BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THADS
TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LÊ THỊ HƢƠNG TRÀ
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THADS
TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LÊ THỊ HƢƠNG TRÀ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2021
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật Trƣờng Đại học Mở Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời cam đoan
Lê Thị Hƣơng Trà
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .........................................................................................8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ....................................................................... 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 11
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ................................................. 12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................................... 13
7. Kết cấu của đề tài .............................................................................................................. 13
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ PHÁP LUẬT KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .......................................................................... 14
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự
................................................................................................................................................. 14
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án
dân sự ...................................................................................................................................... 14
1.1.2. Đặc điểm của kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân s ự ..................... 21
1.1.3. Ý nghĩa của kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự ........................ 25
1.2. Cơ sở khoa học của việc quy định kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân
sự ............................................................................................................................................. 26
1.2.1. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của thi hành án dân sự ..................................... 26
1.2.2. Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định dân sự ................. 27
1.2.3. Đảm bảo quyền con ngƣời, quyền sở hữu của các chủ thể ................................... 27
1.2.4. Xuất phát từ thực tiễn thi hành các bản án, quyết định dân sự ............................. 28
1.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án
dân sự ...................................................................................................................................... 28
1.3.1. Nguyên tắc và điều kiện kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự... 28
1.3.2. Thủ tục kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân s ự ............................... 29
2
1.4. Điều kiện đảm bảo hiệu quả việc kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân
sự ............................................................................................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN KÊ BIÊN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................. 38
2.1. Quy định của pháp luật về căn cứ kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân
sự ............................................................................................................................................. 38
2.2. Quy định của pháp luật về nguyên tắc khi kê biên quyền sử dụng đất trong thi
hành án dân sự ....................................................................................................................... 39
2.3. Quy định của pháp luật về điều kiện kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi
hành án dân sự ....................................................................................................................... 43
2.4. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục kê biên tài sản là quyền sử dụng đất
trong thi hành án dân sự ....................................................................................................... 44
2.4.1. Quy định chung về trình tự, thủ tục kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong thi
hành án dân sự ....................................................................................................................... 44
2.4.2. Thủ tục kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong các trƣờng hợp cụ thể ......... 47
2.5. Thực tiễn thực hiện việc kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự trên
địa bàn quận long biên, thành phố hà nội........................................................................... 55
2.5.1. Một số kết quả đạt đƣợc trong việc kê biên quyền sử dụng đất trong THADS
trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội ............................................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN VIỆC KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................... 63
3.1. Đánh giá thực tiễn thực hiện kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự
trên địa bàn Quận Long Biên, thành phố Hà Nội .............................................................. 63
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vƣớng mắc trên ................................................... 67
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kê biên quyền sử dụng đất trong thi
hành án dân sự trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội........................................ 69
3.3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất trong thi
hành án dân sự ....................................................................................................................... 69
3
3.3.2. Kiến nghị về thi hành pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án
dân sự trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội .................................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 76
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BA
: Bản án
CHV
: Chấp hành viên
QĐ
: Quyết định
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
THADS
: Thi hành án dân sự
THA
: Thi hành án
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả THADS giai đoạn 2017-2020 (về việc): ............................................. 59
Bảng 2.2: Kết quả THADS giai đoạn 2017-2020 (về tiền): ............................................. 59
Bảng 2.3: Kết quả tổ chức cƣỡng chế thi hành án (2017, 2018, 2019) ........................... 60
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, trong THADS, cƣỡng chế thi hành án là một trong những biện pháp
mà chấp hành viên lựa chọn để đảm bảo thi hành các bản án, quyết định của Tòa án,
Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đƣợc chấp hành, góp phần
bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ
chức và công dân, đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Kê biên, xử lý tài sản là quyền
sử dụng đất là một trong những biện pháp cƣỡng chế đƣợc quy định tại khoản 3 Điều
71 của Luật THADS năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Đây là công cụ hữu hiệu
và là một trong những biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất thƣờng đƣợc chấp hành
viên lựa chọn áp dụng nhằm thi hành nghĩa vụ trả tiền của ngƣời phải thi hành án theo
bản án, quyết định của cơ quam thẩm quyền. Đây là biện pháp cƣỡng chế có vai trò
trong việc khôi phục, bảo vệ các quyền và lợi ích trong xã hội bị xâm hại phạm, góp
phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa;
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc.
Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội có một vị trí chiến lƣợc rất quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của Hà Nội và đất nƣớc. Đặc biệt với lợi thế vị trí cửa
ngõ của Hà Nội, nối liền với trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
đồng thời cũng là trục kinh tế sôi động hội nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Đó là những yếu tố cơ bản thuận lợi cho quận Long Biên phát triển nhanh, mạnh và
bền vững về kinh tế - xã hội. Nhƣng trong quá trình phát triển đó, xảy ra các tranh
chấp về dân sự, kinh doanh thƣơng mại là không thể tránh khỏi và tính chất phức tạp
cũng gia tăng. Để đảm bảo sự ổn định cho sự phát triển kinh tế, công tác thi hành án
nói chung cũng nhƣ việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế trong đó có kê biên quyền
sử dụng đất phải đƣợc thực thi nhanh chóng hiệu quả, tránh gây tổn thất lớn về công
sức, kinh tế và tài sản cho các bên đƣơng sự, tổ chức và Nhà Nƣớc. Luật THADS năm
2008 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2014 cũng nhƣ các Nghị định, Thông tƣ, các văn bản
dƣới luật liên quan đến công tác thi hành án về cơ bản đã quy định chặt chẽ, đầy đủ,
hƣớng dẫn rõ ràng về trình tự, thủ tục áp dụng kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng
đất, góp phần tháo gỡ kịp thời những tồn tại, vƣớng mắc trong công tác kê biên quyền
7
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các vấn đề khác trong THADS. Tuy nhiên, từ
thực tiễn Quận Long Biên, việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất
vẫn còn tồn tại một số bất cập cần phải tháo gỡ nhƣ nhiều bản án, quyết định của Tòa
tuyên tháo dọn tài sản gắn liền trên đất để giao đất, tuy nhiên trên thực tế không thể
tiến hành giao đất đƣợc cho ngƣời đƣợc thi hành án, hoặc là khi áp dụng biện pháp kê
biên tài sản là quyền sử dụng đất thì phát sinh nhiều vấn đề tranh chấp và nhiều
nguyên nhân còn bất cập các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật liên quan đến lĩnh vực đất
đai chƣa đƣợc cụ thể. Mặc khác, công tác phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến
lĩnh vực đất đai chƣa đƣợc sâu, chƣa chặt chẽ. Vì vậy, dẫn đến nhiều bản án, quyết
định chƣa đƣợc thực thi dẫn đến quyền, lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án chƣa đƣợc
bảo vệ một cách nghiêm minh.
Vì vậy việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn biện pháp kê biên quyền sử dụng đất
trong THADS có ý nghĩa quan trọng, nhằm nâng cao hiệu quả công tác THADS. Từ
những lý do đó tác giả lựa chọn đề tài “Kê biên quyền sử dụng đất trong THADS từ
thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” là đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, trƣớc yêu cầu đổi mới đất nƣớc, cải cách hành chính
và cải cách tƣ pháp đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đề cập
đến vấn đề cƣỡng chế THADS nói chung và kê biên quyền sử dụng đất nói riêng đã
đƣợc công bố. Có thể kể đến nhƣ sau:
* Nhóm công trình là giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo:
- Hoàng Thọ Khiêm - Nguyễn Khắc Hiếu - Nguyễn Thanh Thủy Nguyễn Thanh
Phƣơng - Lê Anh Tuấn, Tìm hiểu pháp luật THADS,Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
năm 1999;
- Quách Dƣơng, Pháp luật về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi
hành án, Nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2005;
- Nguyễn Công Bình (Chủ biên), Luật THADS Việt Nam những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2007;
- Nguyễn Thanh Thủy và Lê Thị Kim Dung, Xử lý tình huống trong THADS và
8
các văn bản pháp luật về trongTHADS, Nhà xuất bản Tƣ pháp, năm 2010;
- Học viện tƣ pháp, Giáo trình kỹ năng THADS, Nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2010;
- Lê Thu Hà, Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật THADS Việt Nam, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, năm 2012;
- Giáo trình Luật THADS Việt Nam, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhàxuất bản
Công an nhân dân, năm 2012;
- Lê Anh Tuấn, Những điểm mới về cƣỡng chế THADS, Nhà xuất bản Tƣ pháp,
Hà Nội năm 2015;
* Nhóm công trình là đề tài luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ:
- Luận văn thạc sỹ luật học“Kê biên và xử lý tài sản trong THADS và thực tiễn
thực hiện” của tác giả Nguyễn Anh Hoàng năm 2014;
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Cưỡng chế kê biên tài sản trong THADS và thực
tiễn áp dụng tại tỉnh Sơn La” của tác giả Tòng Mai Phƣơng năm 2014;
