BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
KIỀU THỊ TÚ DIỄM
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
GLAXOSMITHKLINE (GSK) VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:
60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI VPĐD GLAXOSMITHKLINE (GSK) VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu
hoàn thành của riêng tôi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung
luận văn trung thực. Đồng thời, tôi xin cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu
của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Kiều Thị Tú Diễm
iii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là khoa Sau Đại học, khoa Quản
trị kinh doanh trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi
tiếp cận và nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy, Tiến sĩ Đinh Công Khải, đã quan
tâm, dành thời gian hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành đề
tài này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban ngành, tất cả bạn bè và những người
thân của tôi đã tận tình trong việc cung cấp các thông tin quý báu, động viên và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Kiều Thị Tú Diễm
iv
TÓM TẮT
Các doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công phải tạo ra lợi thế cạnh tranh
của riêng mình. Với tình hình hiện nay, một chuỗi cung ứng tốt sẽ góp phần tạo thế
mạnh từ yếu tố bên trong doanh nghiệp, xây dựng nền tảng vững chắc cho doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong quá trình công tác tại văn phòng đại diện GlaxoSmithKline Việt Nam,
tác giả nhận thấy trong nhiều trường hợp, thuốc chưa đến người bệnh kịp lúc, làm
doanh nghiệp mất doanh thu, giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Nguyên
nhân là do hoạt động quản trị chuỗi cung ứng chưa được hoàn thiện. Nhận thức
được tầm quan trọng của một chuỗi cung ứng tốt, tác giả chọn đề tài này cho
nghiên cứu của mình nhằm đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quản trị
chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp.
Trong luận văn, tác giả đã làm rõ một cách tổng quát lý luận về Logistics và
quản trị chuỗi cung ứng về khái niệm, vai trò, các yếu tố trong Logistics và quản trị
chuỗi cung ứng, chứng minh quản trị chuỗi cung ứng bao gồm luôn cả Logistics.
Đây là cơ sở lí luận để tác giả phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của văn
phòng đại diện GlaxoSmithKline Việt Nam để đánh giá những tồn tại, khó khăn
làm cho chuỗi cung ứng chưa được hoàn thiện. Sau đó, tác giả đã đưa ra các giải
pháp khả thi nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp. Cuối cùng, tác giả
đã đề ra các kiến nghị cụ thể để giúp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng của
GlaxoSmithKline Việt Nam.
v
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.............................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ......................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG...............................................................................................................................5
1.1 LÝ THUYẾT VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ LOGISTICS................................5
1.1.1 Logistics....................................................................................................................................5
1.1.2 Khái niệm về quản trị Logistics.....................................................................................9
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG...............................................12
1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng...................................12
1.2.2 Mô hình và thành phần cơ bản của quản trị chuỗi cung
ứng (SCM)............................................................................................................................15
1.2.3 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng......................................................................17
1.2.4 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng (SCM)..........................................................18
1.2.5 Thách thức của quản trị chuỗi cung ứng.................................................................19
1.2.6 Nguyên tắc cốt lõi thực hiện thành công quản trị chuỗi
cung ứng...............................................................................................................................21
1.2.7 Hành động cụ thể để đạt được chuỗi cung ứng tối ưu......................................22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
VPĐD GlAXOSMITHKLINE VIỆT NAM..............................................................................26
2.1 GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.............................................................26
2.2 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN DƯỢC PHẨM GSK
VÀ VPĐD GSK VIỆT NAM...............................................................................................29
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về tập đoàn dược phẩm GSK...............................................29
2.2.2 Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của VPĐD GSK....................32
vi
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
