môn Ngữ văn vừa là mô â t môn nghê â
thuâ â t phải làm sao để tổ chức hướng dẫn học sinh cảm nhâ â n được văn
học nghê â thuâ â t có tác đô â n g mạnh mẽ đến con người, cái đẹp đánh thức
ở mỗi con người niềm mong muốn trở nên cao đẹp hơn, sống ngày càng
tốt đẹp hơn, có niềm tin và thực sự hăng say qua viê â c cảm thụ trực tiếp
các tác phẩm Văn chương, văn học có khả năng giáo dục đạo đức, nhân
cách, thẩm mỹ cho người đọc. Bởi vâ â y để làm được điều này bên cạnh
những biê â n pháp khởi đô â n g giờ học, giảng giải, giảng bình kết thúc giờ
học tất yếu phải dựa vào hê â thống những nguyên lí cua thơ Đường.
Hiê â n nay đổi mới phương pháp giảng dạy trong bô â môn Ngữ văn đang
là vấn đề cấp thiết nóng hổi. Trong đó xây dựng được hê â thống câu hỏi
tiếp câ â n mảng thơ Đường là rất khó làm sao vừa đảm bảo tính khoa
học, vừa đảm bảo tính nghê â thuâ â t, tạo hứng thú cho học sinh từng bước
đi sâu vào cảm thụ tác phẩm thơ Đường như bóc dần từng cánh hoa để
tìm thấy nhụy hoa là mô â t yêu cầu mang tính quyết định tới sự thành bại
cua giờ dạy văn học nói chung và giơ dạy thơ Đường nói riêng.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ
1. Thực trạng.
Như chúng ta đã biết trường THPT Thạch Thành IV là mô â t trong
tổng số 105 trường THPT trong tỉnh Thanh Hóa huyê â n Thạch Thành là
mô â t trong 23 huyê â n Miền núi nằm ở phía Tây cua tỉnh Thanh Hóa. Đời
sống kinh tế còn gă â p nhiều khó khăn, dân trí cũng còn thấp cho nên
viê â c giáo dục còn gă â p nhiều khó khăn. Vấn đề vâ â n đô â n g học sinh đi
học đã khó, khó hơn là làm sao cho học sinh say mê học, đă â c biê â t là
học môn văn. Trường THPT Thạch Thành IV là trường mới thành lâ â p cơ
sở vâ â t chất còn thiếu thốn, đối tượng học sinh chu yếu ở 6 xã vùng 135
trong đó có 4 xã Thạch Tượng, Thạch Lâm, Thành Mỹ và Thành Yên
thuô â c diê â n đă â c biê â t khó khăn. Đô â i ngũ giáo viên mới ra trường tuổi
đời còn non trẻ, kinh nghiê â m giảng dạy chưa có nên vấn đề dạy và học
là mô â t vấn đề còn nan giải, đă â c biê â t là dạy phần thơ Đường làm sao để
cho học sinh yêu thích và hứng thú học là điều rất khó đối với giáo
viên dạy văn nói riêng, với giáo viên dạy các môn khác nói chung bởi vì
lâu nay trong tiềm thức cua các em nghĩ thơ Đường là rất khó. Cho nên
đã dẫn đến trong những năm gần đây số học sinh yêu thích môn văn
không nhiều, đa số các em ngại học văn, thờ ơ với môn Ngữ văn cho dù
2
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
các em nhâ â n thức được vai trò bổ trợ to lớn và thiết thực cua văn học
trong học tâ â p cũng như trong cuô â c sống.
Xuất phát từ tình hình khó khăn nói trên tôi đã mạnh dạn áp
dụng phương pháp dạy học văn cua tác giả Phan Trọng Luâ â n . Trong
cuốn sách này tác giả đã tâ â p trung vào nghiên cứu về mă â t lý thuyết
khá hê â thống tuy nhiên tác giả mới giải quyết vấn đề ở góc đô â vĩ mô
chung cho tất cả các cấp học. Bởi vâ â y tôi đã chọn đề tài “Sử dụng
những nguyên lí: Kết cấu, luâ êt thi, tứ thơ, ngôn ngữ, nhan đề vào
dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm
kích thích hứng thu học tâ êp của học sinh ” để nghiên cứu và cũng là
góp thêm mô â t tiếng nói tâm huyết vào hoạt đô â n g dạy học môn Ngữ
văn theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học.
2. Kết quả và hiê Ău quả của thực trạng trên
Khi xây dựng đề tài này trên những định hướng chung về mă ât phương
pháp cua các tác giả, bản thân tôi mạnh dạn vâ ân dụng kế thừa những kết quả
đã đạt được cua họ để đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu những nguyên lí cua
thơ Đường nhằm áp dụng cụ thể vào cấp học và tâ p chung vào viê âc thử xây
â
dựng cho mô ât giờ dạy tác phẩm cụ thể trong chương trình Ngữ văn lớp 10.
Trong đề tài này phạm vi nghiên cứu cua tôi giới hạn ở viê âc: Chỉ sử
dụng những nghuyên lí: Kết câu, luâ t thi, tứ thơ, ngôn ngữ, nhan đề vào viê c
â
â
dạy học thơ Đường trong chương trình Ngư văn lớp 10. Trong đó chọn tác
phẩm tiêu biểu trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 để thử xây dựng hê â thống
câu hỏi dựa trên những nguyên lí nhằm giúp học sinh cảm thụ hiê âu quả văn
bản thơ Đường. Sau đó tiến hành dạy thử hai tiết thực nghiê m ở bốn lớp
â
nhắm đánh giá được hiê âu quả khi sử dụng những nghuyên lí này.
Kêt qua điêu tra, khao sat năng lưc hoc tââp cua hoc sinh.