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Kê biên quyền sử dụng đất trong THADS qua thực
tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Văn Tiến năm 2015;
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo pháp luật THADS từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” của tác giả Lê
Quang Tuấn năm 2016;
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong THADS từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà năm 2017;
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Kê biên quyền sử dụng đất trong THADS theo pháp
luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Quận Long Biên, thành phố Hà Nội” của tác giả
Vũ Thị Phƣơng Tú năm 2017;
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Pháp luật kê biên tài sán là quyền sử dụng đất để
đảm bảo THADS và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” của tác giả Hoàng
Xuân hiển năm 2019;
- Luận văn thạc sỹ luật học: “Pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất trong
THADS từ thực tiễn tại chi cục THADS thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh” của tác
giả Phạm Hồng Hải, năm 2019;
9
* Nhóm công trình là bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa học:
- Bài viết: “Quyết định kê biên quyền sử dụng đất ra thời điểm nào?” của tác giả
Nguyễn Việt tại tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề 4/2008, tr. 31 – 32;
- Bài viết: “Một số vấn đề cưỡng chế kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng đất để
thi hành án” của tác giả Lê Anh Tuấn tại Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 09/2013.
Tr 44-52;
- Bài viêt: “Một số vướng mắc trong việc kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng đất
nông nghiệp ở Đồng Tháp” của tác giả Bùi Văn Tấn tại tạp chí Dân chủ và Pháp luật
số -3/2014, tr45-48;
- Bài viết: "Chấp hành viên có được kê biên quyền sử dụng đất của người phải
thi hành án đã chuyển nhượng cho người khác trước khi có bản án của tòa án
không?” của tác giả Lê Thanh Bình, Đàm Thanh Toàn, Huỳnh Minh Khánh đăng trên
Tạp chí Kiểm sát số 20/2014;
- Bài viết: “Chấp hành viên có được kê biên quyền sử dụng đất của người phải
thi hành án đã được chuyển nhượng cho người khác trước khi có bản án của tòa án
địa phương” của tác giả Nguyễn Tất Bắc tạp chí Kiểm sát. Số 17/2014, tr. 54 - 56;
- Bài viết: “Một số ý kiến trao đổi liên quan đến kê biên, xử lí tài sản
là quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng” của tác giả Vũ Đức Hải tại tạp chí Nhà
nƣớc và Pháp luật. Số 3/2014, tr. 36 - 42;
- Bài viết: “Một số vấn đề về cưỡng chế kê biên, xử lí tài sản là quyền sử dụng
đất của tác giả Bùi Đức Tiến” tại tạp chí Tòa án nhân dân tổi cao, số 20/2016, tr26-28;
- Bài viết: “Tính nhân văn trong áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất” của tác giả Đinh Phạm Văn Minh tại tạp chí Dân chủ &
Pháp luật, số chuyên đề 3/2019, tr 20-22;
- Bài viết: “Quy định về điều kiện kê biên quyền sử dụng đất và thực tiễn áp
dụng” của tác giả Nguyễn Phƣơng Lê tại tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 7/2020, tr
51-55.
Những công trình nghiên cứu khoa học trên đã có nội dung nghiên cứu ở nhiều
góc độ, khía cạnh và mức độ khác nhau về THADS nói chung và kê biên, xử lý tài sản
10
là quyền sử dụng đất nói riêng nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu dƣới góc độ lý
luận và thực tiễn về áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong
THADS từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Vì vậy dựa trên những kiến
thức của các đề tài nêu trên, tác giả tiếp tục khái quát một cách hệ thống và đầy đủ lý
luận và luận thực định về kê biên quyền sử dụng đất trong THADS và thực tiễn áp
dụng tại Quận Long Biên, thành Phố Hà Nội, để từ đó tìm ra những bất cập chung của
pháp luật và vƣớng mắc khi áp dụng pháp luật tại đơn vị. Do vậy việc nghiên cứu
chuyên sâu về áp dụng biện pháp kê biên tài sản là quyền sử dụng đất trong THADS từ
thực tiễn quận Long Biên là cần thiết, không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu: luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực trạng
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kê biên quyền sử dụng đất trong
THADS và thực tiễn thực hiện kê biên quyền sử dụng đất trong THADS trên địa bàn
quận Long Biên. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất trong THADS cũng nhƣ các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kê biên quyền sử dụng đất trong THADS
tại quận Long Biên.
Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt đƣợc mục đích này, luận văn đề ra những nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Lý luận các vấn đề về kê biên, quyền sử dụng đất và kê biên quyền sử dụng đất
trong THADS, cơ sở của việc quy định kê biên quyền sử dụng đất trong THADS.
- Thực trạng pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất trong THADS
- Chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế của các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành,
những vƣớng mắc khó khăn khi áp dụng tại địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà
Nội về kê biên quyền sử dụng đất trong THADS và đƣa ra kiến nghị cụ thể để giải
quyết những vấn đề còn bất cập, vƣớng mắc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về kê biên quyền sử dụng
đất, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kê biên quyền sử dụng đất. Bên
11
cạnh đó, tác giả còn đề cập đến thực tiễn thực hiện pháp luật về kê biên quyền sử dụng
đất trong THADS, đánh giá thực trạng kê biên trên địa bàn quận Long Biên thành phố
Hà Nội. Từ đó rút ra những giải pháp thiết thực để hoàn thiện pháp luật về kê biên
quyền sử dụng đất trong THADS, góp phần nâng cao hiệu quả chung trong công tác
THADS trong điều kiện mới của nƣớc ta ngày nay.
Phạm vi nghiên cứu của để tài về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt
động kê biên quyền sử dụng đất trong THADS cũng nhƣ áp dụng pháp luật trong
khoảng thời gian từ năm 2016 đến nay. Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt
động và thực hiện pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để
THADS trên phạm vi quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Kê biên quyền sử dụng đất trong có thể đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác
nhau nhƣ một biện pháp cƣỡng chế trong THADS; thủ tục THADS; hoạt động trong
THADS hoặc dƣới góc độ là chế định pháp luật THADS. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, tác giả nghiên cứu kê biên quyền sử dụng đất trong dƣới góc độ là biện
pháp cƣỡng chế THADS. Ngoài ra, luận văn không đề cập đến việc xử lý tài sản kê
biên là QSDĐ nhƣ bảo quản tài sản kê biên, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài
sản, giao tài sản cho ngƣời mua, thanh toán tiền bán tài sản …
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà
nƣớc và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tƣ pháp và
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một
số phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến để làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung
nghiên cứu của đề tài nhƣ: Phƣơng pháp phân tích và bình luận đƣợc sử dụng để đem
lại góc nhìn đa chiều và làm rõ các quy định về kê biên quyền sử dụng đất
trongTHADS; phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để chỉ ra những điểm khác biệt của
pháp luật THADS trong giai đoạn hiện nay và các giai đoạn trƣớc; làm rõ những điểm
tiến bộ và hạn chế của quy định pháp luật hiện hành về kê biên quyền sử dụng đất
trong THADS; phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp và tổng hợp đƣợc tác giả sử dụng để
khái quát các ý chính trong từng vấn đề cụ thể, giúp cho các ý tƣởng trong luận văn
đƣợc sáng rõ; Phƣơng pháp thống kê, thu thập thông tin định lƣợng: luận văn đã sử
12
dụng các số liệu tài liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
toàn diện thực trạng áp dụng pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất trong THADS
trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn có một số đóng góp mới nhƣ sau:
- Phân tích làm rõ nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kê
biên quyền sử dụng đất trong THADS.
- Đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kê
biên quyền sử dụng đất trong THADS và thực tiễn thực hiện trên địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định của
pháp luật Việt Nam về kê biên quyền sử dụng đất trong THADS.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu, luận văn có kết cấu
thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án
dân sự
Chƣơng 2: Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kê biên
quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự.
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện việc kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân
sự trên địa bàn quận long biên, thành phố Hà Nội và một số kiến nghị.
13
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ PHÁP LUẬT KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành
án dân sự
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án
dân sự
1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự và kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
Khái niệm thi hành án dân sự
Theo đại từ điển tiếng Việt, thi hành là “Thực hiện điều đã chính thức quyết
định”1. Nhƣ vậy, thi hành án có thể đƣợc hiểu là thực hiện bản án, quyết định của Tòa
án trên thực tế. Bản án quyết định của Tòa án đƣợc hiểu là văn bản pháp lý của Tòa án
nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Việc thực hiện bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu quả, một mặt đảm bảo thực hiện quyền tƣ pháp của Nhà
nƣớc, thể hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với phán quyết của cơ quan
nhân danh Nhà nƣớc là Tòa án, mặt khác nó là biện pháp hữu hiệu để khôi phục các
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức và công dân bị xâm hại. Vì vậy, nếu
hiểu một cách cụ thể thì THA đƣợc hiểu là: Việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, theo quy định của pháp luật thực hiện bản án, quyết định của Tòa án hoặc của
cơ quan, tổ chức khác đã ban hành, nhằm phát huy hiệu lực pháp lý của bản án, quyết
định đó trên thực tế.
Hoạt động THADS nhằm đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh các bản án, quyết định
dân sự. Tuy nhiên, việc xác định bản chất của THADS vẫn là vấn đề còn nhiều tranh
luận cả từ góc độ lý luận và thực tiễn. Hiện còn có những ý kiến rất khác nhau về khái
niệm này nhƣng tựu chung những ý kiến đó đều xoay quanh các quan điểm sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, THADS là một giai đoạn tố tụng dân sự bởi nếu
tách THADS ra thì sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu chung của toàn bộ quá trình tố
tụng dân sự. Khi chân lý đƣợc làm sáng tỏ thể hiện trong bản án, quyết định của Tòa
1
Từ điển Tiếng Việt, GS Hoàng Phê (chủ biên), nxb Hồng Đức, năm 2015
14
án thì mới dừng lại ở việc làm rõ đúng hay sai, phải hay trái trên văn bản giấy tờ.
Muốn nó đƣợc thực hiện trên thực tế cần phải chờ ở hiệu quả của công tác THA. Vì
vậy, THADS là giai đoạn tiếp theo của quá trình xét xử, chịu sự chi phối của quá trình
xét xử. Ở giai đoạn này, cơ quan THA áp dụng các biện pháp đƣợc pháp luật quy định
để đƣa chân lý trở thành hiện thực trong đời sống thực tế. Xét xử và THADS là hai
mặt thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đƣơng sự2.
Quan điểm thứ hai cho rằng, THADS là dạng hoạt động của hoạt động hành
chính. Theo quan niệm này thì THADS là hoạt động mang tính điều hành và chấp
hành, mà điều hành và chấp hành là đặc trƣng của hoạt động hành chính. Mặt khác,
THADS ở nƣớc ta lại không do Tòa án - cơ quan tƣ pháp tổ chức.3
Quan niệm thứ ba cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động hành chính - tƣ
pháp vì THADS là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành quyết định của Tòa án
– cơ quan tƣ pháp. Hơn nữa, trong quá trình THADS còn phải tiến hành các hoạt động
mang tính hành chính nhƣ chứng thực bản sao giấy tờ, việc ủy quyền THADS4 …
Có thể thấy, quan niệm THADS là một giai đoạn của tố tụng dân sự nhƣ quan
điểm thứ nhất là chƣa chính xác. Bởi vì, tố tụng là quá trình giải quyết các vụ việc theo
quy định của pháp luật, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn nhƣng các giai đoạn có
liên quan mật thiết với nhau trong thể thống nhất và xét xử là giai đoạn cuối cùng của
quá trình ban hành bản án, quyết định. Còn THA diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa
án. Bản án, quyết định của Tòa án là cơ sở để tiến hành các hoạt động THA. Ngoài ra,
mục đích của hoạt động THA cũng khác với mục đích của tố tụng. Tố tụng là quá trình
đi tìm sự thật của các vụ việc đã diễn ra để trên cơ sở đó đƣa ra cách giải quyết vụ việc
theo đúng các quy định pháp luật. Với mục đích đó, toàn bộ quá trình tố tụng diễn ra
theo quy trình hết sức chặt chẽ và đảm bảo các nguyên tắc nhƣ: bình đẳng, công khai,
dân chủ, tôn trọng quyền và lợi ích của ngƣời tham gia tố tụng…. và khi có phán quyết
của Tòa án thì quá trình tố tụng kết thúc. Trong khi đó, THA không nhằm giải
quyết về nội dung vụ việc mà áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức và thi
hành bản án, quyết định của Tòa án. Nhƣ vậy, THA có sự độc lập tƣơng đối với
2
Nguyễn Công Bình (1998), “Mấy vấn đề về THADS trong việc soạn thảo Bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí luật
học số 5, Hà Nội.
3
Công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc “Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức hoạt
động THA ở Việt Nam trong giai đoạn mới” do Viện nghiên cứu khoa học pháp lí thuộc Bộ tƣ pháp chủ trì, tr.13
4
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội, tr. 10.
15
việc giải quyết vụ việc của Tòa án nên không đƣợc coi là một giai đoạn của tố tụng.
THA là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử của Tòa án, có mối quan hệ mật
thiết, đan xen với các giai đoạn trƣớc đó. Tuy nhiên, THA lại có tính độc lập tƣơng đối
thể hiện ở chỗ các quyết định do cơ quan, tổ chức THADS, chấp hành viên, thừa phát
lại ban hành mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả các chủ thể có trách nhiệm và
nghĩa vụ liên quan. Các cơ quan, tổ chức, công dân trong phạm vi trách nhiệm của
mình có nghĩa vụ chấp hành và phối hợp thực hiện để THA đạt hiệu quả. Tuy nhiên,
nếu chỉ vì đặc điểm chấp hành này của hoạt động THADS mà quan niệm THADS là
hoạt động hành chính nhƣ quan điểm thứ hai thì không hoàn toàn chính xác. Bởi vì,
trong quá trình THADS các đƣơng sự có quyền yêu cầu THA, thỏa thuận về thời gian,
địa điểm, phƣơng thức, nội dung THA. Trong khi đó một quyết định hành chính có
hiệu lực pháp luật thì không thể có việc đối tƣợng bị áp dụng lại có quyền lựa chọn có
thực hiện quyết định đó hay không cũng nhƣ thỏa thuận để làm thay đổi nội dung của
quyết định.
Do đó, cần nhìn nhận THADS là hoạt động hành chính - tƣ pháp nhƣ quan điểm
thứ ba là phù hợp và thể hiện đƣợc những đặc tính chung nhất của THADS. Bởi lẽ:
- THADS là quá trình tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản án, quyết
định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác đã có hiệu lực pháp luật.
Hay nói cách khác, cơ sở để tiến hành hoạt động THADS dựa vào các bản án, quyết
định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác.
- THADS mang tính chấp hành nhƣng là chấp hành phán quyết của cơ quan xét
xử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự với các cách
thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc ngƣời có nghĩa vụ đƣợc xác định trong bản
án, quyết định dân sự phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng
của THADS là bảo đảm cho các phán quyết đƣợc ghi trong bản án, quyết định dân sự
đƣợc thi hành trên thực tế chứ không phải là ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
- Đối tƣợng để đƣa ra THADS chủ yếu là các bản án, quyết định dân sự liên quan
đến tài sản - đặc trƣng của quan hệ dân sự. Trên thực tế, phần lớn các bản án, quyết
định dân sự đƣợc đƣa ra thi hành đều quyết định các vấn đề tài sản nên việc THADS
đƣợc phát động dựa trên yêu cầu của đƣơng sự, các đƣơng sự có quyền tự định đoạt
trong quá trình THA.
16
- Trong quá trình THADS, các bên có quyền tự định đoạt, tự quyết định và thỏa
thuận với nhau về việc thi hành bản án, quyết định dân sự - đặc điểm đặc trƣng của
quan hệ dân sự.
Nhƣ vậy có thể khẳng định: THADS là hoạt động hành chính - tư pháp do cơ
quan, tổ chức THADS tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật THADS quy định
để đưa bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành thực hiện trên thực tế nhằm đảm
bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Khái niệm kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
Cƣỡng chế là một tính chất cơ bản của pháp luật. Tính chất cƣỡng chế làm cho
pháp luật khác với đạo đức và phong tục. Theo Lênin thì pháp luật sẽ không còn là gì
nữa "nếu không có một bộ máy có đủ sức cƣỡng bức ngƣời tatuân theo những tiêu
chuẩn của pháp quyền thì pháp quyền có cũng nhƣ không"5 . Các quy tắc đạo đức,
phong tục đƣợc con ngƣời tuân thủ, chủ yếu nhờ vào sự tự giác, lòng tin, trình độ hiểu
biết và lên án của xã hội; còn quy phạm pháp luật đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thi hành,
nếu ai không chấp hành thìNhà nƣớc cƣỡng chế thi hành. Sự cƣỡng chế của pháp luật
không phải đơn thuần nhằm mục đích trừng trị mà trƣớc hết là răn đe, ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật, giáo dục ngƣời vi phạm. Sự cƣỡng chế ở đây đƣợc
thực hiện trên cơ sở pháp luật, trong khuôn khổ pháp luật, do cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền tiến hành. Nhà nƣớc XHCN không thừa nhận các hành vi bạo lực trái với
pháp luật trong việc xử lý các vi phạm pháp luật. Tính chất cƣỡng chế của pháp luật
không chỉ là răn đe, ngăn chặn, trừng trị, mà còn là sự giáo dục sâu sắc đối với các chủ
thể pháp luật. Bản thân quy phạm pháp luật là chuẩn mực để con ngƣời rèn luyện ý
thức công dân, hình thành ý thức pháp luật, tạo ra cho mỗi công dân một khả năng tƣ
duy pháp lý, tránh đƣợc những ngẫu nhiên, tùy tiện, coi thƣờng pháp luật Nhà nƣớc.