VPĐD GSK VIỆT NAM......................................................................................................34
2.3.1 Yếu tố thông tin thị trường tác động đến việc sản xuất....................................35
2.3.2 Yếu tố vận chuyển.............................................................................................................38
2.3.3 Yếu tố tồn kho.....................................................................................................................44
2.3.4 Yếu tố định vị......................................................................................................................46
2.3.5 Yếu tố thông tin..................................................................................................................46
2.4 NHỮNG VẤN ĐỀ VÀ KHÓ KHĂN CỦA HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI GSK VIỆT NAM.....................................49
2.4.1 Những vấn đề trong quản trị chuỗi cung ứng.......................................................49
2.4.2 Những khó khăn trong việc hoàn thiện chuỗi cung ứng
tại GSK Việt Nam.............................................................................................................50
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN
TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI VPĐD GSK VIỆT NAM...................................................53
3.1 MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP............................54
3.2 CÁC GIẢI PHÁP.......................................................................................................................54
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức nhân sự cho phòng Chuỗi cung ứng.................................54
3.2.2 Dự báo nhu cầu trong mức chênh lệch 10% đối hàng thuốc tây..................57
3.2.3 Đầu tư công nghệ để hỗ trợ tối đa cho quá trình
kinh doanh của GSK........................................................................................................59
3.2.4 Tiếp tục đào tạo, nâng cao chất lượng nhân sự của GSK và
các đối tác, nâng cao chất lượng dịch vụ của DHL, Zuellig..........................61
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ......................................................................................................................63
3.3.1 Kiến nghị với tập đoàn....................................................................................................63
3.3.2 Kiến nghị với các đối tác................................................................................................64
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước.................................................................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ASP Agreement Supply Plan
CSA Customer Service Agreement
Thỏa thuận cung cấp hàng.
Thỏa thuận chăm sóc khách hàng.
DA
Người phụ trách Logistics tại GSK.
Demand Assistant
GDP Good Distribution Practices
Thực hành tốt phân phối thuốc.
GLP Good Laboratory Practices
Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc.
GMS Global Manufacturing and Supply
Nhà cung cấp và sản xuất toàn cầu.
GMP Good Manufacturing Practices
Thực hành tốt sản xuất thuốc.
GSK GlaxoSmithKline
GSP Good Storage Practices
Thực hành tốt bảo quản thuốc.
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
International Standard Organization
OTC Over The Counter
Thuốc không kê toa/ không kê đơn
PO
Đơn hàng
Purchase Order
SCM Supply Chain Management
Quản trị chuỗi cung ứng
WHO World Health Organization
Tổ chức sức khỏe thế giới
WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
VPĐD Văn Phòng Đại Diện
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ GSK dẫn đầu thị trường vắc xin trên thế giới
năm 2010-2011....................................................................................................................31
Biểu đồ 2.2 Nhu cầu vắc xin từ năm 2008 đến 2017..............................................................32
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ chi phí cho các nhà cung cấp bên ngoài..................................................37
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình
Trang
Hình 1.1 Năm yếu tố dẫn dắt của một chuỗi cung ứng chính.............................................17
Hình 2.1 Sơ đồ thực trạng chuỗi cung ứng của VPĐD GSK Việt Nam........................35
Hình 2.2 Các thành phần của chuỗi cung ứng của GSK hiện nay....................................36
Hình 2.3 Mô hình DHL/ Ceva cho GSK trên toàn cầu..........................................................39
Hình 2.4 Chuỗi cung ứng của các sản phẩm thông qua trung tâm...................................48
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa như ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các
công ty, doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp
muốn thành công phải chú ý các yếu tố của môi trường kinh doanh bên trong
doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh. Trong đó, quản trị chuỗi cung ứng đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Nếu quản trị chuỗi cung ứng tốt,
có thể tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả rất lớn trong hoạt động kinh doanh.
Nó được xem là một trong những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và góp phần
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình công tác tại tập đoàn dược phẩm GlaxoSmithKline - một
trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, tôi nhận thấy một vài khâu, từ
dự báo nhu cầu thị trường cho sản xuất hàng ở nước ngoài đến nhập hàng về Việt
Nam, bán ra thị trường chưa được phối hợp nhịp nhàng, chuỗi cung ứng chưa được
hoàn thiện. Từ đây phát sinh một số vấn đề không có hàng bán khi nhu cầu thị
trường đang cần. Ví dụ vào mùa dịch bệnh, bệnh nhân đang cần thuốc để trị bệnh
thì chưa có hàng, tính mạng họ bị nguy kịch, hoặc họ phải dùng loại thuốc khác,
làm cho doanh nghiệp mất doanh thu, thị phần. Đặc trưng của ngành dược phẩm,
hàng hóa phải luôn luôn sẵn sàng, kịp lúc để được tiêu thụ đúng thời điểm; bệnh
nhân không thể đợi có hàng mới bệnh hay có hàng mới chịu uống thuốc. Vì vậy,
một chuỗi cung ứng tốt nhằm đảm bảo luôn có hàng để cung cấp ra thị trường có ý
nghĩa rất lớn trong thành công của ngành dược phẩm. Sản phẩm của công ty GSK
là thuốc tây trị bệnh cho bệnh nhân, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng
con người. Việc cung cấp thuốc đúng lúc, đúng thời điểm rất quan trọng, nó có thể
cứu sống bệnh nhân, giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao và còn mang ý nghĩa rất
lớn trong đóng góp cho cộng đồng.
Để thuốc đến được người bệnh nhân kịp thời là một quá trình các hoạt động
phối hợp với nhau rất chặc chẽ. Đó là bộ phận kinh doanh dự báo nhu cầu để bộ
2
phận chuỗi cung ứng đặt hàng với nhà máy. Sau đó, nhà phân phối có trách nhiệm
nhập hàng và phân phối ra thị trường. Tuy nhiên, việc truyền tải thông tin của các
bộ phận phối hợp hiện nay chưa đồng bộ, nên hiệu quả chưa cao. Trong nhiều
trường hợp, công ty phải trả chi phí lưu kho khi hàng về tới Việt Nam mà chưa thể
lấy hàng ra khỏi sân bay do còn vướng một số thủ tục tại Hải Quan. Hàng thuốc tây
được yêu cầu bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-25oC) nên chi phí lưu kho rất cao.
Ngoài ra, hàng hóa bị lưu lại kho Hải Quan là không an toàn. Nếu các bộ phận phối
hợp chặc chẽ thì công ty sẽ giảm thời gian chờ đợi, tiết kiệm được cả nguồn nhân
lực và chi phí.
Chính vì nhận thấy hoạt động chuỗi cung ứng của VPĐD GlaxoSminthKline
Việt Nam hiện chưa hoàn thiện, cũng như nhận thấy được tầm quan trọng của
chuỗi hoạt động này nên tôi quyết định nghiên cứu thêm để đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện, mang lại lợi ích cho GlaxoSmithKline Việt Nam. Đó là lý do tôi chọn
đề tài bên dưới cho luận văn của mình: “ Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại
VPĐD Glaxosmithkline (GSK) Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đánh giá được thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của VPĐD GSK Việt
Nam.
Đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại VPĐD GSK
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị chuỗi cung ứng tại VPĐD GSK
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là VPĐD Glaxosmithkline Việt Nam
4. Nội dung nghiên cứu.
Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lí luận về Logistics và quản trị chuỗi cung
ứng.
Thứ hai là tìm hiểu một số đặc trưng ngành dược phẩm ở Việt Nam.
3
Thứ ba là phân tích, đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng taị VPĐD
dược phẩm GSK Việt Nam.
Thứ tư, đề xuất nhóm giải pháp để hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng taị
VPĐD dược phẩm GSK Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Thu thập số liệu. Thu thập thông tin có sẵn thông qua:
- Các sách, báo cáo có liên quan
- Các bài báo và các tạp chí có liên quan
- Các thông tin trên internet
- Ý kiến các chuyên gia trong ngành
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như sau.
Phương pháp nghiên cứu so sánh, tổng hợp các dữ liệu, số liệu từ các báo
cáo của công ty để phân tích, đánh giá về thực trạng quản trị chuỗi cung ứng.
Phương pháp định tính kết hợp với ý kiến chuyên gia.
6. Điểm mới của đề tài.