Lớp:
Lớp:
Lớp:
Lớp:
STT Năng lực học tâp cua học sinh 10A1Có 10A2Có 10A3Có 10A8Có
45HS
45HS
45HS
45HS
1
Xác định đúng kết cấu bài thơ 58,3% 60,5% 56,8% 50,7%
luâ ât thi gồm ngũ luâ ât, thất
luâ ât
2
Xác định đúng kết cấu bài thơ 45,5% 56,3% 44,0% 43,2%
tứ tuyê ât
3
Nhâ n biết được niêm thơ và 28,4% 29,0% 26,7% 25,0%
â
luâ ât bằng trắc
3
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
4
5
6
7
8
Khai thác bài thơ dựa vào tìm 18,5% 20,8%
hiểu luâ ât đối
Nhâ n biết được vần trong thơ 13,6% 16,7%
â
Đường
Xác định được tứ thơ trong bài 13,0% 15,2%
thơ Đường
Hiểu được ngôn ngữ thơ
13,0% 14,5%
Hiểu được nhan đề thơ
37,5% 45,5%
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
Hồ Thị Giang
17,3%
14,8%
13,6%
12,5%
13,3%
12,5%
13,0%
35,5%
11,8%
33,5%
Phần I: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN
1. Mô Ăt số cơ sở lý thuyết và thực tiễn về những hình thức sử dụng
những nguyên lí: Kêt cấu, luâ Ăt thi, ngôn ngữ, tứ thơ, nhan đề vao viê Ăc
dạy thơ Đường nhằm kích thích hứng thú học của học sinh .
Trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu cua các tác giả đi trước
và nhất là những tìm tòi đã được khẳng định cua tác giả Nguyễn Bích Hải,
bản thân tôi có thể hình dung và xác định được mô ât hê â thống về mă ât lý
thuyết và thực tiễn như sau:
1.1. Khai thác bài thơ Đường từ viêc tìm hiểu kết cấu.
ê
1.1.1. Tìm hiểu kết cấu bài thơ luâtê thi
Luâ ât thi gồm ngũ luâ ât (8câu mỗi câu 5 chữ) và thất luâ ât ( 8 câu mỗi
câu 7 chữ ). Có mô ât số cách phân chia bài thơ như sau:
Cách 1: Phân tích bài thơ theo kêt cấu 4 phần đề, thực, luâ n, kết đồng thời
â
gắn cho mỗi phần mô ât nhiê âm vụ xác định. Hai câu đề: Câu 1 phá đề: mở ra ý
cua bài; Câu 2 thừa đề: tiếp ý để chuyển vào thân bài; Hai câu thực: Giải thích
rõ ý đầu bài Đây là cách chia bố cục truyền thống khi phân tích bài thơ
Đường luâ t.
â
Cách 2: Phân tích bài thơ theo hai phần kết cấu của bài thơ .Mỗi mô ât bài
thơ có 8 câu, chia làm hai phần, 4 câu đầu và 4 câu cuối tác giả Kim Thành
Thán gọi 4 câu đầu là tiên giải, 4 câu cuối là hâ âu giải bài luâ ât thi gồm có
hai khía cạnh thứ nhất là cảnh sự viê c, câu chuyê n và thứ hai là tình cảm cua
â
â
tác giả
Ví dụ: Khi dạy bài “Thu hứng” cua ( Đỗ Phu ) nhiều giáo viên đã chia
bài thơ thành hai phần.
1.1.2. Tìm hiểu kết cấu bài thơ tứ tuyêt.
ê
4
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
Thơ tứ tuyê ât gồm ngũ tuyê ât (4 câu, mỗi câu 5 chữ) và thất tuyê ât (4 câu, mỗi
câu 7 chư). Tuy dung lượng câu chữ ít hơn bài thơ bát cú nhưng tự nó là mô ât
kết cấu chỉnh thể có cấu trúc riêng. Do vâ ây khi dạy loại thơ này chúng ta có
thể vâ n dụng cách khai thác theo quá trình dàn dựng cấu tứ cua bài thơ, tức là
â
tìm hiểu theo kết cấu cua nó.
Theo tác giả Nguyễn Sĩ Cẩn trong mấy vấn đê phương pháp dạy học
thơ cổ Viê ât Nam, bố cục bài thất ngôn tứ tuyê ât gồm có bốn phần: khai, thừa,
chuyển, hợp. Mỗi phần khai, thừa, chuyển, hợp là mô t câu có chức năng.
â
-Câu khai mở đầu để tạo ra “duyên cớ” để riển khai toàn bô â tứ thơ,
nhưng ngay trong câu đầu đã hàm chứa nô i dung, tình cảm tác giả.
â
-Câu thừa có hai chức năng cơ bản: Cùng với câu 1 hoàn thiê ân mô ât
ý, và niêm liên 1 với liên 2 vừa hé lô â nô i dung tư tưởng cua bài thơ.
â
- Câu chuyển là câu thứ 3 câu thơ có vị trí đă c biê ât trong bài thơ tứ
â
tuyê ât nó vừa là sự chuyển cua hai câu trước vừa đóng vai trò quyết định sự
thành bại cua bài thơ.
Ví dụ: Bài thơ “Tĩnh dạ từ” cua Lí Bạch có thể khai thác bài thơ theo
hướng này.
Ngoài ra có thể khai thác bài thơ theo mô hình kết cấu 2/2. Bởi
vì bài thơ thất ngôn tứ tuyê ât được cấu tạo bởi hai liên thơ. Chúng ta đã biết
liên thơ là mô t đơn vị hết sức cơ bản cua thơ luâ t đường. Do vâ y khi khai
â
â
â
thác bài thơ dựa vào cơ sở này là điều cần thiết. Nói như thế không phải cứ
nhất nhất áp dụng cách giảng dạy thơ thất ngôn tứ tuyê ât theo kết cấu 2/2 này.
Mà trong thực tiễn, trước mô ât tác phẩm cụ thể, ta có thể vâ ân dụng mô ât cách
linh hoạt các phương thức chiếm lĩnh để đạt hiê u quả cao trong giảng dạy.
â
Nhưng cần lưu ý khi phân tích bài thơ thất ngôn tứ tuyê ât cũng phải định
hướng cho học sinh chú trọng vào viê âc hiểu câu thơ thư 3 bởi đó là câu bản
lề, trục kết nối hai phần cua bài thơ đưa người đọc vào vấn đề chính yếu mà
tác giả muốn đề câ p
â
Ví dụ: Bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng
Lăng” cua Lí Bạch có thể khai thác theo hướng kết cấu này.
1.2. Khai thác bài thơ Đường dựa vào các quy định khác của luâ Ăt thi.
1.2.1. Khai thác bài thơ Đường dựa vào niêm thơ và luâ t bằng trắc.
Ă
Thơ Đường đã đúc kết kinh nghiê âm quá khứ nâng lên thành luâ ât bằng trắc
đối xứng, chính là mâu thuẫn thống nhất trong âm thanh, đối xứng càng cao
thì sự hài hoà càng lớn. Nó thể hiê ân trước hết ở niêm thơ.
