Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng kỹ thương...

Tài liệu Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng kỹ thương việt nam , luận văn thạc sĩ

.DOCX
115
3
128

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THU TRANG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác. Hồ Chí Minh, ngày 2011 tháng năm Học viên Nguyễn Thu Trang MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Lời mở đầu ................................................................................................................. CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................................................................... 1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng .............................................................................. 1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng ........................................................................... 1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng ................................................................................. 1.1.2.1 Phân loại theo đặc tính 1.1.2.2 Phân loại theo chủ thể p 1.1.2.3 Phân loại theo tính chất 1.1.2.4 Phân loại theo hạn mức 1.1.2.5 Phân loại theo phạm vi 1.1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động 1.1.4 Các tiện ích của thẻ ................... 1.1.4.1 Đối với khách hàng ..... 1.1.4.2 Đối với đơn vị chấp nhậ 1.1.4.3 Đối với ngân hàng ....... 1.1.4.4 Đối với nền kinh tế- xã 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ............. 1.2.1 Khái niệm .................................. 1.2.2 Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt mại ............................................................................................................................... 1.2.2.1 Rủi ro xét từ góc độ ngâ 1.2.2.2 Rủi ro xét từ góc độ khách 1.2.2.3 Rủi ro xét từ chính sách vĩ 1.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ .............................................. 1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt 1.3.2 Quá trình quản lý rủi ro trong hoạt 1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý rủ ngân hàng thương mại ................................................................................................. 1.3.3.1 Nhân tố chủ quan ............. 1.3.3.2 Nhân tố khách quan ......... 1.4 Bài học kinh nghiệm từ hoạt động quản lý rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học rút ra cho Techcombank .................................. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ............. 2.1 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong 5 năm gần đây ................................................................................ 2.2 Giới thiệu về Trung tâm thẻ và Dịch vụ tài khoản cá nhân của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam ....................................................................................... 2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam ............................................................................................................................. 2.3.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh th 2.3.2 Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng K 2.3.2.1 Thẻ nội địa F@staccess .... 2.3.2.2 Thẻ nội địa Fastaccess-I ... 2.3.2.3 Thẻ ghi nợ quốc tế Visa D 2.3.2.4 Thẻ tín dụng quốc tế Visa 2.3.2.5 Thẻ tín dụng quốc tế Vietn 2.3.3 Thực trạng hoạt động kinh Nam từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011. ......................................................... 2.3.3.1 Hoạt động phát hành thẻ .. 2.3.3.2 Doanh số thanh toán thẻ...................................................................................................49 2.3.3.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam......................55 2.4 Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam....................................................................................................56 2.4.1 Tình hình rủi ro thẻ trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.....................................56 2.4.