Đây là lĩnh vực còn tương đối mới về mặt lý luận ở nước ta. Cho đến nay,
mới chỉ có công trình nghiên cứu chuyên khảo của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị
Hồng Vân về Logistics và quản trị cung ứng, công trình nghiên cứu của thạc sĩ
Nguyễn Công Bình về quản trị chuỗi cung ứng được xuất bản ở Việt Nam.
Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài liên quan đến hoạt động
Logistic và quản trị chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp dược phẩm tại Việt
Nam, nhưng ý tưởng chính của các nghiên cứu này đó là hoạt động Logistic và
chuỗi cung ứng của một công ty liên doanh dược phẩm và một nhà phân phối cho
hãng dược. Đây là nghiên cứu đầu tiên về hoạt động chuỗi cung ứng của văn phòng
đại diện cho tập đoàn dược phẩm đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam, công ty
mẹ đặt ở nước sở tại Anh Quốc, việc sản xuất được tiến hành ở các nhà máy đặt tại
nhiều nước khác nhau. Vì là văn phòng đại diện nên nó chưa có tư cách pháp
4
nhân trong bán hàng mà phải thông qua một nhà phân phối để bán hàng trong
nước. Vì là hãng dược nước ngoài, không được trực tiếp nhập khẩu thuốc mà phải
thông qua một doanh nghiệp trong nước có chức năng nhập khẩu để nhập khẩu
thuốc về. Nên chuỗi cung ứng tương đối phức tạp hơn và chưa hoàn thiện do đó
cần được nghiên cứu để có giải pháp hoàn thiện hơn.
7. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1, trình bày cơ sở lí luận về Logistics và quản trị chuỗi cung ứng.
Chương này nhằm chứng minh quản trị chuỗi cung ứng là giai đoạn phát triển cao
hơn và bao gồm Logistics. Đây là cơ sở cho việc phân tích thực trạng quản trị
chuỗi cung ứng của VPĐD GSK Việt Nam ở Chương 2.
Chương 2, trình bày tổng quan về thị trường ở Việt Nam để hiểu rõ hơn
ngành kinh doanh của GSK, giới thiệu tổng quan về tập đoàn GSK, tình hình kinh
doanh của tập đoàn. Đồng thời, dựa trên cơ sở lí luận ở Chương 1, tác giả tiến hành
phân tích thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của GSK Việt Nam, từ đó, đánh giá
được những vấn đề, khó khăn làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp hoàn thiện ở
Chương 3.
Chương 3, dựa trên việc đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng ở
Chương 2, nhận biết được những vấn đề và khó khăn của GSK, tác giả đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng của GSK Việt Nam.
Cuối cùng là phần kết luận nhằm tổng kết nội dung nghiên cứu của đề tài và
một số phụ lục nhằm làm rõ hơn các phân tích trong đề tài.
5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG.
1.1 LÝ THUYẾT VỀ LOGISTICS VÀ QUẢN TRỊ LOGISTICS.
1.1.1 Logistics.
1.1.1.1 Khái niệm về Logistics.
Cách đây vài năm, thuật ngữ Logistics vẫn còn khá xa lạ đối với hầu hết
người Việt Nam. Chỉ cách đây vài năm, từ này mới được dùng đến rất nhiều.
Theo Đoàn Thị Hồng Vân, “Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí và
thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt
động kinh tế”(Đoàn Thị Hồng Vân, 2006 (a)). Logistics không phải là một hoạt
động cụ thể, đơn lẻ. Mà nó là cả một quá trình tốt nhất khi xem xét, quản lí các
hoạt động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất từ không gian,
thời gian, địa điểm vận chuyển, phương thức vận chuyển, cách thức dự trữ nguồn
nguyên liệu, tài nguyên, bán thành phẩm, thành phẩm cho đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Vậy quá trình Logistics tốt sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí lãng phí cho
doanh nghiệp.