5
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
1.2.1.1 Khai thác bài thơ dựa vào niêm thơ: Niêm nghĩa đen là dính, chỉ
quan hê â gắn bó chă ât chẽ với nhau về âm luâ ât giữa các câu theo hê â thống
dọc cua bài thơ. Trong mỗi că p câu, tức mỗi “liên” thơ, các chữ câu số lẻ, số
â
chẵn phải có thanh trái ngược nhau (trừ chữ thứ 5 chữ thứ 7 trong liên thơ)
Ví dụ: Bài thơ “Thu hứng” cua Đỗ Phu.
“Ngọc lô â điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn vu giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng.
Tái thượng phong vân tiếp địa âm”
Trong hai liên thơ trên, các chữ tương ứng ở hai câu số chẵn và câu số lẻ
thanh trái ngược nhau, trừ chữ thứ 3 ở liên 1 và chữ thứ 3 ở liên 2. Điều này
có thể chấp nhâ n được vì “ nhất, tam, ngũ bất luâ n- nhị, tứ, lục phân
â
Ă
minh”.
Trong hai că âp câu kề nhau, nhịp đi cua liên trên phải khác nhịp đi cua
liên dưới. Muốn vâ ây chữ thứ 2 cua câu chẵn thuô âc liên trên phải cùng thanh
với chứ thứ 2 cua câu lẻ thụôc liên dưới. Sự giống nhau như thế về thanh đã
tạo nên cái gọi là niêm vì nó đã làm cho hai câu thơ thuô âc hai liên dính vào
nhau. Theo đó trong bài thơ thất ngôn bát cú câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm
với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7, còn ở bài thơ thất ngôn
tứ tuyê t câu 1 niêm với câu 4, câu 2 niêm với câu 3.
â
Ví dụ: Bài “Thu hứng” cua Đỗ Phu xem xét các từ thứ 2,4,6 đi dọc
suốt tác phẩm sẽ thấy:
- Liên 1: Câu 1 + câu 8
- Liên 2: Câu 2 + câu 3
- Liên 3: Câu 4 + câu5
- Liên 4: Câu 6 + câu 7
Ví dụ: Bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng
Lăng” cua Lí Bạch.
- Liên 1: Câu 1 + câu 4
- Liên 2: Câu 2 + câu 3
1.2.1.2 Khai thác bài thơ dựa vào luâ Ăt bằng trắc
Bài thơ Đường phải tuân thu sự quy định về thanh bằng, thanh trắc
trong từng câu và trong cả bài thơ theo hê â thống hàng ngang. Nó quy định thể
cua bài thơ luâ ât, muốn biết bài thơ luâ ât bằng hay luâ ât trắc thì phải căn cứ vào
chữ thứ 2 cua câu 1. Nếu chữ này thanh bằng thì bài thơ này thuô âc luâ ât bằng
6
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
(và ngược lại) Trong mỗi câu xu hướng chung là các că p bằng- trắc được bố
â
trí lần lượt nhau.
Về sự xắp xếp các thanh bằng- trắc có công thức biểu diễn sự phân bố
cua từng câu cụ thể trong cả bài thơ luâ t thất ngôn bát cú ở dạng lí tưởng. Cụ
â
thể các công thức sau:
+ Bài thơ luâtê bằng khởi vào vân: Chữ thứ 2 câu đầu thanh bằng, chữ
ê
cuối câu thứ nhât, vần với chữ cuối câu thứ 2. Mô hình như sau:
B B T T T B B
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
(Mô hình 1)
+ Bài thơ luâtê bằng khởi không vào vân: Chữ thứ 2 cua câu đầu thanh
ê
bằng, chữ cuối cua câu thứ nhất, không vần với câu thứ 2. Mô hình như sau:
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
(Mô hình 2)
+ Bài thơ luâ êt trắc khởi vào vâ ên: Chữ thứ 2 câu đầu, thanh trắc, chữ
cuối câu thứ nhất vần với chữ cuối câu thứ 2. Mô hình như sau:
T T B B T T B
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
(Mô hình 3)
7
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
+ Bài thơ luâ Ăt trắc không vào vâ Ăn Chữ thứ 2 câu thứ nhất thanh trắc,
:
chữ cuối câu thứ nhất không vần với chữ cuối câu thứ 2. Mô hình như sau:
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
(Mô hình 4)
Trên thực tế ít người sáng tác râ p theo công thức trên, nên sinh ra lê â:
â
nhất, tam, ngũ bất luâ n, nhị, tứ, lục phân minh. Nghĩa là trong mô t câu thơ
â
â
luâ ât các chữ 2,4,6 cố định (chữ thứ 4 ngược thanh với chữ thứ 2 và thứ 6, còn
chữ 1,3,5 có thể tuỳ ý thay đổi thanh bằng trắc (ngược lại). Vì những đă c
â
điểm trên đây khi dạy học tác phẩm thơ Đường luâ ât với những trường hợp rơi
vào ngoại lê â GV cho HS khảo sát để các em có cơ sở khẳng định lại quy luâ t
â
phân bố các âm bằng trắc trong tác phẩm. Nhờ thao tác này, HS sẽ lại mô ât
lần nữa khắc sâu về thơ.
Chính vì vâ ây khi dạy học phải xoáy sâu vào những điểm sáng nghê â
thuâ t này, phân tích cho được tác dụng cua nó trong viê c chuyền tải tư tưởng
â
â
cua tác giả.
Ví dụ: Trong bài thơ “ Thu hứng” cua Đỗ Phu đây là bài thơ được làm
theo luâ ât trắc khởi vào vâ ân (mô hình 3). Chữ thứ 2 câu 1 thanh trắc, chữ cuối
câu thứ nhất vần với chữ cuối cua câu 2.
Ngọc lô ê điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn vu giáp khí tiêu sâm
1.2.2. Khai thác bài thơ luâ Ăt Đường dựa vào tìm hiểu luâ Ăt đối
Trong bài thơ Đường làm theo luâ t đối trở thành nguyên tắc bắt
â
buô âc, được quy định chă ât chẽ, đòi hỏi phải có sự cân xứng cả thanh lẫn ý.
+ Về thanh, các từ đối nhau phải cùng loại: danh từ đối với danh từ
+ Về ý: trong thơ Đường luâ ât thanh đi đôi với ý nên khi tìm hiểu thanh
thì phải luôn chú ý đến ý, khi được cả thanh lẫn ý mới đắt nếu gă p trường
â
hợp cần giữ ý thì phải hi sinh từ. Trường hợp này có thể phải đổi từ loại này
với từ loại kia dẫn đến hiê ân tượng đối không chỉnh.
Ví dụ: Trong bài “Hoàng hạc lâu” Thôi Hiê âu dùng từ “khứ” đối
với danh từ “lâu”
8
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
Theo nguyên tắc cua luâ ât đối, trong tác phẩm thơ luâ ât thất ngôn bát cú thì 2
liên giữa phải đối nhau, có nhà thơ sư dụng đối cả 2 liên đầu liên cuối khi
giảng dạy không nên chỉ dừng lại ở viê âc phát hiê ân cách khai thác luâ ât đối
theo quy định cua thi nhân mà cần thiết phải lưu ý khai thác dụng ý nghê â
thuâ ât tạo điểm sáng trong sự phá cách, đồng thời định hướng cho học sinh
vâ ân dụng vốn hiểu biêt tổng hợp (kiến thức thi pháp, kiến thức ngữ pháp…)
để lí giải thấu đáo hình thức nghê â thuâ ât mà tác giả sử dụng nhằm diễn tả đắc
lực nô i dung ý tứ cua bài thơ.
â
Ví dụ: Khi phân tích luâ ât đối trong bài thơ “Hoàng Hạc lâu” nhà
nghiên cứu Nguyễn Khắc Phi đã có cách lí giải khá sâu sắc, hai câu thơ đầu
tác giả sử dụng hình thức đối thể hiê ân sự phá cách đầy dụng ý tái hiê ân thực
trong cái còn và cái mất. Dùng( hoàng hạc) loài chim để đối với (Hoàng Hạc)
tên lầu là mô ât sự phá cách.
1.2.3. Tìm hiểu vần trong bài thơ Đường
Mô ât bài thơ bát cú có năm vần. Thơ Đường luâ ât chỉ gieo được 4. Vần
trắc chỉ được dùng trong thơ cổ phong. Theo quy định vần ở tác phẩm thơ
luâ ât chỉ được đă ât ở cuối câu.
- Bài thất ngôn bát cú có 5 vần, vần ở các câu 1,2,4,6,8;
- Bài tuyê ât cú có 3 vần ở các câu 1,2,4;
Nếu rơi vào trường hợp trốn vần thì thất ngôn bát cú 4 vần, tứ tuyê t 2 vần.
â
Ví dụ: Bài thơ “Thu hứng” cua Đỗ Phu.
Trong mô ât bài thơ (cả thất ngôn và ngũ ngôn) có thể trốn vần(chiết vâ ân)
nhưng chỉ được phép “trốn” mô ât vần ở câu đầu.
1.3. Tìm hiểu tứ trong bài thơ Đường
Tìm hiểu tứ trong bài thơ Đường tức là tìm hiểu cảm xúc hoă âc ý nghĩa hình
ảnh thơ trong baì thơ. Có thể nói tứ trong bài thơ Đường luôn mới lạ đô c đáo,
â
điều này làm nên sự phong phú đa dạng trong sáng tác cua các thi nhân.
Chính nhờ sự sáng tạo đó mà trên mô t khung hình thức quy định chă t chẽ,
â
â
khi cùng nói về mô ât vấn đề nào đó, ta không hề thấy có sự lă p lại ở các tác
â
giả.
Ví dụ: Khi viết về mùa thu, cũng là nguồn cảm xúc trước cảnh thu
nhưng cảm xúc cua Đỗ Phu là nỗi niềm xót xa trước cảnh thu bi thương,
hoành tráng, đầy ắp âm thanh cuô âc sống đời thường. Còn với Nguyễn
Khuyến, cái gợi suy nghĩ trong ông là cảnh thu tươi tắn sắc màu cua làng quê
Bắc Bô â Viê ât Nam và nỗi ưu thời mẫn thế cua con người đầy trách nhiêm
(Thu điếu)
9
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
Tìm hiểu bài thơ Đường dựa vào tìm hiểu tứ thơ, mục đích cua chúng
tôi là giúp các em nhâ ân biết được sáng tạo cua các nhà thơ trước cùng mô ât
vần để hiê ân thực, và cho các em nhâ n biết được đă c điểm cách thức biểu
â
â
hiê n tứ thơ trong tác phẩm thơ Đường.
â
Trong tác phẩm thơ Đường, tứ thơ được nâng đỡ bởi ngôn ngữ hàm
xúc, tinh luyê ân và được gửi gắm mô ât cách kín đáo chứ không bô âc lô â mô ât
cách trực tiếp như trong thơ hiê ân đại. Khảo sát các bài thơ Đường chúng tôi
thấy tứ thơ trong bài thơ Đường thường ẩn dưới sự khái quát các mối quan hê â
xưa - nay; không gian - thời gian, tình - cảnh… Đă âc biê ât là mối quan hê â tình
và cảnh dùng nhiều trong khi chuyền tải tứ thơ. Chính vì thế cảnh trong thơ
Đường là tâm cảnh, nhà thơ mượn cảnh để tả tình, mượn ngoại giới để bô âc lô â
tâm trạng. Đó chính là nét đă c sắc cua thơ Đường.
â
1.4. Khai thác bài thơ Đường dựa vào tìm hiểu ngôn ngữ thơ
Lựa chọn từ ngữ công phu là dụng công cua các thi nhân đă âc biê ât là
với các tác giả làm thơ luâ ât. Khảo sát các bài thơ thất ngôn bát cú hoă âc tuyê ât
cú, có thể thấy ngôn ngữ được các nhà thơ sử dụng hết sức tinh luyê n. Từ
â
đă âc trưng cua tính hàm xúc trong ngôn ngữ thơ Đường, khi khai thác chúng
ta cần bám sát từ ngữ để phân tích quan trọng hơn là làm rõ dụng ý cua nhà
thơ khi tổ chức xắp xếp câu chữ. Đương nhiên đây là cách định hướng dựa
trên bản phiên âm chữ Hán bởi vì bản dịch thơ không chuyển tải hết thông tin
trong nguyên tác
Ví dụ: Nêu ở chương trước về trường hợp bài (Hoàng Hạc lâu tống
Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng) cua Lí Bạch nếu bám vào bản dịch sẽ
gă p nguy cơ hiểu sai lê ch văn bản.
â
â
- Từ “Cố nhân” là (bạn cu) lại chỉ dịch là (bạn), bạn với bạn cũ khác
nhau hoàn toàn.
- Từ “Cô phàm” là (cánh buồm cô đơn ) lại chỉ dịch là (bóng buồm)
nếu dịch như vâ y chưa chở được cái cô đơn lẻ loi cua nó.
â
Từ thực tế này đòi hỏi giáo viên khi dạy tác phẩm thơ Đường phải giúp học
sinh nhâ ân biết được mức đô â chuyền tải nô i dung trong câu thơ dịch thông
â
qua viê âc đối chiếu so sánh bản dịch thơ với bản phiên âm nguyên tác để nắm
được tinh thần tác phẩm
Mô ât bài thơ Đường tuyê ât tác luôn có ngôn ngữ đạt tới đô â hàm xúc
cao. Số lượng câu chữ giới hạn không hề mâu thuẫn với khả năng diễn đạt vô
cùng tinh tế, phong phú. Chính vì vâ ây khi phân tích thơ Đường, chúng ta phải
hướng học sinh chú tâm vào viê c nắm bắt các điển tích, điển cố, hê â thống từ
â
10
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
ngữ thể hiê ân tư tưởng chu đề, các hình ảnh ẩn dụ…, bởi nắm bắt được, chúng
ta có thể hiểu mô t cách sâu sắc các tầng ý nghĩa cua bài thơ.
â
Tóm lại, khi khai thác bất cứ tác phẩm văn học nào, viê âc tìm hiểu
ngôn ngữ cũng là điều cần thiết vì có tìm hiểu ngôn ngữ thì quá trình giải mã
tác phẩm mới được thực hiê ân dễ dàng. Chỉ có điều thơ Đường là thơ nước
ngoài nên cần có hướng phân tích ngôn ngữ thích hợp, đă c biê ât, ta chú ý hơn
â
vào viê âc khai thác hê â thống hình ảnh, từ ngữ thể hiê ân tư tưởng, chu đề tác
phẩm với các điển cố, điển tích góp phần làm cụ thể hóa nô i dung biểu đạt
â
trong bài thơ.
1.4. Tìm hiểu bài thơ Đường từ nhan đề của nó
Bài thi là mô t cấu trúc chỉnh thể, mô ât hê â thống tuần hoàn khép kín
â
với mô t “thái cực” thường do nhan đề đảm trách. Hê â thống đó được cấu trúc
â
mô ât cách có quy luâ ât với những mối quan hê â nô âi tại chă ât chẽ và những mối
liên hê â rô ng mở với thế giới bên ngoài, tạo nên sự gợi ý sâu xa mà ta quen
â
gọi là (ý tại ngôn ngoại).
Quan hê â bên trong cua bài thơ luâ t thi (kể cả luâ t tuyê t) được thể
â
â
â
hiê ân ở niêm, luâ ât, vần, đối, tiết điê âu và bố cục. Đó là tính phối hợp có tính
quy luâ ât cua âm thanh (bằng, trắc), ngắt nhịp (chẵn, lẻ), vần và không vần,
đối và không đối, có xu hướng trữ tình “do ngoại nhâ p nô âi”.Vì vâ ây ở mô ât bài
â
luâ t thi nhan đề là trung tâm, là đầu mối, vâ n hành cua nó là từ ngoài vào
â
â
trong, từ xa đến gần, từ ngoại cảnh đến tâm cảnh
Ví dụ : Tựa đề bài thơ Hoàng Hạc lâu tống mạnh Hạo Nhiên chi
Quảng Lăng (Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng) cả bài
thơ là tình cảm trong sáng cua Lí Bạch đối vơí bạn. Tựa đề được quán xuyến
suốt toàn bài. Điều đă âc biê ât là từ đầu đến cuối nô i dung cua bài
“nhất khí” với
â
tiêu đề bài thơ.
2. Quan điểm cơ bản về phương thức sử dụng các nguyên lí: Kết
cấu, luâ t thi, tứ thơ, ngôn ngữ, nhan đề vào dạy học thơ Đường trong
Ă
chương trình Ngữ văn 10 nhằm lích thích hứng thú học tâ Ăp của học sinh.
Ở trên chúng tôi đã đưa ra những cách thức khai thác các bài thơ
Đường khi vâ ân dụng, không chỉ bám vào mô t nguyên lí cố định nào, mà cần
â
có sự tổng hợp các nguyên tắc quy trình tìm hiểu, chiếm lĩnh tác phẩm. Có
như thế mới tạo được không khí sinh đô ng cho giờ học, tránh tình trạng râ âp
â
khuôn máy móc, gây cảm giác nhàm chán sự linh hoạt này được hiểu là:
2.1. Thứ tự cua các nguyên lí không cố định khi vâ ân dụng vào tiết, bài
dạy khi học trên lớp. Cùng là nguyên lí đó có thể hỏi ở đầu và cuối giờ học,
11
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
dựa trên sự thay đổi tình cảm cua học sinh trong quá trình tiếp xúc với tác
phẩm.
2.2. Khi đă t câu hỏi không nên tuyê ât đối hóa ranh giới giữa các
â
nguyên lí , mà có câu hỏi mang tính chất tổng hợp cua cả hai ba loại nguyên lí
khác.
2.3. Khi tổ chức giờ dạy bằng viê âc vâ ân dụng hê â thống các nguyên lí,
không phải chờ học sinh xung phong phát biểu, mà bất kỳ học sinh nào trong
lớp cũng tham gia được.
2.4. Sử dụng nhiều hay ít nguyên lí phụ thuô âc vào từng tác phẩm,
thâ âm chí cả tình hình cụ thể cua giáo viên và học sinh, cua tiết học, miễn sao
câu hỏi phải kích thích được vào những điểm sáng thẩm mỹ cua tác phẩm.
2.5. Hê â thống nguyên lí phải được triển khai tổ chức gắn liền với các
hoạt đô ng khác như đọc diễn cảm, bình giảng.
â
PHẦN II:
CÁC BIÊĂN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIÊĂN
1. Thử xây dựng hê Ă thống các nguyên lí cho mô Ăt tác phẩm cụ thể
trong chương trình Ngữ văn lớp 10.
Văn bản: “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” cua
Lí Bạch.
Với nô âi dung cho phép tôi chỉ sử dụng hê â thống các nguyên lí ở phần
đọc hiểu chi tiết văn bản.
I./ Mức đô ê cần đạt:
- Cảm nhâ n được tình bạn chân thành, trong sáng cua Lí Bạch .
â
- Hiểu được phong cách thơ tứ tuyê ât cua tác giả.
II./ Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
- Tình cảm chân thành, trong sáng cảm đô ng cua nhà thơ đối với bạn.
â
- Hình ảnh, ngôn ngữ thơ tươi sáng, gợi cảm.
III. Hướng dẫn thực hiên.
ê
1. Tim hiêu chung
Hoạt đô Ăng của GV và HS
Nô Ăi dung kiến thức cần đạt
2. Đọc - hiểu chi tiết
Hoạt đô êng 1:
Hướng dẫn HS đọc bài thơ
Hoạt đô êng 2.
Hướng dẫn HS xác định bố cục bài
thơ:
Chia làm 2 phần
12
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
Câu hỏi: Có thể chia bài thơ làm Phần 1: Hai câu đầu: Hai câu thơ đã
mấy phần?Hãy nêu nô êi dung của gợi ra trước người đọc không gian và
hai câu đầu?
thời gian cua mô ât chuyến đi Mạnh
(Câu hỏi nguyên lí kết cấu)
Hạo Nhiên – Nhà thơ - Bạn thân vong
niên cua Lí Bạch.
Phần 2: Hai câu cuối: Hai câu cảnh
cũng trống vắng như con người chỉ
mô t cánh buồm mất hút vào khoảng
â
không, mô ât dòng Trường Giang chảy
vào cõi trời.
Hoạt đô êng 3.
Hướng dẫn HS tìm hiểu phần phiên
âm và dịch nghĩa.
a. Hai câu đầu
Câu hỏi: Bài thơ được làm theo thể - Bài thơ được làm theo thể thơ: Thất
loại gì?
tuyê t (4 câu mỗi câu 7 chữ)
â
(Câu hỏi tìm hiểu kết cấu bài thơ tứ
tuyê ât)
Câu hỏi: Bài thơ gồm có bao nhiêu - Bai thơ gồm có hai liên thơ:
liên thơ?đó là những liên nào?
+ Hai liên đầu
(Câu hỏi nguyên lí kết cấu bài thơ tứ + Hai liên cuối
tuyê ât)
Câu hỏi: Hai câu đầu cho ta biết gì - Hai câu thơ gợi ra không gian và
về người bạn của Lí Bạch? được thời gian cua mô t chuyến đi Mạnh
â
diễn ra trong thời gian và không Hạo Nhiên – Nhà thơ - bạn thân vong
gian như thế nào?
niên cua Lí Bạch.
(khai thác bài thơ dựa vào ngôn ngữ + Không gian: Mô ât khoảng không
của bài thơ)
gian rô ng lớn, mô t chuyến đi.
â
â
+ Thời gian: Tháng ba – cuối mùa
xuân - mùa hoa khói.
- Điểm xuất phát: Phía tây - lầu
Câu hỏi: Em cho biết điểm xuất phát Hoàng Hạc.
của chuyến đi là ở đâu?Cách đi ở - Điểm đến: Phía đông – Dương
đây như thế nào?
Châu mô ât nơi phồn hoa cua Trung
(Khai thác bài thơ dựa vào ngôn ngữ Quốc.
của bài thơ)
- Cách đi: Đi thuyền xuôi dòng
13
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Câu hỏi: Em hãy so sánh phần
phiên âm và dịch nghĩa có điểm gì
khác không? Nó gợi cho em suy
nghĩ gì?
(Khai thác bài thơ dựa vào tìm hiêu
ngôn ngữ bài thơ)
Câu hỏi: Từ câu thơ đầu gợi cho em
nghĩ đến mô êt điển tích nào?
(Khai thác bài thơ dựa vào ngôn ngữ
bài thơ)
Giáo viên giảng cho HS biết về
điển tích này sau khi HS trả lời
Câu hỏi: Trong hai câu thơ đầu tác
giả sử dụng biên pháp nghê ê thuâtê
ê
gì? Nó được thể hiên như thế nào
ê
trong bài thơ?
(khai thác bài thơ Đường dựa vào
tìm hiểu luâ ât đối)
Câu hỏi: Hai câu thơ đầu tác giả
muốn gửi tới chúng ta thông điê Ăp
gì?
(Tìm hiểu ngôn ngữ thơ)
Câu hỏi: Đọc hai câu tiếp theo em
có suy nghĩ gì?
(Khai thác bài thơ dựa vào ngôn ngữ
bài thơ)
Hồ Thị Giang
Trường Giang.
- Bản phiên âm: Cố nhân (bạn cũ)
- Dịch nghĩa: Bạn
Phần dịch nghĩa đã làm mất đi ý mà
nhà thơ muốn nói, bạn khác bạn cũ.
- Từ cố nhân gợi mối quan hê â gắn bó
thân thiết đã từ lâu giữa nhà thơ với
bạn cảnh mùa xuân đẹp, lầu cao cổ
kính dòng sông dài mênh mang như
đưa bạn vào cõi tiên.
- Lầu Hoàng Hạc (lầu Hạc Vàng)
thuô c tỉnh Hồ Bắc, trên bờ Trường
â
Giang, từ lâu đã trở thành danh lam
thắng cảnh và điểm du lịch tham quan
nổi tiếng cua Trung Quốc. Nơi đây
gắn liền với truyền thuyết Phí Văn Vi
cưỡi hạc bay lên trời sau khi thi hỏng,
lại là nơi khơi nguồn cảm hứng cho
Thôi Hiê âu viết bài thơ tuyê ât tác.
- Nghê â thuâ t: Đối
â
- Đối giữa danh từ với danh
từ
- Cố nhân >< Hoàng Hạc lâu
- Yên hoa >< Dương Châu
=> Tiểu kết: Tình cảm lưu luyến, bịn
rịn, có cả sự náo nức cua kẻ ở đối với
người đi giữa mô t ngày xuân đẹp, rời
â
Hoàng Hạc đến Dương Châu đô thị
phồn hoa bâ âc nhất đời Đường.
b. Hai câu cuối:
- Cô phàm: Cánh buồm cô đơn
- Viễn ảnh: Xa dần chỉ còn nhìn thấy
bóng cua con thuyền mờ ảo đằng xa.
- Bích không tâ ân: Chỉ nhìn thấy mô ât
màu xanh cua nước sông Trường
14
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Câu hỏi: So sánh phần phiên âm và
dịch nghĩa em thấy có gì không
khớp?
