Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hướng dẫn học sinh yếu kém trường thpt thường xuân 2 phân loại và giải bài toán ...

Tài liệu Hướng dẫn học sinh yếu kém trường thpt thường xuân 2 phân loại và giải bài toán lập phương trình mặt phẳng trong không gian oxyz

.DOC
41
28
68

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2 THÔNG QUA DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP” CỦA HỒ CHÍ MINH Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ Văn THANH HOÁ NĂM 2020 MỤC LỤC Trang 1. Mở đầu………………………………………………………………………...1 1.2. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….1 1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………..........2 1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….........2 1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………2 2. Nội dung………………………………………………………………………4 2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………....4 2.1.1. Khái quát chung về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề……………...4 2.1.1.1. Khái niệm năng lực …………………………………………………….4 2.1.1.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ………………………………….4 2.1.1.3. Tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học văn…….5 2.1.2. Khả năng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh………………………………………………………………......................6 2.2. Thực trạng của dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập……………….....6 2.3. Một số giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh……………………………………………………………………..8 2.3.1. Khơi dậy năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại......................8 2.3.2. Sử dụng biện pháp tích hợp một số môn học: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân...............................................................................................................12 2.3.3. Tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. ......................................................................................................................... ....14 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................16 3. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................18 i 3.1. Kết luận........................................................................................................18 3.2. Kiến nghị......................................................................................................18 Tài liệu tham khảo...............................................................................................20 Phụ lục.................................................................................................................22 ii 1 1 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ làm thay đổi tất cả các lĩnh vực cuộc sống đặc biệt là khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo. Đứng trước thực tế này, ngành giáo dục đào tạo nước ta đã có những thay đổi căn bản và toàn diện từ mục tiêu đào tạo đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Giờ đây, mục đích giáo dục không chỉ dừng lại truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là phải chú trọng hình thành và phát triển các năng lực cho các em. Theo chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 [4], trong hệ thống các năng lực chung cần thình thành cho học sinh thì năng lực giải quyết vấn đề là năng lực quan trọng và cần thiết để các em có thể làm chủ và phát triển bản thân trước thế giới đầy biến động, thách thức như ngày nay. Với học sinh lớp 12 nói chung và học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2 nói riêng, các em sắp chuẩn bị cho kì thi quan trọng của cuộc đời, cũng như sắp phải đối mặt với những vấn đề phức tạp của cuộc sống. Hơn nữa, các em vốn là học sinh miền núi nên rất e dè, nhút nhát, rất hạn chế về khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong đời sống. Vì vậy, học sinh nơi đây rất cần được hình thành và phát triển năng lực giải qyết vấn đề để chuẩn bị hành trang cho cuộc sống sau này. Văn bản nghị luận là văn bản có nhiều ưu thế để hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Bởi sức thuyết phục của văn bản nghị luận thể hiện ở khả năng nêu và giải quyết vấn đề của người nói, người viết được thể hiện trong văn bản. Có nghĩa, học văn nghị luận, học sinh sẽ học được cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề cũng như khả năng đề xuất cách giải quyết vấn đề một cách tối ưu nhất. Từ đó, các em sẽ biết xác lập quan điểm sống, biết tranh biện để bảo vệ chính kiến của cá nhân, biết chọn lựa lối sống hay nghề nghiệp cho riêng mình… thông qua năng lực giải quyết vấn đề mà các em có. Trong số những văn bản nghị luận được đưa vào trong chương trình, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh được xem như áng văn nghị luận mẫu 1 mực được Bộ giáo dục và đào tạo chọn là một trong 6 tác phẩm bắt buộc đưa vào trong chương trình Ngữ văn mới [1]. Việc dạy đọc hiểu văn bản nghị luận “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ đem đến cho học sinh có những hiểu biết về giá trị lịch sử, giá trị văn hóa và văn học của bản tuyên ngôn mà còn có khả năng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Hiện nay, việc dạy học văn bản nghị luận trong nhà trường phổ thông nói chung và văn bản “ Tuyên ngôn độc lập” nói chung vẫn chưa chưa thực sự phát huy được năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh nhằm đề xuất một số giải pháp dạy học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học văn nghị luận nói riêng và dạy học môn Ngữ văn nói chung ở trường THPT. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp ở trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh nhằm bổ sung vào kho tư liệu về lí thuyết phương pháp dạy học mới, phát triển năng lực người học theo chuẩn đầu ra và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học văn trong nhà trường phổ thông. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Các giải pháp trong cách tổ chức dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh để nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Thường Xuân 2. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết - PP phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa được các khái niệm, vấn đề có liên quan đến cơ sở lí luận và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy đọc - hiểu văn bản Tuyên 2 ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. - PP chuyên gia: Thu thập thông tin khoa học, đánh giá về phương pháp, cách thức nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS; thiết kế giáo án thực nghiệm các giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh mà đề tài đã đưa ra. 1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra nhằm khảo sát thực tế để có căn cứ rút ra kết luận về thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Thường Xuân 2 trong dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. - Phương pháp thống kê, phân loại: Thống kê, phân loại kết quả khảo sát thực trạng, kết quả dạy học của học sinh trong quá trình thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp so sánh - đối chiếu: So sánh khả năng giải quyết vấn đề của học sinh lớp 12 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường THPT Thường Xuân 2. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thiết kế giáo án thực nghiệm, dạy học thực nghiệm (PPCT tiết 6: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh) nhằm kiểm định tính chất đúng của đề tài. 3 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Khái quát chung về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề 2.1.1.1. Khái niệm năng lực Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về năng lực bởi mỗi nhà nghiên cứu có những điểm nhìn, quan niệm, phương pháp khác nhau. Trong Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên có nêu: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [9, tr.639]. Theo cuốn Tài liệu chuyên văn (tập 2) PGS. TS. Đỗ Ngọc Thống [8] lại cho rằng: Năng lực là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở một cá nhân khi thực hiện một công việc cụ thể. Nó bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng và hành vi ứng xử trong thực hành. Nói cách khác, năng lực là một trạng thái hay một phẩm chất, một khả năng tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể. 2.1.1.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Trong số những năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học, người ta phải nói đến năng lực giải quyết vấn đề. Theo PISA 2012, “ Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề đặt ra. Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân và giải quyết tình huống vấn đề mà khi giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống có vấn đề đó, thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng” [17, tr.69]. Năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong nhận thức và khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả và tìm các giải pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra trong tình huống. Qua đó, thể hiện rõ khả 4 năng tư duy trong việc chọn lựa và quyết định giải pháp tối ưu. Có thể nói, năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực then chốt mà nhà trường cần rèn luyện phát triển cho học sinh. Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm việc “Nhận thức được mâu thuẫn giữa tình huống thực tế với hiểu biết của cá nhân và chuyển hóa được mâu thuẫn thành vấn đề đòi hỏi sự tìm tòi khám phá, thể hiện khả năng của cá nhân trong quá trình thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau, đề xuất phương án và thực hiện phương án đã chọn, điều chỉnh trong quá trình, đánh giá hiệu quả của phương án và đề xuất vận dụng trong các tình huống mới tương tự” [5, tr.50]. Quá trình đó được thực hiện bằng sự hứng thú tìm tòi, khám phá cái mới, tình thần trách nhiệm của cá nhân và sự phối hợp, tương tác giữa các cá nhân. Đó chính là sự vận dụng tổng hợp của kiến thức, kĩ năng, thái độ, tính sẵn sàng... thể hiện qua các hoạt động cụ thể. Quy trình giải quyết vấn đề nhìn chung được thực hiện qua các bước cơ bản sau: - Xác định vấn đề, chuyển vấn đề trong tình huống thực tế thành vấn đề đòi hỏi khám phá và giải quyết. - Thu thập và xử lí thông tin để đưa ra các phương án giải quyết vấn đề. - Thực hiện phương án đã chọn và điều chỉnh trong quá trình thực hiện. - Đánh giá hiệu quả của phương án được đề xuất để vận dụng vào tình huống mới. 2.1.1.3. Tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học văn Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể năm 2017 [2] và Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn tháng 1/2018 [3] đã quy định năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực bắt buộc trong số những năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác..) cần hình thành cho học sinh. Trong nhóm năng lực chung đó, năng lực giải quyết vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi trong học tập nói chung và dạy học văn nói riêng, chính năng lực giải quyết vấn đề sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh. Các em sẽ tự mình giải quyết được những tình huống đặt ra trong 5 giờ học. Sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp các em chiếm lĩnh được nội dung bài học một cách chủ động. Nhờ đó, giờ đọc văn cũng trở nên thú vị hơn. Thông qua quá trình phát hiện và giải quyết các tình huống có vấn đề trong khi học môn văn, học sinh sẽ được rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề. Từ môi trường học tập, các em sẽ có được năng lực giải quyết vấn đề để ứng dụng vào thực tiễn đời sống. 2.1.2. Khả năng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Tthường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh từ lâu được đánh giá là một văn bản có nhiều giá trị. Trước hết, Tuyên ngôn độc lập là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn bởi nó là lời tuyên bố của một dân tộc về sự ra đời của một nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chấm dứt chế độ phong kiến suốt một nghìn năm cùng chế độ thực dân gần một trăm năm. Hơn nữa, về mặt tư tưởng, Tuyên ngôn độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do - một biểu hiện của trào lưu tư tưởng cao đẹp và nhân văn của nhân loại trong thế kỉ XX. Xét về góc độ văn học, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là áng văn nghị luận đạt đến trình độ mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác đáng, văn phong hùng hồn. Tác phẩm cũng thể hiện nghệ thuật viết cao tay của tác giả trong cách nêu và giải quyết vấn đề đặt ra của thời đại. Với một tác phẩm như thế, thông qua quá trình đọc hiểu, giáo viên có rất nhiều ưu thế để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 2.2. Thực trạng dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh theo hướng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh vừa mang tính thời sự đáp ứng được yêu cầu cấp bách do Bộ giáo dục và đào tạo đề ra vừa mang tính thực tiễn đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu của cuộc sống. Phương pháp dạy học mới này sẽ khắc phục được những hạn chế của lối 6 dạy học truyền thống, mang lại những hiệu quả tích cực cho việc học của học sinh, giúp các em có điều kiện phát triển tối đa năng lực của bản thân. Tuy nhiên, thực tế dạy học văn nói chung và dạy văn bản Tuyên ngôn độc lập nói riêng của giáo viên ở trường THPT Thường Xuân 2 hiện nay chưa thực sự sáng tạo. Phần lớn giáo viên vẫn coi trọng dạy kiến thức và tìm kiếm kiến thức hơn là tìm kiếm phương pháp dạy học phù hợp. Hơn nữa, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là một tác phẩm hay nhưng cũng là một tác phẩm khó. Bởi vậy, nhìn chung khi dạy văn bản này, giáo viên thường