Giáo sư Christopher định nghĩa “Logistics là quá trình quản trị chiến lược
thu mua, di chuyển và tồn trữ nguyên liệu, chi tiết, thành phẩm (và dòng thông tin
tương ứng) trong một công ty và qua các kênh tiếp thị của công ty để tối đa hoá lợi
nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với hiệu quả về
”
chi phí. (Đoàn Thị Hồng Vân, 2006 (a)). Như vậy, Logistic là tất cả các hoạt động
hậu cần để cho ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng với hiệu quả cao nhất, chi phí
tốt nhất, người làm Logistics không đơn thuần chỉ làm một công việc cụ thể của
một giai đoạn cụ thể, mà phải có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, phối hợp với các
bên liên quan để hoạt động diễn ra liên tục, suông sẽ với thời gian ngắn và chi phí
hợp lí.
6
Theo ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and the PacificỦy Ban Kinh tế và xã hội Châu Á-Thái Bình Dương), Logistics được phát triển
qua 3 giai đoạn. Thứ nhất, giai đoạn phân phối vật chất, như là vận tải, phân phối,
bảo quản hàng, cách đóng gói hàng hóa. Thứ hai là hệ thống Logistics, giai đoạn
này bắt đầu chú ý đến cả nguồn cung ứng nguyên vật liệu, vật tư để tiết kiệm chi
phí. Giai đoạn thứ ba là, quản trị dây chuyền cung ứng, tức là quản lí các chuỗi nối
tiếp nhau từ nhà cung cấp, đến nhà sản xuất, đến người tiêu thụ cuối cùng, cùng
với các chứng từ, hệ thống quản lí khác nhau.
Ở giai đoạn thứ ba, ở góc độ quản trị dây chuyền cung ứng, thì tác giả Ma
Shuo cho rằng“ Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển
các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua
nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông
qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”(xem Logistics and supply chain
management, tác giả Ma Shuo, tài liệu giảng dạy của World Maritime University,
1999) (Đoàn Thị Hồng Vân, 2006 (a)). Khái niệm này đề cập các nguồn nguyên
vật liệu được tập trung vào các nhà cung cấp. Nghĩa là ở qui mô lớn hơn, Logistics
cần được tập trung để có cách quản lí, hay nói cách khác ở giai đoạn phát triển cao
hơn, Logistics được phân thành từng cụm để chuyên môn hóa các hoạt động.
Nhưng vẫn trên cở sở ban đầu là tối ưu hóa các hoạt động, các giai đoạn của dây
chuyền để mang lại hiệu quả cao nhất.
Cũng từ góc độ quản trị dây chuyền cung ứng, theo Giáo sư David SimchiLevi của đại học MIT cho rằng “Hệ thống Logistics (Logistics Network) là một
nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất,
kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hoá được sản xuất và phân phối đúng số
lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chi phí trên
toàn hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục vụ” (Đoàn Thị
Hồng Vân, 2006, (a)). Như vậy, dưới góc độ của dây chuyền cung ứng, khái niệm
Logistics còn rộng hơn, bao quát hơn, cách thức làm việc cũng linh động hơn
nhưng vẫn phải luôn hiệu quả tối ưu. Ở khái niệm này, có thêm yếu tố hài lòng vể
7
mức độ phục vụ, nghĩa là sản phẩm cần đến tay người tiêu dùng đúng lúc, đúng
thời điểm, chúng ta bắt đầu có khái niệm cho việc sản xuất kéo, tất cả xuất phát từ
nhu cầu từ thị trường, khi đó hiệu quả kinh doanh càng cao. Theo khái niệm này
Logistics là nhằm thỏa mãn sự hài lòng cho khách hàng.
Và theo tác giả nhận định “Logistics là một chuỗi các hoạt động kinh tế
nhằm mang lại cho khách hàng sản phẩm hay dịch vụ với sự hài lòng cao nhất với
chi phí thấp nhất có thể trong suốt quá trình kinh doanh.” Dựa trên quan điểm của
các chuyên gia được nêu trên, tác giả cũng cho rằng Logistics là các hoạt động liên
tục, không đơn lẻ, không ngắt quãng, nhịp nhàng, nó tạo thành một dòng chảy
xuyên suốt, hay gọi là chuỗi các hoạt động. Và chuỗi hoạt động đó phải đúng với
qui trình, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nên tác giả gọi là chuỗi hoạt
động kinh tế. Logistics cũng nhằm làm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng bằng
cách đưa sản phẩm, dịch vụ đúng lúc, đúng thời điểm trong khả năng chi phí tốt
nhất của doanh nghiệp. Xét về khía cạnh tiếp thị, Logistics cung cấp được sản
phẩm đúng lúc và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Xét về tính hiệu quả kinh
doanh, Logistics tiết kiệm được chi phí của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp
kinh doanh đúng theo qui trình. Như vậy, Logistics thực sự có ý nghĩa cho quá
trình kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc trưng của Logistics.
Theo tác giả Bowersow và Closs (1996), Logistics có một số đặc trưng
riêng.
Thứ nhất, Logistics không hề đứng yên, luôn luôn vận động, không bao giờ
ngừng vì nó là một quá trình, một chuỗi các hoạt động liên quan, liên tục với nhau.
Nếu Logistics mà đứng yên là Logistics chưa hoàn hảo.
Thứ hai, Logistics đóng vai trò quan trọng trong cung cấp hàng hóa và dịch
vụ đúng lúc, đúng thời điểm. Hầu hết tất cả người tiêu dùng ở các nước công
nghiệp phát triển cao đều có kì vọng rất lớn vào khả năng của Logistics. Khi họ đi
đến cửa hàng hay siêu thị, họ đều mong muốn hàng hóa phải luôn sẵn sàng trên kệ
và phải là hàng mới, tươi ngon.
8
Thứ ba, Logistics là một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bản thân
Logistics xuất hiện từ rất lâu, từ thời chiến tranh, Logistics được hiểu một cách đơn
giản là hậu cần, hậu phương chuyên cung cấp vũ khí, lương thực tiếp viện cho mặt
trận để chiến đấu. Nhưng lúc đó, mọi người chưa hình dung ra nó là cái gì và nhận
biết nó có vị trí nhưng chưa thực sự nhận thấy vai trò rõ ràng và quan trọng. Cho
đến khi nền kinh tế mở cửa, mọi người nhận thấy hiệu quả to lớn với những con số
rõ ràng từ kết quả hoạt động kinh doanh, thì Logistics mới thực sự có tiếng nói
chính thức. Ngày nay, Logistics rất được sự quan tâm của tất cả mọi ngành nghề,
nó là một lợi thế canh tranh cho các doanh nghiệp nói riêng và góp phần thành
công cho các hoạt động, tổ chức sự kiện nói chung.
Thứ tư, Logistics tổng hợp các nguồn thông tin, sự vận chuyển, hàng hóa,
kho bãi, nguyên vật liệu và cách đóng gói... Các công việc trong các khâu này đều
có những mắt xích nên hoạt động quản trị Logistics cần được chuẩn hóa thành
chuỗi hoạt động cung ứng.
1.1.1.3 Vai trò của Logistics trong nền kinh tế toàn cầu.
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2006(a)), Logistics có vai trò quan trọng trong
việc giúp cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, liên tục nói chung và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Vai trò đó, càng được phát huy mạnh mẽ,
cụ thể hơn khi nền kinh tế mở cửa, các nước trên thế giới giao thương với nhau
như ngày nay.
Thứ nhất là giúp giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Logistics giúp giải
quyết cả đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay
đổi các nguồn tài nguyên hoặc tối ưu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu,
hàng hoá, dịch vụ, nguồn nhân lực. Nhờ đó, doanh nghiệp giảm thiểu tối đa các chi
phí lãng phí và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng dòng vốn. Ví dụ, các doanh
nghiệp tập trung sản xuất ở một quốc gia và phân phối đi các nước khác.
Thứ hai là mở rộng thị trường, tăng thị phần. Ngày nay, việc mở rộng thị
phần, thị trường được các công ty, tập đoàn đa quốc gia khai thác một cách triệt để.
Chúng ta phải thừa nhận các tập đoàn này không thể hoàn thành tốt nếu không có
9
hoạt động Logistics trên toàn cầu.
Thứ ba là tăng khả năng cạnh tranh. Ngày nay, số lượng người bán có khi
nhiều hơn người mua. Vậy nên doanh nghiệp nào nhạy bén với thị trường và mang
đến sự hài lòng cho khách hàng nhiều hơn thì sẽ thành công, sẽ có được lợi thế
cạnh tranh riêng.
Thứ tư là giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho con người. Với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế và hoạt động Logistics, con người ở khắp nơi trên
thế giới có các chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú trong sự lựa chọn cho cuộc
sống của mình, giúp cuộc sống được nâng cao hơn.
Chúng ta đã đề cập đến khái niệm chung về Logistics, nhưng việc sử dụng
nó như thế nào trong kinh doanh để mang lại hiệu quả tốt nhất? Điều đó còn tùy
thuộc rất nhiều vào ban quản trị. Đó là những kế hoạch, cách thực hiện và duy trì
phát triển hoạt động Logistics của doanh nghiệp được hoạch định từ các nhà quản
lý, làm sao cho các quá trình đó diễn ra suông sẽ, thuận lợi thành công, giảm thiểu
những khoản chi phí không hợp lí, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm từ tay nhà sản
xuất đến người tiêu dùng, chỉ có cách các nhà cung ứng, sản xuất, người vận tải,
kinh doanh kho bãi, làm tem toa, cách đóng gói…cùng phối hợp thực hiện đồng bộ
các giải pháp để tối ưu hóa chuỗi cung ứng, để tổ chức sản xuất một cách hiệu quả,
đúng chủng loại, đủ số lượng, đúng địa điểm, kịp thời gian, với chi phí được giảm
thiểu tối đa trong khi vẫn thỏa mãn được các yêu cầu của xã hội, của người tiêu
dung (Đoàn Thị Hồng Vân, 2006(a)). Đó cũng chính là cơ sở để mình đánh giá một
hoạt động Logistics hoàn thiện.
1.1.2 Khái niệm về quản trị Logistics.
1.1.2.1 Quản trị Logistics là gì?
Nói đến quản trị, là chúng ta đề cập đến công việc hoạch định, tổ chức, giám
sát, kiểm soát nhằm mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp.
Theo Donald và David (1996),“Quản trị Logistics bao gồm việc hoạch định, quản
lí những hệ thống để giám sát, kiểm kê dòng chu chuyển của nguyên vật liệu, các
công việc đang diễn ra, và thành phẩm để hỗ trợ chiến lược kinh doanh của từng
10
đơn vị kinh doanh”.
Theo Hội Đồng quản trị Logistics của Mỹ“ Quản Trị Logistics là quá trình
hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu lực, hiệu quả hoạt động vận
chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin có liên quan từ điểm đầu đến
điểm tiêu thụ cuối cùng với mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.”
(Lambert, Stock, Ellram, (1998)). Đây là khái niệm hoàn hảo cho quản trị
Logistics, vừa mang ý nghĩa quản lí, kiểm soát các hoạt động theo qui trình, vừa
mang tính hiệu quả, cũng như nhằm mục đích cuối cùng là phục vụ nhu cầu khách
hàng. Theo khái niệm này, nhà quản trị Logistics phải có cách thức hoạch định, tổ
chức và kiểm soát các bên có liên quan, như các nhà vận chuyển, nơi lưu chứa
hàng hóa của doanh nghiệp, nhà phân phối sản phẩm của mình, và các hoạt động
khác từ lúc hàng được sản xuất đến phân phối cho người tiêu dùng cuối cùng.
Ngày nay, kinh tế phát triển, việc mở rộng ngành nghề kinh doanh rất phổ biến nên
nhiều doanh nghiệp được thành lập chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng
hóa như DHL, Maersk, NYK, APL. Đồng thời, cũng có nhiều doanh nghiệp
chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê kho chứa hàng. Một công ty chuyên sản xuất có
thể thuê các dịch vụ đó và quản lí họ, đó gọi là quản trị Logistics.