(Hiểu bài thơ dựa vào ngôn ngữ bài
thơ)
Câu hỏi: Có phải tác giả chỉ nói về
cánh buồm cô đơn không hay tác
giả còn muốn nói lên điều gì? Đây
là nghê ê thuâ êt gì hay gă êp trong thơ
Đương?
(Khai thác bài thơ dựa vào tứ thơ)
Câu hỏi: Theo em bài thơ tuyê Ăt cú
thì cách gieo vần như thế nào?
Được thế hiê Ăn như thế nào trong
bài thơ?
(Tìm hiểu vần trong bài thơ Đường)
Câu hỏi: Sau khi tìm hiểu xong bài
thơ em thấy giữa nô êi dung bài thơ
và nhan đề bài thơ có gì cần chu ý?
(Tìm hiểu bài thơ Đường dựa vào
nhan đê bài thơ)
Câu hỏi: Anh (chị) có suy nghĩ gì về
hai câu thơ cuối?
(Tìm hiểu tứ trong bài thơ Đường)
Hồ Thị Giang
Giang và màu xanh cua trời.
- Duy kiến Trường Giang: Chỉ nhìn
thấy duy nhất dòng Trường Giang
- Thiên tế lưu: Chảy về trời
- Phiên âm: Cô phàm (cánh buồm cô
đơn)
- Dịch nghĩa: Bóng buồm
- Phần dịch nghĩa chưa dịch sát văn
bản
- Để tả nỗi cô đơn cua con người tác
gỉa đã chuyển cái cô đơn vào cánh
buồm lẻ bạn.
- Đây chính là: ý tại ngôn ngoại
- Bài thơ tuyê ât cú: gieo vần ở câu
1,2,4
- Gieo vần: + Câu1: Lầu
+ Câu2: Châu
+ Câu4: Lưu
- Đọc nhan đề bài thơ đã thấy được
nô i dung cua bài thơ nó quán xuyến
â
và xuyên suốt bài thơ.
=> Tiểu kết: Cảnh cũng trống vắng
cô đơn như con người: Chỉ mô ât cánh
buồm, rồi cánh buồm cũng mất hút
vào khoảng không, xa mãi. Cuối cùng
còn lại mô ât dòng Trường Giang chảy
vào cõi trời.
Câu hỏi: Sau khi học xong bài thơ 2. Tổng kết
em thấy tác giả đã gửi tới chung ta a. Nô Ăi dung: Cả bài thơ là bài ca về
thông điêp gì?
tình bạn chân thành sâu sắc .Thể hiê ân
ê
(Khai thác bài thơ dựa vào ngôn ngữ tình bạn qua mô ât cuô âc tiễn đưa, trong
bài thơ)
mô ât không gian, thời gian, địa điểm
rất có ý nghĩa trong cái nhìn theo
không nguôi thương nhớ, trong mô ât
cánh buồm trên mô ât cánh buồm xuôi
mái. Dòng sông, con thuyền, cánh
15
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
buồm và người bạn đứng trên lầu
cao… tất cả hòa vào nhau để ca lên
bài ca tình bạn, tình người mô ât thuở
bất tuyê ât.
Câu hỏi: Để chuyền tải những nô i b. Nghê Ă thuâ :
t
Ă
Ă
dung trên tác giả đã sử dụng những - Hình ảnh thơ chon lọc, ngôn ngữ thơ
biê Ăn pháp nghê Ă thuâ Ăt gì?
gợi cảm, giọng điê âu thơ trầm lắng.
- Tình hòa trong cảnh: Kết hợp giữa
yếu tố trữ tình, tự sự, và miêu tả.
3. Dă Ăn do: Về nhà học bài và chuẩn
bị bài mới (Cảm xúc mùa thu) cua Đỗ
Phu
2. Thực nghiê Ăm
2.1 Mục đích: Sử dụng những nguyên lí: Kết cấu, luâ ât thi, ngôn ngữ,
nhan đề vào bài giảng dạy tác phẩm cụ thể để xác định tính hợp lý, khả năng
kích thích hứng thú đối với học sinh và hiê âu quả đạt được trong quá trình cảm
thụ bài thơ.
2.2. Nô Ăi dung
Dạy bốn tiết thực nghiê âm ở bốn lớp.
2.3. Tổ chức thực nghiê Ăm:
Tổ chức dạy thực nghiê âm ở lớp 10A1, Lớp 10A3, Lớp 10A2, Lớp 10 A2
Lớp 10A3 : 45 HS, lớp 10A1: 45 HS, Lớp 10A2: 45 HS, Lớp 10A8: 45
HS
Nô âi dung bài dạy:
Tâ âp trung vào tổ chức hướng dẫn HS tìm hiểu nô âi dung tác phẩm nêu
trên hê â thống các nguyên lí ở phần II (Phần thử áp dụng hê â thống các
nguyên lí cho mô ât tác phẩm cụ thể ở chương trình Ngữ văn 10).
2.4 Kết quả thực nghiê Ăm:
Bảng tổng hợp về biểu hiê ân thái đô â tích cực hứng thú học tâ âp cua HS
trong giờ học sau khi sử dụng những nguyên lí: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ, ngôn
ngữ, nhan đề vào dạy học được như sau:
Kêt qua điêu tra, khao sat năng lưc hoc tââp cua hoc sinh sau khi s ư
dung cac nguyên lí vao giơ day.
Lớp:
Lớp:
Lớp:
Lớp:
STT Năng lực học tâ âp cua học sinh 10A1Có 10A2Có 10A3Có 10A8Có
45 HS 45 HS 45 HS 45 HS
1
Xác định đúng kết cấu bài thơ 65,5% 70,5% 62,8% 60,7%
16
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
2
3
4
5
6
7
8
luâ ât thi gồm ngũ luâ ât, thất
luâ ât
Xác định đúng kết cấu bài thơ
tứ tuyê ât
Nhâ n biết được niêm thơ và
â
luâ ât bằng trắc.
Khai thác bài thơ dựa vào tìm
hiểu luâ ât đối.
Nhâ n biết được vần trong thơ
â
Đường.