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.......................................................................................................................................58 2.4.2.1 Thực trạng rủi ro xét từ góc độ ngân hàng...............................................................58 2.4.2.2 Rủi ro đứng từ góc độ chủ thẻ.......................................................................................68 2.4.3 Thực trạng quản lý rủi ro tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam...........................69 2.4.3.1 Dữ liệu phát hành thẻ được quản lý chặt chẽ..........................................................71 2.4.3.2 Tổ chức hoạt động quản lý rủi ro chuyên trách.......................................................72 CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.............................................79 3.1 Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam...................................................79 3.2 Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.....................................................................................................................................81 3.2.1 Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................................81 3.2.2 Sản phẩm, dịch vụ....................................................................................................................82 3.3 Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.................................................................................................................82 3.3.1 Giải pháp từ phía Ngân hàng...............................................................................................82 3.3.1.1 Giải pháp về nghiệp vụ phát hành................................................................................83 3.3.1.2 Giải pháp về nghiệp vụ thanh toán thẻ.......................................................................84 3.3.1.3 Bảo đảm an toàn hoạt động của ATM.......................................................................86 3.3.1.4 Nâng cao về kỹ thuật, công nghệ..................................................................................88 3.3.1.5 Phát triển đào tạo nguồn nhân lực............................................................91 3.3.1.6 Giải pháp quản lý mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của ngân hàng............92 3.3.2 Giải pháp từ phía khách hàng........................................................................................92 3.3.2.1 Giải pháp bảo quản thẻ......................................................................................................93 3.3.2.2 Bảo mật thông tin thẻ.........................................................................................................93 3.3.2.3 An toàn khi rút tiền tại máy ATM...............................................................................94 3.3.2.4 An toàn khi sử dụng dịch vụ thanh toán hàng hóa tại ĐVCNT......................95 3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu trách..........................................................................96 3.3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ..................................................................................................96 3.3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...........................................................................96 3.3.3.3 Kiến nghị với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam...........................................................98 Kết luận..........................................................................................................................................................100 Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................................101 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ I. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng phát hành thẻ của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các năm 29 Bảng 2.2: Số lượng máy ATM và máy POS của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các năm 29 Bảng 2.3: Số lượng phát hành thẻ nội địa của Techcombank từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 43 Bảng 2.4: Số lượng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Techcombank từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 46 Bảng 2.5: Số lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Techcombank từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 48 Bảng 2.6: Tình hình giao dịch thẻ Techcombank từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 51 Bảng 2.7: Tình hình giao dịch máy POS Techcombank từ 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 Bảng 2.8: Doanh số giao dịch qua hệ thống ATM Techcombank từ 52 năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 54 Bảng 2.9: Tổng hợp số liệu về thẻ giả tại Techcombank trong từ năm 2009 đến 06 tháng đầu năm 2011 59 Bảng 2.10: Thực trạng công tác tra soát tại Techcombank từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 77 II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biều đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng số lượng phát hành thẻ của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2006 – 2010 ........................................... Biểu đồ 2.2: Biểu thị biểu đồ tăng trưởng số lượng lắp máy ATM và POS của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2006 – 2010 ................... Biểu đồ 2.3: Biều đồ tỷ trọng thẻ nội địa/số lượng phát hành thẻ của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 ............................................................................................ Biểu đồ 2.4: Biều đồ tỷ trọng thẻ ghi nợ quốc tế/số lượng phát hành thẻ của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 ............................................................................. Biểu đồ 2.5: Biều đồ tỷ trọng thẻ tín dụng quốc tế/doanh số phát hành thẻ của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 ............................................................................. Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tăng trưởng doanh số giao dịch thanh toán thẻ và thanh toán POS Techcombank từ năm 2006 đến 06 tháng đầu năm 2011 ............................................................................................. Biểu đồ 2.7: Bảng số liệu tổn thất trên tổng doanh số giao dịch thẻ Techcombank ............................................................................. Biểu đồ 2.8: Bảng số liệu cảnh báo tổn thất giao dịch thẻ Techcombank trong 06 tháng đầu năm 2011 .............................................................. DANH MỤC SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Quy trình vận hành cảnh báo rủi ro ............................................ 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thực tế hiện nay, thẻ ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện thanh toán được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi, nó mang lại những tiện ích to lớn đối với người sử dụng và chính bản thân các ngân hàng thương mại. Đi kèm với những tiện ích thì vẫn còn có những bất cập trong quá trình sử dụng thẻ của chủ thẻ, gây ra rủi ro và tổn thất về tài chính, uy tín của bản thân chủ thẻ và ngân hàng. Với những tiện ích mà các ngân hàng tích hợp trong thẻ và việc mở rộng mạng lưới thanh toán, liên kết càng tăng, giao dịch thương mại điện tử được sử dụng một cách rộng rãi, các máy rút tiền tự động được lắp đặt và trải dài trên địa bàn khắp cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thẻ của các ngân hàng trong liên minh được sử dụng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây tội phạm về thẻ có xu hướng gia tăng, các vụ cạy phá máy rút tiền, làm thẻ giả, thành lập các đơn vị chấp nhận thẻ giả để tiêu thụ thẻ giả, gây rủi ro và tổn thất, giảm thiểu hiệu quả kinh doanh và hạ thấp uy tín thương hiệu của các ngân hàng. Dưới góc độ ngân hàng, việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ đóng vai trò chủ đạo trong việc giảm thiểu những tổn thất vật chất và phi vật chất, có thể ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng và uy tín của chính ngân hàng đó. Với lợi thế là một cán bộ phòng thẻ của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, qua thực tiễn quá trình công tác và nghiên cứu, với mong muốn làm giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ, cũng như nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro nên tôi đã chọn đề tài: "Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam" để làm đề tài cho luận văn của mình. 2 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Thông qua Luận văn sẽ phân tích đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh thẻ, thực trạng công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Từ đó có cái nhìn tổng quan và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt nam 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa tư duy biện chứng và quan điểm lịch sử, đồng thời, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hoá và phân tích các dữ liệu thông tin (gồm thông tin khảo sát thực tế và các nguồn thông tin khác) để khái quát hoá thành những nội dung và đề xuất giải pháp gắn liền với thực tiễn của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. 5. Kết cấu luận văn Tên đề tài: "Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam " Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thẻ ngân hàng và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. 3 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng 1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động ATM. Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận. Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì “thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”. Thẻ ngân hàng được làm bằng plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế…. 1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng 1.1.2.1 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật a. Thẻ khắc chữ nổi: dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo. 4 b. Thẻ băng từ: dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin... c. Thẻ thông minh : đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. 1.1.2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành a. Thẻ do Ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng. b. Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex... 1.1.2.3 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ a. Thẻ tín dụng: chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian qui định không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay... chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với ngân hàng phát hành, tổ chức phát hành thẻ. b. Thẻ ghi nợ: là loại thẻ do ngân hàng phát hành trên cơ sở tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại ngân hàng phát hành. Thẻ ghi nợ được sử dụng tại các máy rút tiền tự động hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. 5 Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: - Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. - Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. c. Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Với chức năng chỉ dùng để rút tiền, chủ thẻ khi sử dụng loại thẻ này phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại: - Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. d. Thẻ trả trước: là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ (gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác) trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm hai loại là: - Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh) Thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh). Đối với thẻ trả trước vô danh, số dư trên mỗi thẻ không được vượt quá hạn mức do Ngân hàng Nhà nước quy định, không được nạp thêm tiền vào thẻ và chỉ được sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. 1.1.2.4 Phân loại theo hạn mức tín dụng Thẻ chuẩn: là loại thẻ phát hành cho những khách hàng có nhu cầu thanh toán với hạn mức theo tiêu chuẩn thấp và trong chu kỳ sử dụng thẻ. Loại thẻ chuẩn này tùy thuộc từng ngân hàng qui định. 6 Thẻ vàng: là loại thẻ phát hành cho những khách hàng có nhu cầu thanh toán với hạn mức cao trong ngày và trong chu kỳ sử dụng thẻ. Loại thẻ này ở các quốc gia, ngân hàng khác nhau thì sẽ qui định hạn mức rút và gửi tiền khác nhau. 1.1.2.5 Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. 1.1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ. Ngân hàng phát hành: là ngân hàng bảo trợ cho việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, thẻ được phát hành mang biểu tượng và thương hiệu của ngân hàng hoặc được các tổ chức thẻ quốc tế, công ty liên kết hợp tác để trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành sẽ chịu trách nhiệm cho việc quản lý, xử lý hồ sơ phát hành, phát hành, quản lý tài khoản và các dịch vụ phát sinh sau khi phát hành thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng bảo trợ cho các địa điểm chấp nhận thẻ. Chủ thẻ: là cá nhân được ngân hàng phát hành cung cấp thẻ để sử dụng. Chủ thẻ là cá nhân đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với ngân hàng phát hành và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó. Chủ thẻ được phát hành thẻ theo qui định của ngân hàng phát hành thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ: là các tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh toán, hàng hóa, dịch vụ, cung cấp các dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ bao gồm các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có lắp đặt mấy đọc thẻ điện từ và các đơn vị chấp 7 nhận hình thức thanh toán bằng thẻ thông qua internet, có thực hiện ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng thanh toán. Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. 1.1.4 Các tiện ích của thẻ 1.1.4.1 Đối với khách hàng Thứ nhất sự tiện lợi không phải mang theo tiền mặt. Đặc điểm của thẻ là gia tăng tiện ích rút tiền. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền từ tài khoản của mình tại bất cứ máy ATM nào trong liên minh với Ngân hàng phát hành, quản lý tài khoản và đảm bảo an toàn khi không mang theo nhiều tiền mặt. Đồng thời với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, chủ thẻ đã có sẵn tiền trong đó, cũng có thể sử dụng để thanh toán ở bất cứ nơi nào trên thế giới mà không phải đem theo tiền mặt. Ngoài ra, thẻ còn cho phép in sao kê (kiểm tra các giao dịch của thẻ), chuyển khoản, hay các dịch vụ phát sinh khác như: thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào điện thoại di động, bán vé hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho các máy rút tiền tự động (máy ATM). Thứ hai là khả năng quản lý rủi ro: nếu khách hàng sử dụng tiền mặt thì khi bị mất tiền coi như mất hết tài sản, còn nếu sử dụng thẻ thì trong trường hợp bị mất thẻ, chủ thẻ có thể gọi điện cho đường dây nóng của ngân hàng phát hành báo khóa thẻ. Các giao dịch gian lận sau đó của thẻ bị mất cắp đã được ngân hàng bảo vệ, tránh gây tổn thất cho chủ thẻ, bảo đảm an toàn tài sản. Thứ ba là sự linh hoạt và tiện dụng trong quá trình sử dụng. Các thẻ thanh toán quốc tế của các ngân hàng đều được liên kết với các hãng thẻ hay tổ chức thẻ quốc tế trên thế giới như tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master card, American Express, JCB…và các thẻ này được chấp nhận ở hầu hết các nước trên thế giới, nơi có máy cà thẻ (máy POS), máy ATM hoặc các giao dịch thanh toán qua internet. Khách hàng có thể mua sắm trực tuyến với nhiều nhà cung ứng dịch vụ hàng hóa trên thế giới mà không cần phải đến tận nơi. Khách hàng có thể rút ngoại tệ bằng tiền mặt ở 8 nước ngoài thông qua máy giao dịch rút tiền tự động ATM, tuy nhiên phải chịu phí rút tiền mặt rất cao và phí chuyển đổi ngoại tệ. Điều này đã mang lại một lợi ích to lớn cho các chủ thẻ khi đi công tác hoặc định cư tại nước ngoài, thay vì mang một lượng ngoại tệ lớn, rủi ro mất cắp cao thì ngày nay các chủ thẻ chỉ cần sử dụng các thẻ quốc tế. Thứ tư, được sử dụng các tiện ích gia tăng do nhà cung cấp mang lại, các thẻ nội địa và thẻ quốc tế của ngân hàng ngày nay đều được tích hợp các chức năng bảo mật cao, đồng thời tăng mức độ linh hoạt cho chủ thẻ sử dụng. Ngân hàng phát hành đã liên kết với các đơn vị bán hàng, tập đoàn kinh tế, giải trí để nâng cao ứng dụng nhiều hơn cho chủ thẻ, đồng thời chủ thẻ được tích điểm, chiết khấu khi mua sắm tại đây cho những lần tiếp theo. Thứ năm là tránh được giới hạn số tiền mặt ngoại tệ. Khi ra nước ngoài, chúng ta bị giới hạn số lượng tiền mặt được phép mang ra khỏi lãnh thổ, nếu nhiều hơn phải khai báo, với việc sử dụng thẻ, điều này sẽ không bị giới hạn. Một số quốc gia qui định giới hạn trên với số lượng ngoại tệ được nhập và xuất ra nước ngoài, gây hạn chế trong quá trình chi tiêu, sử dụng của chủ thẻ ở nước ngoài. Thứ sáu: tín dụng linh họat. Các ngân hàng hiện nay đều cho phép cấp một hạn mức tín dụng đối với thẻ cho chủ thẻ nếu chứng minh được khả năng tài chính, và có quá trình sử dụng thẻ tốt. Việc này giúp thúc đẩy nhu cầu chi tiêu và chủ động được nguồn tín dụng hiện tại. Thứ bảy: Kiểm soát được chi tiêu. Chủ thẻ có thể kiểm soát chặt chẽ chi tiêu trong tháng, cũng như các khoản lãi và phí phát sinh trong kỳ. Ngoài ra, sử dụng thẻ mua hàng cũng là một biện pháp chủ thẻ bảo vệ mình trước các nhà cung cấp hàng hóa, do nếu đơn vị cung cấp hàng hóa không đúng hoặc chất lượng kém, chủ thẻ có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành đứng ra bảo vệ quyền lợi, thậm chí là yêu cầu bồi thường. 9 1.1.4.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ Ngày nay, khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ gọi là POS (Point of Sale), các điểm chấp nhận thanh toán này thường được đặt tại các khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay v.v. Tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khách hàng đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền cần thanh toán, máy sẽ in ra hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình thanh toán. Hệ thống ngân hàng đã kết nối, tạo thuận tiện cho chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kỳ máy POS nào. Nhiều ngân hàng thương mại đã đưa ra chương trình chiết khấu cho khách hàng thanh toán, tạo sự hấp dẫn cho việc cà thẻ để thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Các tiện ích đi kèm với đơn vị chấp nhận thẻ: Thứ nhất: đa dạng hóa phương thức thanh toán, tăng doanh số bán hàng. Với một lượng lớn khách hàng sử dụng thẻ của hệ thống liên ngân hàng, các ĐVCNT có điều kiện thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng này, gia tăng sự lựa chọn thanh toán của khách hàng, góp phần tăng doanh số và lợi nhuận. Thứ hai: với tư cách là ĐVCNT, đơn vị có cơ hội được tham gia vào các chương trình khuyến mại, quảng cáo, nâng cao thị phần, tạo uy tín về thương hiệu trên thị trường. Thứ ba: ĐVCNT không phải lo lắng về việc kiểm đếm, vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Đây là lợi ích to lớn mà các ĐVCNT nhận được. Toàn bộ quá trình cà thẻ và báo có vào tài khoản của đơn vị đều được thông qua ngân hàng, ĐVCNT giảm bớt chi phí và rủi ro do việc sử dụng tiền mặt. Thứ tư: đảm bảo khả năng chi trả. Tại thời điểm ĐVCNT cà thẻ của khách mua hàng, các dữ liệu được gửi đến ngân hàng thanh toán, sau đó dữ liệu này được ngân hàng thanh toán chuyển đến ngân hàng phát hành để xác nhận số dư, hạn mức tín dụng, các dữ liệu chính xác nhất về thẻ, toàn bộ quá trình này chỉ mất vài phút, 10 ngân hàng thanh toán đã nhận được dữ liệu báo có cho ĐVCNT và ngân hàng phát hành sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách hàng. Thứ năm: rút ngắn thời gian giao dịch, chuyên nghiệp hóa quá trình thanh toán, và quan trọng nhất là tiếp cận được nguồn khách hàng tiềm năng quốc tế. Do thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại được sử dụng trên phạm vi toàn thế giới, khách du lịch và cán bộ đi công tác rất ngại mang số lượng lớn tiền mặt theo người, do vậy, việc sử dụng thanh toán qua POS đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ĐVCNT. 1.1.4.3 Đối với ngân hàng Ngân hàng là đơn vị phát hành thẻ, và thanh toán thẻ thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán cho chủ thẻ và cung cấp hệ thống cho các ĐVCNT. Toàn bộ quá trình họat động này đều thông qua hệ thống ngân hàng. Thứ nhất: lợi nhuận. Thông qua hoạt động thẻ, ngân hàng thu được một khoản phí qua hoạt động phát hành, thanh toán và cung cấp các dịch vụ tiện ích cho chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ. Chủ thẻ muốn sở hữu và sử dụng thẻ, đều phải trả một khoản phí phát hành, thường niên, phí dịch vụ thanh toán, chi tiêu ngọai tệ, quản lý hạn mức, mức phí thu từ ĐVCNT… Các khoản phí thu được sẽ bù đắp về chi phí bỏ ra trong quá trình vận hành, duy trì họat động. Thứ hai: các ngân hàng thương mại có một kênh huy động vốn với lãi suất thấp. Chủ thẻ thông thường để một số tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tài khoản thẻ, chính vì vậy, đây cũng là mục đích mà các ngân hàng hướng tới mở rộng thị trường thẻ. Thứ ba: bán chéo sản phẩm. Từ nguồn dữ liệu khách hàng mở thẻ, ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm phù hợp, từ các dịch vụ tiết kiệm, vay… Đây cũng là nguồn khách hàng tiềm năng để từ đó đưa các sản phẩm dịch vụ phù hợp cho từng phân khúc thị trường khách hàng. 11 Thứ tư: mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Khi gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế, có khả năng cung cấp các dịch vụ thanh toán trên phạm vi toàn cầu, tăng uy tín và ảnh hưởng nhất định. Việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế cũng tạo cơ hội cho gia tăng các dịch vụ tiện ích kèm theo và đảm bảo an toàn rủi ro chính chủ thẻ của mình. Thứ năm: đa dạng hóa loại hình dịch vụ, tăng cường mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh. Thứ sáu: hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, từ hệ thống tin học, phần mềm, máy chủ, máy trạm… cho đến các thiết bị máy in dập thẻ, máy ATM, POS đều được các ngân hàng cố gắng trang bị loại tốt nhất có thể để giảm thiểu rủi ro và cung cấp dịch vụ tốt cho khách hàng. 1.1.4.4 Đối với nền kinh tế- xã hội. Ngày nay, việc sử dụng thẻ là xu hướng toàn cầu hóa, ngoài các tiện ích nói trên, việc sử dụng thẻ giúp hạn chế việc lưu thông tiền mặt trên thị trường, tránh các rủi ro khi sử dụng tiền mặt như: mất tiền, thiếu tiền, tiền giả, trộm cướp v.v… Thứ nhất: giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Toàn bộ quá trình thanh toán, chuyển khoản, chi tiêu của chủ thẻ, thanh toán hàng hóa, dịch vụ, tiện ích… đều được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán như chi phí in ấn tiền, vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm của hệ thống ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán và rủi ro kèm theo khi mang theo lượng tiền mặt theo người. Đây cũng là mục tiêu kiềm chế và giảm gánh nặng chi phí công cho việc in ấn tiền của chính phủ để tránh tình trạng bị thâm hụt ngân sách, gây ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Ở các nước phát triển trên thế giới, người dân thường rất ít sử dụng tiền mặt. Thứ hai: thanh toán bằng thẻ thay cho tiền mặt làm gia tăng hiệu quả thanh toán của nền kinh tế, kiểm soát được sự lành mạnh, minh bạch hoá nền kinh tế và là công cụ kiểm soát thuế hiệu quả của chính phủ. 12 Thứ ba: giúp chính phủ thực hiện chính sách quản lý, điều tiết nền kinh tế. Việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt dễ bị các đối tượng phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng hoặc các chủ nợ, vấn đề an ninh trong thanh toán, bảo quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh toán của xã hội là môi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh quốc gia. Thứ tư: là môi trường thương mại, thu hút du lịch và đầu tư nước ngoài. Một môi trường kinh tế vững mạnh, các phương tiện thanh toán hiện đại, tính bảo mật và độ an toàn luôn thu hút các khách du lịch. 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm Thuật ngữ rủi ro có thể hiểu là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào cũng nhưng bản thân các giao dịch tài chính. Các ngân hàng có thể phải đối mặt với các tổn thất lớn nếu không quản lý tốt các rủi ro. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ hoặc đơn vị chấp nhận thẻ. 1.2.2 Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Rủi ro xét từ góc độ ngân hàng a. Giả mạo thẻ Theo số liệu thống kê gần đây của Tổ chức Visa - khu vực châu Á, rủi ro đối với hoạt động thanh toán thẻ trong khu vực như sau: gần 50% là rủi ro thẻ giả. Đây là loại rủi ro phổ biến nhất với thẻ tín dụng và là loại rủi ro chiếm tỷ trọng thứ hai với thẻ ghi nợ trong khu vực châu Á. Ở Việt Nam, thẻ giả mạo là loại hình rủi ro
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan