BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
HÀ ĐỨC BÌNH
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
HÀ ĐỨC BÌNH
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ VĂN CƢƠNG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Hà Đức Bình, học viên lớp K18B khóa 2018-2020 xin cam đoan
đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài
liệu nào đã đƣợc công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung
cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi
đƣợc thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng nhƣ các thông
tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Hà Đức Bình
LỜI CÁM ƠN
Đƣợc sự phân công của quý thầy cô khoa Luật kinh tế, Trƣờng Đại học
Mở Hà Nội, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn của mình với đề tài: “Hợp
đồng bảo hiểm con người theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và ban giám hiệu nhà trƣờng.
Qua đó, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Văn Cƣơng – ngƣời đã hƣớng
dẫn cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện làm luận văn. Tác giả chân thành
cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khỏe.
Tuy nhiên, kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô để bài viết này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến quý thầy cô và nhà trƣờng lời cảm ơn chân thành
và tốt đẹp nhất.
Tác giả luận văn
Hà Đức Bình
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
BHCN
Bảo hiểm con ngƣời
BHNT
Bảo hiểm nhân thọ
HĐ
Hợp đồng
HĐBH
Hợp đồng bảo hiểm
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KDBH
Kinh doanh bảo hiểm
NĐ
Nghị định
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
CP
Chính phủ
BMBH
Bên mua bảo hiểm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM CON NGƢỜI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƢỜI .............................. 5
1.1. Khái quát về bảo hiểm con ngƣời .......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm con ngƣời ........................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm con ngƣời ......................................................... 5
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm con ngƣời ....................................................... 6
1.2. Khái quát về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời ........................................... 7
1.2.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm con ngƣời ......................................... 7
1.2.2. Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm con ngƣời ........................................ 10
1.2.3. Các loại hợp đồng bảo hiểm con ngƣời .......................................... 13
1.3. Khái quát pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời........................... 16
1.3.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời.................... 16
1.3.2. Cấu trúc pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời....................... 17
1.3.3. Các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh pháp luật về hợp đồng bảo
hiểm con ngƣời ...................................................................................... 26
CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 37
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƢỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............. 37
2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời ở Việt Nam hiện
nay. .......................................................................................................... 37
2.1.1. Đánh giá khái quát về hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp
đồng bảo hiểm con ngƣời ở Việt Nam hiện nay. ...................................... 37
2.1.2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ..................... 38
2.1.3. Thực trạng pháp luật về hợp đồng bảo hiểm sức khỏe con ngƣời..... 46
2.1.4. Thực trạng pháp luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ hợp đồng
bảo hiểm con ngƣời ở Việt Nam. ............................................................ 52
2.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời tại Thanh
Hóa........................................................................................................... 53
2.2.1. Vài nét về thị trƣờng bảo hiểm con ngƣời ở Thanh Hóa hiện nay .... 53
2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong thực hiện pháp luật về hợp đồng bảo
hiểm con ngƣời tại Thanh Hóa. ............................................................... 57
CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 64
NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƢỜI Ở VIỆT NAM ........................... 64
3.1. Những định hƣớng cơ bản trong hoàn thiện pháp luật về hợp đồng bảo
hiểm con ngƣời ở Việt Nam hiện nay ......................................................... 64
3.1.1. Những nguyên tắc trong hoàn thiện pháp luật về hợp đồng bảo hiểm
con ngƣời ở Việt Nam ............................................................................ 64
3.1.2. Những yêu cầu đặt ra trong hoàn thiện pháp luật về hợp đồng bảo
hiểm con ngƣời ở Việt Nam.................................................................... 65
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời ở
Việt Nam .................................................................................................. 65
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật chuyên ngành điều chỉnh quan
hệ hợp động bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo hiểm con ngƣời nói
riêng. ..................................................................................................... 65
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật khác có liên quan trong điều
chỉnh quan hệ hợp động bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo hiểm
con ngƣời nói riêng. ............................................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 76
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở thời đại nào và bất kì nơi đâu, con ngƣời đều phải đồng hành với rủi
ro. Rủi ro và an toàn là hai thuộc tính của cuộc sống chúng ta. Làm thế nào để
con ngƣời có thể giảm thiểu rủi ro? Làm thế nào để làm chủ đƣợc rủi ro? Đây
là một trong những vấn đề muôn thuở của mỗi cá nhân, tổ chức, nhà nƣớc, xã
hội. Qua đó, một ngành kinh tế đã ra đời, không những giúp chúng ta giải
đáp bài toán trên mà còn trở thành một trong những động lực kích thích sự
phát triển của mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Đó chính là Bảo hiểm.
Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm nói chung và hợp đồng bảo hiểm con
ngƣời nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hƣớng pháp lý
cho các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng. Đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, vì có đối tƣợng kinh doanh là rủi ro, là yếu tố hoàn toàn trừu
tƣợng chƣa hề tồn tại tại thời điểm giao kết hợp đồng nên các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực này không những nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các bên mà còn giúp các chủ thể tham gia quan hệ bảo hiểm định hình
đƣợc sản phẩm bảo hiểm.
Nƣớc ta là một nƣớc đang phát triển, là thành viên của Tổ chức thƣơng
mại thế giới (WTO), cùng với việc các nƣớc tăng cƣờng hợp tác thì việc phát
triển kinh tế để hội nhập là tất yếu, qua đó vấn đề bảo hiểm con ngƣời càng
đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết.
Chính vì những nguyên nhân trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Hợp đồng
bảo hiểm con người theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, mục tiêu của đề tài nhằm khai thác đƣợc những
vấn đề mọi ngƣời quan tâm, để thấy đƣợc vai trò, tầm quan trọng của bảo
hiểm con ngƣời và đặc biệt là tăng thêm sự hiểu biết của bản thân trong lĩnh
vực này.
2. Tình hình nghi n cứu đề tài
Viện khoa học tài chính đã có những đánh giá chi tiết về những tác
động của việc mở cửa thị trƣờng đối với ngành bảo hiểm nhƣ việc thực thi
những cam kết khi gia nhập WTO, bao gồm DNBH có nguồn vốn trong nƣớc
1
và DNBH có nguồn vốn nƣớc ngoài,...Đối với yếu tố chính sách của Đảng và
nhà nƣớc về việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo hiểm cũng đƣợc một
số tác giả đề cập rải rác trong các công trình nghiên cứu.
Về vấn đề bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con ngƣời nói riêng đã có
nhiều công trình đề cập đến nhƣ: Giáo trình “Bảo hiểm” của trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân; GS.TS Trƣơng Mộc Lâm và Lƣu Nguyên Khánh (2001)
với tác phẩm “Một số điều cần biết về pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm”;
tác giả Trần Vũ Hải (2006) với tác phẩm “Bảo hiểm nhân thọ những vấn đề lý
luận và thực tiễn” của thạc sỹ Trần Vũ Hải và Vũ Huy Hoàng (2017) với tác
phẩm “Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam”...Bên cạnh đó
còn có rất nhiều các bài viết có liên quan về bảo hiểm con ngƣời trên các
sách, báo, tạp chí,...Tuy nhiên những công trình đó chỉ đề cập đến những vấn
đề lý luận của bảo hiểm con ngƣời hoặc đi sâu nghiên cứu bảo hiểm nhân thọ,
các tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích quan điểm cá nhân, chƣa có sự so
sánh với các quan điểm khoa học khác.
Nhƣ vậy, ta có thể thấy việc kết luận, nghiên cứu pháp luật về hợp
đồng bảo hiểm con ngƣời chƣa đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện, mỗi tác
giả có một cách tiếp cận khác nhau. Do đó, cần phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu
và làm rõ hơn nữa những vấn đề cần giải quyết. Thông qua đề tài này, tác giả
muốn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu để trình bày thêm các vấn đề về bảo hiểm
con ngƣời trên cả hai phƣơng tiện lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
3. Mục đích nhiệ
vụ nghi n cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm định hƣớng nâng cao hoàn
thiện pháp luật về kinh doanh BHCN trong giai đoạn hiện nay.
Với mục đích đã nêu nhƣ trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
Phân tích, trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn của hợp đồng
bảo hiểm con ngƣời theo quy định của pháp luật nhƣ: xây dựng khái niệm
Bảo hiểm con ngƣời, hợp đồng bảo hiểm con ngƣời, xác định nguyên tắc cơ
bản và cấu trúc pháp luật của HĐBH con ngƣời cũng nhƣ các yếu tố chi phối
đến pháp luật kinh doanh BHCN.
2
Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật về HĐBH con
ngƣời, đề ra những giải pháp và định hƣớng cơ bản trong hoàn thiện pháp luật
về HĐBH con ngƣời. Việc phân tích, đánh giá đƣợc thực hiện chi tiết theo
cấu trúc của từng bộ phận pháp luật nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập
trong quy định của pháp luật hiện hành.
4. Đối tƣợng và phạ
vi nghi n cứu
Đối tƣợng của nghiên cứu luận văn bao gồm:
- Hệ thống quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm con
ngƣời bao gồm: Luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản hƣớng dẫn thi hành
luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật khác có liên quan nhƣ Bộ
luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, Luật
Thƣơng mại,… Quá đó thấy đƣợc ƣu, nhƣợc điểm của các quy định để đƣa ra
những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm
nói chung và bảo hiểm con ngƣời nói riêng.
- Các quan điểm khoa học đã đƣợc các tác giả cá nhân và các tổ chức
công bố trong các công trình nghiên cứu về kinh doanh bảo hiểm nói chung
và kinh doanh bảo hiểm con ngƣời nói riêng.
- Đối với yêu cầu về dung lƣợng, xác định giới hạn luận văn nghiên
cứu nhƣ sau:
+ Đối tƣợng nghiên cứu là hệ thống quy định pháp luật về hợp đồng
bảo hiểm con ngƣời theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ khi có Luật
kinh doanh bảo hiểm cho đến hiện nay, trong đó tác giả tập trung chủ yếu vào
quy định của pháp luật hiện hành.
+ Những nghiên cứu của Luận văn hƣớng tới hệ thống các quy định
pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng bảo hiểm con ngƣời nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghi n cứu
Để hoàn thành tốt đề tài, tác giả đã dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm duy vật lịch sử và duy vật biện chứng.
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp: so sánh, phân tích, tổng
hợp,...
3
Qua đó, Luận văn đề cập đến các vấn đề theo quan điểm phát triển,
toàn diện nhằm phân tích một cách sát thực thực trạng phát triển của thị
trƣờng bảo hiểm con ngƣời ở Việt Nam nói chung và thực tiễn tại tỉnh Thanh
Hóa nói riêng, qua đó đánh giá lại những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của chúng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chƣơng, cụ thể
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm con ngƣời và
pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật của
hợp đồng bảo hiểm con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 3: Những định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật
về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời ở Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM CON NGƢỜI
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƢỜI
1.1. Khái quát về bảo hiể
con ngƣời
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm con người
Bảo hiểm con ngƣời là loại bảo hiểm có mục đích chi trả những khoản
tiền đã thỏa thuận trƣớc cho ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc ngƣời thụ hƣởng bảo
hiểm, trong trƣờng hợp xảy ra những sự kiện tác động đến chính bản thân
ngƣời đƣợc bảo hiểm. Những rủi ro này là bệnh tật, ốm đau, tai nạn, tử vong,
tuổi già và những bấp bênh khác về tuổi thọ con ngƣời. Khi những sự kiện
này xảy ra sẽ tác động đến ngƣời đƣợc bảo hiểm, ngƣời bảo hiểm không tham
gia một cách trực tiếp vào việc khắc phục hậu quả của chúng. Sự can thiệp
của ngƣời bảo hiểm chính là việc thanh toán một số tiền, một khoản trợ cấp
đƣợc ấn định trên hợp đồng bảo hiểm. Khoản trợ cấp này có thể đƣợc thanh
toán cho ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc là ngƣời khác - ngƣời thụ hƣởng, tùy vào
từng loại hình bảo hiểm và mục đích ký kết hợp đồng bảo hiểm của ngƣời
tham gia.
Nhƣ vậy, chỉ những thiệt hại về con ngƣời mới là đối tƣợng của hợp
đồng bảo hiểm con ngƣời. Tuy nhiên có những rủi ro khi xảy ra không gây
thiệt hại cho con ngƣời cũng vẫn là đối tƣợng của bảo hiểm con ngƣời. Điển
hình trong trƣờng hợp ngƣời ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, đến một lứa
tuổi nhất định sẽ nhận số tiền bảo hiểm.
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm con người
Đối tƣợng của bảo hiểm con ngƣời là sức khỏe, tính mạng, tuổi thọ và
khả năng lao động của con ngƣời. Đây là một phạm trù phi giá trị hóa. Cuộc
sống và sinh mạng của con ngƣời là vô giá và không có một ai có thể cho
phép chúng ta đánh giá giá trị con ngƣời bằng tiền hoặc bằng bất kỳ phƣơng
tiện tài chính nào khác, trừ trƣờng hợp đó là một xác ngƣời đƣợc sử dụng vào
một mục đích nghiên cứu nào đó, hoặc trong những hoạt động kinh tế bất hợp
pháp. Những đặc trƣng này của bảo hiểm con ngƣời đã chi phối một số vấn đề
kỹ thuật trong các nghiệp vụ bảo hiểm của nó. Trong các hợp đồng bảo hiểm
5
con ngƣời không tồn tại điều khoản về giá trị bảo hiểm. Qua đó, để xác định
trách nhiệm của ngƣời bảo hiểm và tính phí bảo hiểm, ngƣời bảo hiểm phải
dựa vào cơ sở nào? Trong lý thuyết và trong thực tế điều này đƣợc giải quyết
dựa trên số tiền bảo hiểm. Theo nhƣ thƣờng lệ, khi giao kết các hợp đồng bảo
hiểm con ngƣời, các bên trong hợp đồng sẽ có sự thỏa thuận để ấn định số
tiền bảo hiểm, hoặc cũng có thể do ngƣời bảo hiểm đơn phƣơng đƣa ra, tùy
theo loại bảo hiểm và hình thức của hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm con ngƣời tuân thủ nguyên tắc khoán: Đối với bảo hiểm thiệt
hại ngƣời ta áp dụng nguyên tắc bồi thƣờng. Nhƣng trong nghiệp vụ bảo hiểm
con ngƣời ngƣời ta áp dụng nguyên tắc khoán.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm con người
1.1.3.1. Chuyển rủi ro của mình cho người khác gánh đỡ
Khi chúng ta mua bảo hiểm con ngƣời là việc mỗi chúng ta có cơ hội
chuyển rủi ro của cá nhân và ngƣời thân của mình sang cho ngƣời khác gánh
đỡ. Bởi khi chúng ta gặp phải sự cố gì về sức khỏe thì sẽ có một cơ quan bảo
hiểm chi trả viện phí, thuốc men, hoặc bồi thƣờng cho chúng ta một khoản
tiền tƣơng ứng với gói bảo hiểm mà chúng ta đã mua. Rủi ro xảy đến không
trừ bất cứ một ngƣời nào kể cả là một ngƣời thành đạt nhất cũng có thể gặp
chuyện bất trắc rủi ro bởi cuộc sống luôn tồn tại những điều mà không ai có
thể biết trƣớc đƣợc. Bởi vậy, nếu chúng ta có tiền nhàn rỗi hãy sử dụng số
tiền của mình vào việc mua bảo hiểm bởi sẽ có những lúc bạn cảm thấy biết
ơn chính mình vì quyết định sáng suốt đó.
Năm 2019, cả nƣớc xảy ra 17.626 vụ tai nạn giao thông, làm chết 7.624
ngƣời, làm bị thƣơng 13.624 ngƣời. Khi tham gia giao thông, rủi ro xảy đến là
việc không một ai mong muốn, nhƣng bằng việc tham gia bảo hiểm con ngƣời
chúng ta có cơ hội chuyển những rủi ro bất chắc của mình sang một bên thứ
ba giải quyết hộ. Qua đó, có thể giảm gánh nặng về kinh tế của mình cũng
nhƣ ngƣời thân đối với những rủi ro đó.[35]
1.1.3.2. Chia sẽ những thiệt hại về tài chính
Vai trò của bảo hiểm con ngƣời khi hình thành chính là giúp cho bạn có
thể giảm tải đi những bất chắc về mặt tài chính khi bạn gặp phải một biến cố
6
nào đó trong cuộc sống. Đây chính là vai trò vô cùng ý nghĩa của bảo hiểm.
Bởi với bất kỳ loại bảo hiểm nào thì bản thân tên gọi của nó đã nói hết ý
nghĩa tồn tại của nó rồi. Đối với bảo hiểm nhân thọ thì vai trò cực kỳ quan
trọng của nó chính là bảo hiểm cho bạn trọn đời để giúp bạn có thể sống lâu
và sống khỏe mạnh vui vẻ. Trong trƣờng hợp bạn không may qua đời bởi tai
nạn hay bệnh tật thì bạn cũng an tâm bởi ngƣời thân của bạn đã đƣợc chúng
tôi thay bạn chăm sóc chu đáo. Còn đối với bảo hiểm sức khỏe thì bạn có thể
yên tâm với những rủi ro có thể xảy ra đối với sức khỏe của mình, vì các
DHBN sẽ chi trả số tiền bạn điều trị đối với sức khỏe của mình.
1.1.3.3. Giúp đầu tư và tăng trường kinh tế
Với việc tham gia bảo hiểm con ngƣời bạn đã tạo thêm cho mình một
cơ hội để giúp cho bản thân và gia đình mình tăng cƣờng sự phát triển kinh tế.
Bởi với số vốn mà nhà bảo hiểm huy động đƣợc từ các khách hàng của mình
họ mang đi đầu tƣ vào kinh doanh, chứng khoán, địa ốc…làm cho số tiền của
chúng ta sinh sôi nảy nở hơn rất nhiều rồi từ đó các công ty bảo hiểm sẽ chi
trả cho những phúc lợi mà chúng ta đƣợc hƣởng khi tham gia gói bảo hiểm
nhân thọ. Số tiền kiếm đƣợc càng lớn thì phúc lợi của chúng ta càng nhiều, và
lãi suất ngày càng tăng. Mỗi khách hàng chúng ta không cần làm gì nhƣng
cũng đƣợc nhận những thành quả mà công ty bảo hiểm mang lại cho mình,
điều đó chính là sự đầu tƣ vô cùng hợp lý và sáng suốt.
1.1.3.4. Tạo cơ hội việc làm cho người lao động
Một trong những vai trò vô cùng ý nghĩa và nhân văn mà bảo hiểm con
ngƣời mang lại cho mỗi con ngƣời chúng ta đó chính là các công ty bảo hiểm
đã góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho rất nhiều ngƣời dân bị thất nghiệp
của chúng ta. Ngoài những ngƣời trực tiếp tham gia vào các công ty bảo
hiểm, tƣ vấn khách hàng thì việc các công ty bảo hiểm dùng tiền đầu tƣ kinh
doanh, buôn bán cũng mang lại nhiều công ăn việc làm cho ngƣời dân. Khi
ngƣời dân có công ăn việc làm ổn định sẽ qua đó hạn chế đƣợc các tệ nạn xã
hội, đồng thời giải quyết đƣợc các vấn đề mà cả xã hội quan tâm.
1.2. Khái quát về hợp đồng bảo hiể
con ngƣời
1.2.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm con người
7
Trƣớc tiên để định nghĩa đƣợc khái niệm HĐBH con ngƣời, chúng ta
cần phải tìm hiểu thế nào HĐBH. Theo quy định tại khoản 1, Điều 12 Luật
kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2010, 2019 cũng nhƣ
khoa học pháp lý và pháp luật thực định của các quốc gia định nghĩa về hợp
đồng bảo hiểm nhƣ sau:
“Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.
Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có một định nghĩa, khái niệm chính thức
nào về HĐBH con ngƣời. Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành
cũng chƣa có một quy định, văn bản pháp luật nào đƣa ra định nghĩa về hợp
đồng bảo hiểm con ngƣời. Có chăng, các quy định của pháp luật mới nêu lên
các loại hình bảo hiểm hoặc liệt kê các loại hợp đồng bảo hiểm.