Xác định được tứ thơ trong bài
thơ Đường
Hiểu được ngôn ngữ thơ
Hiểu được nhan đề bài thơ
Hồ Thị Giang
52,5%
60,3%
51,0%
50,2%
50,4%
55,6%
52,7%
50,0%
60,5%
67,8%
65,6%
55,0%
60,0%
67,0%
62,2%
50,0%
54,0%
55,0%
54,0%
50,0%
61,0%
67,5%
55,0%
70,0%
60,0%
65,5%
50,0%
60,0%
17
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
C. KẾT LUÂĂN.
I. Kết quả nghiên cứu:
Từ bảng tổng kết dễ dàng nhâ ân thấy so với giờ dạy theo cách truyền
thống, khi sử dụng hê â thống các nguyên lí vào giảng dạy: Kết cấu, luâ t thi,
â
tư thơ, ngôn ngữ, nhan đề thì số lượng HS có thái đô â phản ứng tích cực trước
tác phẩm đã tăng lên đáng kể. Nhiều em đã tích cực xung phong trả lời câu
hỏi đă ât ra. Vì vâ ây chúng ta có thể kết luâ n qua hê â thống các nguyên lí đã
â
góp phần kích thích được hứng thú học tâ p môn Ngữ văn nói chung mảng thơ
â
Đường nói riêng cua HS ( phần tìm hiểu văn bản thơ Đường).
Từ kết quả trên có thể khẳng định hê â thống các nguyên lí đã thực sự tác
đô ng mạnh đến HS đòi hỏi các em HS phải tích cực đô ng não. Đã góp phần
â
â
dẫn dắt HS cảm thụ tác phẩm khá tốt. Mă c dù vâ y vẫn phải thừa nhâ n đối
â
â
â
với HS nông thôn, miền núi đă âc biê ât là HS trường THPT Thạch Thành IV
nằm trên địa bàn xã Thạch Quảng do nhiều yếu tố khác nhau tác đô ng (đă âc
â
biê ât là vốn từ vựng tiếng viê ât còn nghèo nàn vì các em đa số là HS dân tô âc
Mường. Tư duy lý tính chưa phát triển đồng đều, đời sống kinh tế còn gă p
â
nhiều khó khăn, cơ sở vâ ât chất còn thiếu thốn). Do vâ ây các nguyên lí như:
Ngôn ngữ, tứ thơ, luâ ât bằng trắc, nhan đề, các em thường diễn ra phản ứng
châ âm, câu trả lời, diễn đạt chưa thâ ât mạch lạc rõ ràng. Điều này có thể khắc
phục ở HS cua những vùng miền khác có điều kiê n học tâ p tốt hơn.
â
â
II. Bài học kinh nghiê Ăm.
Như vâ ây đề tài đã đề xuất khá cụ thể khi sử dụng những nguyên lí: Kết
cấu, luâ ât thi, tứ thơ, ngôn ngữ, nhan đề vào dạy học phần thơ Đường trong
chương trình Ngữ văn 10, cũng như phương pháp sử dụng trong qúa trình dạy
học phần văn bản ở mỗi bài. Qua phần dạy thực nghiê âm đã khẳng định được
có thể vâ ân dụng khả thi hê â thống các nguyên lí này vào dạy học để góp phần
kích thích hứng thú học tâ âp cua HS. Hơn thế nữa nó cũng góp phần kích thích
được những suy nghĩ sáng tạo đô c lâ p trong cảm nhâ n giá trị thẩm mĩ ở mỗi
â
â
â
văn bản nghê â thuâ ât khi được học cua HS, từ đó khơi dâ ây được ở các em tình
yêu, sự khao khát được đến với môn học nghê â thuâ ât này.
Đó là những suy nghĩ cua riêng bản thân cá nhân tôi về mô ât biê ân pháp
cụ thể trong viê c đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn THPT. Nhìn chung
â
vấn đề cơ bản là quen thuô âc, nhưng cũng có những điểm khá mới mẻ. Vì vâ ây
rất mong nhâ ân được ý kiến chỉ đạo chân thành và quý báu từ phía bô â phâ ân
chuyên môn cua tổ xã hô âi, cua ban giám hiê âu, trường THPT Thạch Thành
18
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
IV, cua Sở giáo dục và Đào tạo và những ý kiến đóng góp mang tính xây dựng
từ phía các bạn đồng nghiê âp.
III. Mô t số kiến nghị sau khi thực hiê Ăn.
Ă
- Đề nghị ban giám hiê u thường xuyên giúp đỡ giáo viên trong quá
â
trình dạy các môn xã hô âi nói chung môn văn nói riêng.
- Mở các lớp bồi dưỡng trong nhà trường để HS có nhiều thời gian để
học tâ p thêm.
â
- Tổ chức các buổi học chung, các buổi thảo luâ n để HS rèn luyê n
â
â
thêm kĩ năng nói, viết , cảm thụ tác phẩm văn học nghê â thuâ ât.
Thạch Thành, ngày 07 tháng 06 năm 2011
NGƯỜI THỰC HIÊĂN
Hồ Thị Giang
19
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
Sáng kiến kinh nghiêm:
ê
Hồ Thị Giang
TÀI LIÊĂU THAM KHẢO
1. Nguyễn Sĩ Đại, Mô ât số đă âc điểm nghê â thuâ ât thơ tứ tuyê ât đời Đường
NXB Giáo dục, 1999.
2. Nguyễn thị bích Hải, Văn châu á trong nhà trường phổ thông, NXB
GD, 2003.
3. Sách phương pháp dạy học tác phẩm văn chương cua tiến sĩ
Nguyễn Viết Chữ.
4. Sách thiết kế bài giảng Ngữ văn lớp 10 (NXB HN – Nguyễn Văn
Đường chu biên)
5. Phan Trọng Luân, Phương pháp dạy học văn, NXB GD, 1999
6. Nhiều tác giả, Sách giáo khoa Văn học lớp 9, 10, NXB GD, 2002.
7. Nhiều tác giả, Sách giáo viên Văn học lớp 9,10, NXB GD, 2000.
8. Nguyễn Khắc Phi – Trần Đình Sử, Vê thi pháp thơ Đường, NXB Đà
Nẵng, 1997.
9. Lê trung Thành, Vê mô ât giờ dạy tốt tác phẩm văn chương, Tạp chí
NCGD số 12 năm 1997.
10. Sách bồi dưỡng chuyên đê thực hiên SGK Ngư văn lớp 10. NXB
â
GD Phan Tọng Luâ n – Trần Đình Sử chu biên.
â
20
Đề tài: Sử dụng những nguyên lý: Kết cấu, luâ ât thi, tứ thơ,ngôn ngữ, nhan đê
vào dạy học tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm kích
thích hứng thú học tâ âp của học sinh
- Xem thêm -