Tựu chung lại cƣỡng chế đƣợc hiểu là Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình buộc
cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện một hành vi hoặc nghĩa vụ nhất định, theo
quy định của pháp luật hoặc là quyền lực xã hội buộc mọi ngƣời phải tuân theo luật,
lệ... đã đặt ra. Cƣỡng chế gắn liền với hoạt động quản lý nhà nƣớc và là một trong
những phƣơng pháp chủ yếu trong hoạt động quản lý nhà nƣớc. Trong nhà nƣớc Pháp
5
Vũ Thị Phƣơng Tú, “Kê biên quyền sử dụng đất trong THADS theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội, năm 2017, tr8
17
quyền, việc cƣỡng chế nhằm mục đích thi hành pháp luật của nhà nƣớc, duy trì trật tự
xã hội6. Nhà nƣớc thực hiện cƣỡng chế thông qua nhiều biện pháp cƣỡng chế, những
biện pháp cƣỡng chế này đƣợc Nhà nƣớc trao quyền cho các cơ quan nhà nƣớc khác
nhau thực hiện nhƣ: cƣỡng chế hành chính, cƣỡng chế trong hoạt động tố tụng của cơ
quan điều tra và cơ quan tòa án và cƣỡng chế thi hành án.Trong hoạt động quản lý
hành chính và xử lý vi phạm hành chính, cƣỡng chế hành chính đƣợc UBND và các cơ
quan hành chính thực hiện nhƣ: cƣỡng chế hành chính đối với những đối tƣợng chống
đối không di dời tài sản để giải phóng mặt bằng phục vụ cho quốc phòng hoặc các cá
nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm hành chính thì các cơ quan có thẩm quyền đƣợc áp
dụng các biện pháp cƣỡng chế đƣợc quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm
hành chính nhƣ kê biên tài sản, khấu trừ tài khoản của cá nhân, tổ chức ....Các biện
pháp cƣỡng chế của cơ quan điều tra đƣợc trao quyền cho thủ trƣởng cơ quan điều tra
thực hiện đƣợc quy định tại Khoản 2 Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự nhƣ: quyết định
truy nã bị can, khám xét, thu giữ, kê biên tài sản...Trong hoạt động tố tụng cơ quan tòa
án cũng đƣợc Nhà nƣớc trao quyền đƣợc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế đƣợc quy
định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự về các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhƣ: kê
biên tài sản tranh chấp, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác….
Ngoài ra cơ quan THADS cũng đƣợc Nhà nƣớc trao quyền đƣợc áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế trong THADS đƣợc quy định tại Điều 71 Luật THADS trong đó có
biện pháp kê biên, xử lý tài sản. Cƣỡng chế THADS là biện pháp cƣỡng bức bắt buộc
của cơ quan THADS, do Chấp hành viên quyết định theo thẩm quyền nhằm buộc
ngƣời phải thi hành án phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản
án, quyết định dân sự. Cƣỡng chế thi hành án đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời
phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án, hoặc trong
trƣờng hợp cần ngăn chặn ngƣời phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản
hoặc trốn tránh viện thi hành án7.
Một trong các biện pháp cƣỡng chế thi hành án đƣợc áp dụng nhiều và hiệu quả
nhất là biện pháp kê biên tài sản.
6
7
Giáo trình kỹ năng THADS, phần nghiệp vụ, Học viện Tƣ Pháp, Nxb Tƣ Pháp, năm 2012, tr194
Giáo trình kỹ năng THADS, phần nghiệp vụ, Học viện Tƣ Pháp, Nxb Tƣ Pháp, năm 2012, tr215
18
- Xem thêm -