Thực tiễn nghiên cứu về bảo hiểm cũng chƣa có tài liệu nào định nghĩa
về hợp đồng bảo hiểm con ngƣời. Một số nghiên cứu về lĩnh vực này cũng chỉ
đƣa ra khái niệm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Cụ thể:
“Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa hai bên, theo đó bên
nhận bảo hiểm (công ty bảo hiểm) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên
được bảo hiểm khi có các sự kiểm bảo hiểm xảy ra, còn bên được bảo hiểm có
trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm như đã thỏa thuận theo quy định
của pháp luật”. [16.tr24]
“Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm về việc doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bảo hiểm
cho tuổi thọ của người được bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng
phí bảo hiểm và tương ứng doanh nghiệp phải trả tiền bảo hiểm cho người
được bảo hiểm hoặc người được thụ hưởng nếu người được bảo hiểm sống
hoặc chết trong thời gian thỏa thuận”. [9.tr8]
Nhƣ vậy, mặc dù pháp luật Việt Nam có quy định về các loại hình bảo
hiểm, các loại hợp đồng bảo hiểm nhƣng lại không hề đƣa ra định nghĩa. Các
định nghĩa về các loại hình bảo hiểm, về khái niệm HĐBH con ngƣời, HĐBH
8
nhân thọ chỉ tồn tại trong các công trình nghiên cứu khoa học. Trong khi đó,
bảo hiểm nhân thọ nói riêng và bảo hiểm con ngƣời nói chung ra đời và phát
triển từ rất lâu đời trên thế giới. Loại hình bảo hiểm này ra đời dựa trên cơ sở
nhu cầu đảm bảo quyền lợi tài chính cho chính bản thân ngƣời đƣợc bảo hiểm
hoặc những ngƣời có liên quan mật thiết đến ngƣời đƣợc bảo hiểm. Khi con
ngƣời sinh ra, gắn liền với sự tồn tại của mỗi ngƣời là tuổi thọ, tính mạng, sức
khỏe. Những yếu tố này luôn gắn chặt với mỗi ngƣời và là tài sản quý giá
nhất của mỗi ngƣời.
Trong quá trình tồn tại, con ngƣời đƣợc quyền bảo vệ những yếu tố
thuộc về mình. Sự bảo vệ này có thể là áp dụng những cách thức phòng ngừa,
hạn chế những tác động từ bên ngoài lên bản thân và cũng có thể thực hiện
các biện pháp để chống lại những tổn thất phát sinh khi bản thân gặp những
sự cố tác động đến tính mạng, tuổi thọ và sức khỏe của mình. Việc bảo vệ này
là hoàn toàn tự nhiên và nhà nƣớc phải thừa nhận vì nó là quyền của mỗi
ngƣời đối với chính bản thân mình.
Để đáp ứng nhƣ cầu chống lại những tổn thất khi có các sự cố tác động
đến bản thân ngƣời đƣợc bảo hiểm, các công ty bảo hiểm đã thiết kế các sản
phẩm bảo hiểm, theo đó, công ty bảo hiểm sẽ phải trả cho ngƣời đƣợc bảo
hiểm hoặc ngƣời thụ hƣởng một khoản tiền nếu có những sự kiện tác động
đến chính bản thân ngƣời đƣợc bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm này đƣợc thiết
kế với mục đích giúp cho ngƣời đƣợc bảo hiểm bù đắp những chi phí mà họ
phải bỏ ra để chăm sóc sức khỏe hoặc có đƣợc những khoản lợi tích tài chính
khi có những sự cố tác động đến bản thân họ. Ngoài ra, cũng nhằm mục đích
giúp cho ngƣời đƣợc bảo hiểm có thể để dành những khoản tài chính cho
những ngƣời có quan hệ thân thiết nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm gặp những sự cố
không may trong cuộc sống làm ảnh hƣởng đến tính mạng.
Để thiết lập nên quan hệ này, các bên phải thỏa thuận những điều khoản
để rang buộc trách nhiệm. Theo đó, bên mua bảo hiểm thực hiện việc đóng
phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời đƣợc quyền đề nghị
doanh nghiệp bảo hiểm trả cho mình những khoản tiền nhất định khi có các
sự kiện tác động đến bản thân ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc một số tiền ấn định
dựa trên những yếu tố thuộc về bản thân ngƣời đƣợc bảo hiểm nhƣ tính mạng,
9
tuổi thọ.
Nhƣ vậy có thể cho rằng: “HĐBH con người là sự thoả thuận giữa bên
mua bảo hiểm và DNBH để bảo hiểm cho tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai
nạn của người tham gia bảo hiểm hoặc người được chỉ định trong hợp đồng;
theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và DNBH phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm”.
1.2.2. Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm con người
1.2.2.1. Nguyên tắc khoán trong hợp đồng bảo hiểm con người
Đối tƣợng của bảo hiểm con ngƣời là tính mạng, tuổi thọ sức khỏe và
tai nạn con ngƣời. Đó là tài sản quý giá nhất của mỗi con ngƣời nên không thể
tính toán đƣợc cũng nhƣ xác định đƣợc chính xác giá trị là bao nhiêu. Nhƣ
vậy trong HĐBH con ngƣời không tồn tại điều khoản giá trị bảo hiểm. Qua
đó, có thể thấy rằng nghĩa vụ của DNBH là trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng và không phải là trách nhiệm bồi thƣờng tổn thất về mặt vật
chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Nhƣ vậy, nguyên tắc khoán trong HĐBH con ngƣời là nguyên tắc
thƣờng xuyên đƣợc áp dụng để giải quyết các quyền lợi bảo hiểm. Căn cứ
theo nguyên tắc khoán, khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, công ty bảo hiểm căn
cứ vào số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký kết và các quy định đã thoả thuận
trong hợp đồng để trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng. Đối với khoản tiền này
không nhằm mục đích bồi thƣờng thiệt hại mà chỉ mang tính chất thực hiện
cam kết của hợp đồng theo mức khoán đã quy định.
1.2.2.2. Hợp đồng bảo hiểm con người không áp dụng nguyên tắc bảo
hiểm trùng và nguyên tắc thế quyền
Theo Điều 44 Luật KDBH: “Bảo hiểm trùng là trƣờng hợp bên mua
bảo hiểm giao kết hợp HĐBH với hai DNBH trở lên để bảo hiểm cho cùng
một đối tƣợng với cùng một điều kiện và sự kiện bảo hiểm”.
Khoản 2 Điều 44 có quy định tổng số tiền bồi thƣờng của các DNBH
không vƣợt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản. Vì thế mà HĐBH con
10
ngƣời không áp dụng nguyên tắc này. Thực tế cho thấy đối tƣợng của HĐBH
con ngƣời là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn con ngƣời nên không thể
tính toán đƣợc thành tiền. Vì thế nếu một ngƣời tham gia cùng lúc nhiều bảo
hiểm con ngƣời ở nhiều DNBH khác nhau thì họ không bị giới hạn về giá trị
thiệt hại giống nhƣ bảo hiểm tài sản mà sẽ đƣợc nhận đầy đủ các khoản tiền
từ các DNBH đó theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo nguyên tắc thế quyền, ngƣời bảo hiểm sau khi bồi thƣờng cho
ngƣời đƣợc bảo hiểm, có quyền thay mặt ngƣời đƣợc bảo hiểm để đòi ngƣời
thứ ba trách nhiệm bồi thƣờng cho mình. Trong bảo hiểm thiệt hại, nguyên
tắc bồi thƣờng đã xác định ngƣời đƣợc bảo hiểm không thể nhận đƣợc số tiền
bồi thƣờng nhiều hơn giá trị tổn thất mà mình gánh chịu.
Nhƣ vậy, thế quyền đòi bồi hoàn là nguyên tắc mà theo đó: Sau khi bồi
thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm mà một bên khác (bên thứ 3) phải chịu trách
nhiệm về chi phí, tổn thất đó, Công ty bảo hiểm sẽ đƣợc hƣởng mọi quyền lợi
hợp pháp của ngƣời đƣợc bảo hiểm để giảm bớt tổn thất. Nguyên tắc thế
quyền không áp dụng cho bảo hiểm con ngƣời.
1.2.2.3. Hợp đồng bảo hiểm con người thường kéo dài, đa dạng và
phức tạp
Hợp đồng bảo hiểm con ngƣời thƣờng kéo dài, đặc biệt là những
HĐBH nhân thọ. Vì thế, trong quá trình thực hiện hợp đồng, ngƣời tham gia
bảo hiểm đƣợc quyền thay đổi nội dung hợp đồng, nhƣ đề nghị giảm bớt số
tiền bảo hiểm, thay đổi loại hình bảo hiểm nhân thọ, điều chỉnh thời hạn nộp
phí và phƣơng thức nộp phí...Trên thực tế hiện nay, thời hạn ngắn nhất của
HĐBH nhân thọ mà các DNBH cung cấp là 5 năm. Tính dài hạn của HĐBH
nhân thọ nhằm mục đích đáp ứng đƣợc mục đích tiết kiệm của bên mua bảo
hiểm và đảm bảo quyền lợi cho nhà bảo hiểm trong hoạt động đầu tƣ.
Tính đa dạng và phức tạp trong bảo hiểm con ngƣời đƣợc thể hiện ngay
ở sản phẩm của nó:
Thứ nhất, trong HĐBH con ngƣời có nhiều sản phẩm bảo hiểm khác
nhau, khác nhau ở thời hạn bảo hiểm, ở độ tuổi của ngƣời tham gia bảo hiểm,
và số tiền bảo hiểm.
11
Thứ hai, chủ thể trong HĐBH con ngƣời bao gồm bốn bên tham gia:
ngƣời tham gia bảo hiểm, ngƣời đƣợc bảo hiểm, ngƣời bảo hiểm và ngƣời thụ
hƣởng quyền lợi bảo hiểm. Những đặc điểm này đã làm cho HĐBH con
ngƣời trở nên phức tạp hơn.
1.2.2.4. Hợp đồng bảo hiểm con người mang tính tiết kiệm.
Có thể hàng tháng, hàng quí, hàng năm ngƣời tham gia nộp phí cho
doanh nghiệp bảo hiểm bằng những khoản tiền nhỏ, cho tới khi ngƣời đƣợc
bảo hiểm qua đời hay đến hết hạn hợp đồng anh ta còn sống, ngƣời thân hoặc
bản thân anh ta sẽ nhận đƣợc một khoản tiền đáng kể giống nhƣ tiền gửi tiết
kiệm.
Có khác chăng là số tiền này không thể tuỳ ý lấy ra, mà phải tới khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm mới đƣợc nhận lại.
1.2.2.5. Hợp đồng bảo hiểm con người là hợp đồng mang tính may rủi
Hợp đồng bảo hiểm con ngƣời là phƣơng tiện để các bên thiết lập với
nhau một quan hệ mà nội dung của mối quan hệ đó phần lớn là chuyển dịch
rủi ro từ bên mua bảo hiểm sang bên nhận bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm nhằm
thông qua quan hệ bảo hiểm để đạt đƣợc sự bình ổn, an toàn về tình trạng
kinh tế của mình nếu không may xuất hiện rủi ro gây ra tổn thất về sức khỏe,
tính mạng của chính mình cũng nhƣ của ngƣời khác mà mình có trách nhiệm
phải bồi thƣờng thiệt hại.
1.2.2.6. Nội dung điều khoản của hợp đồng bảo hiểm con người bao
gồm các điều khoản mẫu
Nghiên cứu các yếu tố chi phối quy định của pháp luật hợp đồng bảo
hiểm con ngƣời, không thể không đề cập đến Quy tắc hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ mẫu do Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ban hành. Bên cạnh quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đƣơc quy định
trong Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ bảo hiểm nhân thọ cũng đƣợc cụ thể trong Quy tắc điều khoản bảo
hiểm nhân thọ mẫu do Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ban hành. Khi thực hiện
hoạt động bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm phải ban hành Quy tắc, điều
khoản bảo hiểm cho từng sản phẩm. Theo quy định tại khoản 3, Điều 39,
12
Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ: “Các sản phẩm
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe phải được Bộ tài
chính phê chuẩn trước khi cho triển khai”. Đây là những điều khoản đƣợc
DNBH quy định sẵn, bên mua bảo hiểm nếu đồng ý chấp nhận giao kết hợp
đồng bảo hiểm thì phải chấp nhận toàn bộ nội dung điều khoản mẫu mà
DNBH đã soạn thảo. Quy tắc, điều khoản bảo hiểm do doanh nghiệp bảo
hiểm ban hành có gái trị bắt buộc thực hiện đối với các bên giao kết hợp đồng
bảo hiểm nên pháp luật cũng quy định về cách thức và yêu cầu đối với nội
dung của văn bản này. Khoản 5, Điều 39, Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định :
“5. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài xây dựng phải bảo đảm:
a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn
hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính
xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn cần được
định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối
tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ
của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả
tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và
phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm.”
Để đảm bảo đƣợc các yêu cầu đề ra của pháp luật, đồng thời để đảm
bảo tính thống nhất về các thuật ngữ chuyên môn, khi ban hành Quy tắc, Điều
khoản bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe các
doanh nghiệp bảo hiểm phải dựa vào các điều khoản mẫu này.
1.2.3. Các loại hợp đồng bảo hiểm con người
13
- Xem thêm -