1.1.2.2 Mục đích, nhiệm vụ tổng thể của quản trị Logistics.
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2006(a)), mục đích chung của quản trị Logistics là
đạt được mức mong đợi của khách hàng với chi phí thấp nhất có thể. Hay nói cách
khác, hoạt động Logistics phải được thực hiện suông sẽ, hiệu quả, tối ưu là mục
đích của quản trị Logistics.
Trong khi đó, nhiệm vụ chính của quản trị Logistics là định vị được nguyên
vật liệu thô, xử lí được các công việc đang diễn ra tại nhà máy, bán thành phẩm và
thành phẩm với chi phí thấp nhất có thể chấp nhận được. Nó là cả quá trình xử lí
hợp lí từ nguồn dòng nguyên vật liệu đến khả năng kho chứa của nhà máy rộng lớn
của một quốc gia công nghiệp, và sản phẩm sẽ được phân phối thông qua các kênh
tiếp thị bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2.3 Nội dung chủ yếu của quản trị Logistics.
11
Như phần trên đã trình bày, quản trị Logistics là cách thức quản lí một chuỗi
các hoạt động, các khâu được phối hợp liên tục nhịp nhàng nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Và theo Đoàn Thị Hồng Vân (2006(a),bên dưới là một số nội
dung chủ yếu trong công tác quản trị Logistics.
Thứ nhất là vận tải, việc chuyên chở hàng hóa chiếm phần lớn trong hoạt
động Logistics, nên hầu như nhiều người nghĩ rằng Logistics chính là vận tải, giao
nhận đơn thuần. Đây là một hoạt động chiếm tỉ lệ chi phí lớn của doanh nghiệp nói
chung và chi phí Logistics nói riêng. Công tác quản trị cần phải cân nhắc chọn
phương thức vận tải phù hợp: đường biển, đường hàng không hay đường bộ.. cũng
như kết hợp các đơn hàng để có chi phí hợp lí. Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp
nhỏ, sản xuất trong nước đều tự trang bị các phương tiện vận chuyển, vì thuê thì
chi phí rất cao. Còn các tập đoàn toàn cầu, sử dụng dịch vụ của các công ty vận tải
chuyên nghiệp như DHL, NYK, Maersk. Họ vừa tận dụng được dịch vụ chuyên
nghiệp, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo trì các phương tiện vận chuyển, cũng như sử
dụng các dịch vụ bảo hiểm trọn gói.
Thứ hai là kho bãi, kho bãi là nơi chứa hàng hóa đến và xuất đi, kho phải là
nơi an toàn, hiệu quả cho việc chứa hàng hóa. Nhưng việc lưu kho cũng phát sinh
nhiều chi phí, chúng ta cần khai thác tối đa việc giao và nhận hàng đúng lúc để hạn
chế chi phí lưu kho tại cảng xuất hay cảng đến. Kho phải đạt các tiêu chuẩn của
bảo quản hàng hóa mới cho vào sử dụng. Công tác quản trị cần có kế hoạch kiểm
tra, bảo trì kho ở mọi thời điểm.
Thứ ba là dự trữ hàng, dự trữ hàng hay nguồn nguyên vật liệu phải được tính
toán kiểm soát chặt chẽ. Nếu dự trữ quá nhiều thì làm tồn đọng vốn của doanh
nghiệp. Nếu hàng hay nguyên vật liệu bị hết hạn sử dụng thì phải đi hủy, tốn kém
chi phí. Nhưng nếu không dự trữ, chúng ta có thể không có hàng cho sản xuất khi
thị trường bị hết hàng. Đây là một thách thức trong hoạt động Logistics. Nó quyết
định nhiều đến chi phí Logistics, là nhà quản lí, chúng ta cần tập trung nghiên cứu
việc dự trữ hang để đảm bảo có số lượng hàng tồn hợp lí.
- Xem thêm -