chủ yếu dạy theo cách dạy truyền thống đọc chép (giáo viên đọc cho học sinh ghi) hay đưa ra hệ thống câu hỏi đóng nhằm tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm như bao tác phẩm văn học khác mà chưa căn cứ theo đặc trưng thể loại. Điều đó khiến giờ học trở nên khô khan. Học sinh thụ động ghi nhớ kiến thức của tác phẩm mà không thấy hứng thú. Cũng có khi giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin để trình chiếu thêm cho học sinh xem một số hình ảnh có liên quan đến tác phẩm hay đã tích hợp kiến thức thuộc một số môn học: Lịch sử, địa lí... vào bài dạy nhưng đó vẫn là cách dạy lấy giáo viên làm trung tâm mà chưa thực sự hướng vào phát triển năng lực người học nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Về phía học sinh, khi đọc hiểu văn bản Tuyên Ngôn độc lập các em vẫn còn thụ động thay vì tích cực, chủ động kiếm tìm kiến thức. Vì thế, nhìn chung các em rất lúng túng khi đọc hiểu văn bản Tuyên Ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, đặc biệt là giải quyết những đề thi và đề kiểm tra về tác phẩm. Điều này, một phần không nhỏ là do các em chưa có kĩ năng đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập nên khi viết bài các em thường thiếu kiến thức liên quan, thường khó xác định vấn đề nghị luận, luận điểm và cách lập luận. Có nghĩa các em chưa có được hoặc chưa được rèn luyện về năng lực giải quyết vấn đề trong tình huống học tập của văn bản cũng như trong tình huống mới đặt ra trong đề thi có liên quan đến tác phẩm Tuyên ngôn độc lập. Để giải quyết được thực trạng trên, trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã đề xuất một số giải pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Thường Xuân 2 như sau: 7 - Khơi dậy năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Sử dụng biện pháp tích hợp một số môn học: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân trong đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. - Tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực 2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh 2.3.1. Khơi dậy năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại Mỗi một tác phẩm văn học đều thuộc một thể loại văn học nhất định. Mỗi một thể loại văn học đều có những đặc trưng riêng. Bởi vậy, khi tìm hiểu chúng, cần dựa trên những đặc trưng cơ bản của thể loại để tránh hiểu sai về tác phẩm văn học. Với Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, đây là một văn bản nghị luận. Do đó, khi đọc hiểu về tác phẩm này cần căn cứ vào đặc trưng của văn nghị luận để khai thác. Ở phần tiểu dẫn, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Từ đó, nhận xét vấn đề nêu lên trong tác phẩm là xuất phát từ nhu cầu thực tế: Chúng ta vừa giành được đất nước từ tay phát xít Nhật; Pháp đang lăm le quay trở lại tái chiếmViệt Nam; quân Tưởng, quân Anh và đế quốc Mĩ cũng đang có mưu đồ xâm chiếm nước ta. Trước tình hình đó, việc viết và đọc Tuyên ngôn độc lập để tuyên bố sự ra đời của nhà nước mới, khai sinh một chế độ mới cùng nền độc lập của dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lúc này. Ở phần đọc - hiểu văn bản, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt tác phẩm thông qua tìm ra hệ thống luận điểm, luận cứ chính của văn bản cùng với mối quan hệ của chúng. Phần mở đầu: Tác giả nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn độc lập hay còn gọi là nêu cơ sở pháp lí chính nghĩa của bản tuyên ngôn: tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Phần thứ hai: Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nước ta, tác giả chứng minh nguyên lí trên đã bị thực dân Pháp phản bội. Bởi thế, chính mặt trận Việt Minh và nhân 8 dân Việt Nam đã bền bỉ đấu tranh để giành quyền tự do độc lập của mình. Phần kết luận: Tác giả tuyên bố về quyền được hưởng tự do và độc lập của dân tộc ta. Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh phân tích nghệ thuật lập luận của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập: - Nghệ thuật lập luận sắc bén trong bản Tuyên ngôn độc lập trước hết được thể hiện trong bố cục, cách sắp xếp các ý của văn bản. Phần đầu tiên, Hồ Chí Minh đã nêu lên cơ sở pháp lí, làm nền tảng cho bản tuyên ngôn. Phần thứ hai nêu lên cơ sở thực tiễn, làm dẫn chứng giúp cho bản tuyên ngôn giàu sức thuyết phục. Sau khi hội tụ đầy đủ hai yếu tố lí luận và thực tiễn, Người đưa ra lời tuyên bố đanh thép khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Về cơ sở pháp lí, mở đầu bản tuyên ngôn của nước Việt Nam, Hồ Chí Minh đã trích dẫn lời trong hai bản tuyên ngôn của Mĩ và của Pháp: Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”; Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó, Bác khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá nhân như một “lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền của con người, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Như vậy, Người đã nâng quyền con người, quyền cá nhân thành quyền dân tộc. Đây là cách lập luận của vô cùng thuyết phục, bằng việc đi từ một tiên đề có giá trị như một chân lí không ai chối cãi được. Tiên đề được đưa ra ở đây chính là quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi con người. Bởi vậy, nếu Pháp và Mĩ xâm phạm quyền tự do và độc lập của dân tộc ta thì có nghĩa đã phản bác lại chính cha ông tổ tiên của mình. Với chiến thuật “gậy ông đập lưng ông” mạnh mẽ, dứt khoát, Người đã khiến kẻ thù không thể chối cãi được. 9 Không chỉ dừng lại ở cơ sở lí luận, để thêm phần thuyết phục, Hồ Chí Minh đã đưa ra cơ sở thực tiễn phong phú, chân thực. Pháp nhân danh “khai hóa”, mang đến văn minh cho dân tộc Việt nhưng đã bị Người vạch trần tội ác trên các phương diện: Về chính trị chúng tước đoạt tự do dân chủ, thi hành luật pháp dã man, chia để trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, …; Về kinh tế chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, …Hành động của chúng trái hẳn với những lời nói hoa mĩ chúng đưa ra, chúng đã khiến hơn hai triệu đồng bào chết đói. Không chỉ vậy, Pháp nhân danh “bảo hộ”, nhưng chúng không những không bảo hộ được mà “trong vòng 5 năm đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. Hành động đó còn chứng minh Pháp là những kẻ phản bội phe Đồng minh, quỳ gối trước phát xít - Nhật. Hơn nữa, Hồ Chí Minh còn nêu lên quá trình đấu tranh bền bỉ của dân tộc ta. Sau quá trình đấu tranh gian khổ ấy, Việt Nam đã giành được những kết quả vô cùng to lớn: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa ”. Câu văn ngắn gọn đã khẳng định chiến thắng của dân tộc trước thế lực thù địch vô cùng mạnh, nguy hiểm. Và lời tuyên bố “Thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết các hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”. Tuyên bố khối đoàn kết toàn dân “trên dưới một lòng” kiên quyết chống lại âm mưu của thực dân Pháp. Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố: Việt Nam đã thành một nước tự do, độc lập. Đồng thời, Người khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do đó. Hai nội dung trên chính là hai điều kiện để lời tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thực sự có sức thuyết phục. - Nghệ thuật lập luận còn được thể hiện qua sự đa giọng điệu trong tác phẩm. Giọng điệu đanh thép và kiên quyết khi tố cáo tội ác của thực dân Pháp 10 đối với nhân dân Việt Nam. Có khi lại hùng hồn khi khẳng nói về quyền cơ bản của con người và dân tộc: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng”. Có lúc, giọng điệu lại hào sảng cùng sắc thái trang trọng khi tuyên bố với thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc đồng thời thể hiện quyết tâm cao độ bảo vệ nền tự do, độc lập: “Toàn dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. - Nghệ thuật lập luận sắc bén còn được thể hiện trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật liệt kê, so sánh để làm nổi bật lên tội ác của Pháp đối với nhân dân ta. Kết hợp với việc sử dụng những hình ảnh vừa giàu tính biểu cảm, vừa chính xác như: “chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển máu”, “chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy” cùng những câu văn dài, chia làm nhiều vế có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên sức tố cáo lớn cho tác phẩm. Bằng lập luận sắc bén, dẫn chứng chân thực giàu sức thuyết phục, cùng với đó là giọng điệu, ngôn ngữ biến đổi linh hoạt, Hồ Chí Minh đã mang đến bản tuyên ngôn bừng bừng khí thế dân tộc. Bản tuyên ngôn đã mở ra một trang sử mới, vẻ vang, khi dân ta được làm chủ. Đồng thời, bản tuyên ngôn cũng cho thấy nghệ thuật lập luận bậc thầy của người viết. Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh cảm nhận tâm tư tình cảm của người viết trong bản Tuyên ngôn độc lập - một mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm. Chính sắc thái tình cảm thể hiện trong sự bàn luận làm tăng sức thuyết phục của bản tuyên ngôn mà không ai có thể phủ nhận được. Đó là thái độ căm phẫn khi nói về tội ác cuả thực dân Pháp, là lòng thương xót dành cho người dân Việt Nam dưới ách ngoại xâm, là thái độ cương quyết, tự hào khi khẳng định và tuyên bố nền độc lập của dân tộc. Cuối cùng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh khái quát lên những giá trị của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập về hai phương diện nội dung tư tưởng và nghệ thuật biểu hiện. Thông qua đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập theo đặc trưng thể loại, học sinh sẽ được rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản văn nghị luận. Từ đó, học sinh có khả năng đọc những văn bản tương tự trong một tình huống mới. Hơn 11 nữa, các em cũng sẽ có những kiến thức nền tảng để tạo lập văn bản nghị luận: Khi tạo lập một văn bản nghị luận, cần biết lên luận điểm, luận cứ; cần biết kết hợp các thao tác nghị luận; cần biết cách lập luận; cần bày tỏ được quan điểm tình cảm của mình về vấn đề nghị luận. Đây chính là năng lực giải quyết vấn đề được hình thành sau khi học đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh theo đặc trưng thể loại. 2.3.2. Sử dụng biện pháp tích hợp một số môn học: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hiện tại, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo và cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày. Trong dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, giáo viên cần tích hợp kiến thức thuộc các môn học như: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân để giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc về tác phẩm đồng thời từ đó rèn luyện được năng lực giải quyết vấn đề. Có nghĩa, giáo viên cần hướng dẫn các em thu thập kiến thức và vận dụng kiến thức của môn Ngữ Văn cũng như các môn học khác để hướng đến giải quyết những vấn đề mới được đưa ra trong giờ đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Tích hợp kiến thức từ môn Lịch sử: Khi đọc hiểu phần Tiểu dẫn hay phần mở đầu của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, giáo viên có thể tích hợp kiến thức trong các bài lịch sử đã học hoặc những kiến thức lịch sử có liên quan đến bài học như: Bài 30 (Lịch sử 10) - Chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ - Sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ); Bài 31 (Lịch sử 10) - Cách mạng tư sản Pháp; Bài 4 (Lịch sử 11) - Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX); Bản đồ lịch sử các nước Đông Nam Á giành độc lập; Bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ (1776) là văn bản do Jefferson soạn thảo tuyên bố li khai khỏi Anh của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền 12 và Dân quyền của nước Pháp (1791). Từ đó, học sinh có thể lí giải được câu hỏi đặt ra trong giờ học: Tại sao mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh lại trích dẫn hai bản tuyên ngôn của nước Mĩ và của nước Pháp? Tích hợp kiến thức môn Địa lí: Bên cạnh kiến thức về lịch sử, giáo viên còn có thể sử dụng kiến thức về địa lí giúp học sinh có thêm hiểu biết về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Chẳng hạn tìm hiểu về câu hỏi: Bác đã đọc tuyên ngôn độc lập vào thời gian nào, ở đâu? Giáo viên có thể trình chiếu một số hình ảnh vườn hoa Ba Đình (Quảng trường Ba Đình) và giới thiệu về địa danh này. Quảng trường Ba Đình nằm ở phía tây cổng thành cổ Hà Nội. Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp cho san lấp và xây dựng một vườn hoa. Nơi đây, đã trở thành một địa danh gắn liền với dấu mốc lịch sử quan trọng - Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập. Tất cả kiến thức này đều có trong Bản đồ Việt Nam (Bài 2 - Địa lí lớp 12: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ), Bản đồ Hà Nội và quảng trường Ba Đình (Bài 43 - Địa lí lớp12: Địa lí địa phương). Tích hợp kiến thức môn Giáo dục công dân: Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh sử dụng kiến thức trong môn Giáo dục công dân vào quá trình đọc hiểu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập: Bài 3 - Công dân bình đẳng trước pháp luật; Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản ở lớp 12 để làm rõ quyền con người và quyền độc lập dân tộc được nói trong tác phẩm. Việc tích hợp kiến thức thuộc các môn học khác nhau đưa vào dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập sẽ giúp các em có kiến thức nền để giải quyết được những câu hỏi định hướng học tập của giáo viên trong giờ học. Từ đó, các em dễ dàng hiểu và chiếm lĩnh được những đơn vị kiến thức về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Những kiến thức tích hợp từ các môn khác nhau được đưa vào phục vụ việc đọc hiểu đó sẽ là những tư liệu quý cho học sinh vận dụng để lí giải, trình bày quan điểm của mình trước những câu hỏi mở trong giờ học và trong các đề thi có liên quan đến tác phẩm Tuyên ngôn độc lập. 2.3.3. Tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực Một giờ học thực sự có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào cách 13 tổ chức các hoạt động học tập của giáo viên cho học sinh. Để rèn luyện năng lực cho các em trong đó có năng lực giải quyết vấn đề thì không thể thiếu các hoạt động học tập. Khi dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập, giáo viên cần thiết phải biết cách tổ chức hoạt động. Đó là cách giáo viên tạo nên những tình huống học tập đòi hỏi học các em phải giải quyết. Từ đó, các em không chỉ lĩnh hội được nội dung cơ bản của tác phẩm mà còn được rèn luyện những năng lực cần thiết cho bản thân trong đó có năng lực giải quyết vấn đề. Trước khi vào bài học Tuyên ngôn độc lập, giáo viên có thể sử dụng hoạt động Khởi động nhằm tạo tâm thế học tập cho học sinh. Bằng việc sử dụng máy chiếu, giáo viên trình chiếu một số hình ảnh liên quan đến sự kiện Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập hay những hình ảnh về cuộc cách mạng tháng Tám và ngày 2.9.1945 rồi yêu cầu học sinh dự đoán sự kiện lịch sử thông qua hình ảnh. Từ đó, giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào tìm hiểu bài học. Ở hoạt động hình thành kiến thức mới, giáo viên dùng những câu hỏi gợi mở và tổ chức hoạt động nhóm trong đó có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để hình thành hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Với câu hỏi của giáo viên đưa ra: Tại sao nói Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm có nhiều giá trị?, học sinh phải vận dụng kiến thức lịch sử, văn học, văn hóa tư tưởng… mới trả lời một cách thỏa đáng. Hay giáo viên sử dụng kĩ thuật mảnh ghép với những câu hỏi vòng 1: Tìm những lí lẽ và dẫn chứng về tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam: Tội ác của thực dân Pháp về chính trị? Tội ác của thực dân Pháp về kinh tế? Tội ác của thực dân Pháp về quân sự - ngoại giao. Câu hỏi vòng 2: Tội ác của thực dân Pháp nêu lên trong tác phẩm gợi nhắc cho ta nhớ đến tội ác của kẻ thù nào đã từng xâm lược nước ta được phản ánh trong văn học. Từ đó, em hãy nhận xét về bản chất của bọn thực dân Pháp và những kẻ đi xâm lược? Bên cạnh câu hỏi có tính chất phát hiện ở vòng 1, học sinh cần vận dụng những kiến thức đã học trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh và Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi để giải quyết tình huống mới “nhận xét về bản chất của thực dân Pháp và những kẻ đi xâm lược”. Ở đây, các em sẽ đóng góp ý kiến 14 của cá nhân để hoàn thiện câu trả lời cho câu hỏi đã được đặt ra. Sau đó, trưởng nhóm sẽ tập hợp ý kiến và thống nhất chung về câu trả một cách đầy đủ và hợp lí nhất về bản chất của những kẻ đi xâm lược: Chúng là những kẻ độc ác, gian ngoan, tham lam và tàn nhẫn. Thông qua hoạt động nhóm, HS sẽ học được cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong tình huống mới, hay biết đề xuất cách giải quyết vấn đề cũng như đánh giá cách giải quyết vấn đề tối ưu từ tình huống học tập mà học sinh đã tham gia khi đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Trong hoạt động củng cố, việc sử dụng câu hỏi: Lí giải tại sao bản Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục trái tim con người Việt Nam? Hãy vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung tác phẩm? đòi hỏi học sinh phải tư duy phải thu thập thông tin, lựa chọn phương án tối ưu và biện giải, thực hiện phương án đã lựa chọn bằng ngôn ngữ cá nhân hay sơ đồ hóa được những kiến thức có trong bài học. Đây chính là những bước cần thiết trong quy trình giải quyết vấn đề mà học sinh cần rèn luyện để có được năng lực giải quyết cho bản thân. Với hoạt động vận dụng và nâng cao, giáo viên có thể giao những bài tập gợi mở yêu cầu học sinh phải thu thập thông tin để có thể giải quyết được vấn đề nêu ra ở câu hỏi: - Bản Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa như thế nào với thời đại ngày nay ? - Tìm đọc bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp. Hơn nữa, giáo viên còn có thể ra bài tập về nhà cho học sinh ôn luyện để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo qua đề văn: Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Tuyên ngôn độc lập là một áng văn nghị luận mẫu mực” Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập, anh/ chị hãy làm rõ ý kiến trên. Từ việc giải quyết đề văn trên, các em không chỉ rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là một văn kiện lịch sử vô 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất