BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY QUẢN LÝ BAY MIỀN NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN DŨNG
HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY QUẢN LÝ BAY MIỀN NAM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Ánh
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong đề tài “Hoàn thiện
quản lý chất lượng dự án đầu tư tại Công ty Quản lý bay miền Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào khác.
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng
năm 2018
Tác giả
Trần Văn Dũng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục những chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
5. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn.....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ......................................................................................................................................6
1.1. Khái niệm dự án và quản lý dự án.......................................................................6
1.2. Quản lý chất lượng dự án..........................................................................................8
1.3. Nội dung của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư theo từng giai đoạn
quản lý dự án..................................................................................................................13
1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý chất lượng dự án đầu tư ...........16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ BAY MIỀN NAM....................................................................20
2.1. Tổng quan về Công ty Quản lý bay miền Nam............................................20
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng các dự án đầu tư của Công ty Quản lý bay miền
Nam........................................................................................................................................25
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng dự án của Công ty QLBMN . 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ BAY MIỀN NAM.............................................52
3.1. Định hướng phát triển của Công ty QLBMN đến năm 2020 ................52
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư tại Công ty
Quản lý bay miền Nam..............................................................................................54
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................63
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Chữ viết tắt
Nghĩa của cụm từ viết tắt
ACC/HCM
Trung tâm Kiểm soát không lưu Hồ Chí Minh
BCKTKT
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
BCNCKT
Báo cáo nghiên cứu khả thi
BQLDA
Ban Quản lý dự án
CT QLBMN
Công ty Quản lý bay miền Nam
DAĐT
Dự án đầu tư
FIR
Vùng thông báo bay (flight information region)
HSDT
Hồ sơ dự thầu
HSĐX
Hồ sơ đề xuất
HSMT
Hồ sơ mời thầu
HSYC
Hồ sơ yêu cầu
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
KSĐC
Khảo sát địa chất
KSKL
Kiểm soát không lưu
QLCL
Quản lý chất lượng
15.
QLCLCT
Quản lý chất lượng công trình
16.
QLDA
Quản lý dự án
17.
TVGS
Tư vấn giám sát
18.
TVTK
Tư vấn thiết kế
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
19.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1
Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2015-2017
23
Bảng 2.2
Các dự án khảo sát chưa phù hợp
30
Bảng 2.3
Các dự án phải thay đổi phương án kỹ thuật
31
Bảng 2.4
Các dự án sai sót trong lập Tổng dự toán
32
Bảng 2.5
Các dự án phải thẩm định nhiều lần
34
Bảng 2.6
Các dự án thiết kế chưa phù hợp
36
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Stt
Tên hình vẽ
Trang
Hình 1.1
Chu trình quản lý dự án
8
Hình 1.2
Biểu đồ nhân - quả
11
Hình 1.3
Các giai đoạn quản lý dự án
13
Hình 1.4
Quản lý chất lượng công trình xây dựng
16
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức của Công ty QLBMN
20
Hình 2.2
Mô hình tổ chức quản lý dự án của Công ty QLBMN
24
Hình 2.3
Sơ đồ bộ máy Quản lý chất lượng dự án của Công ty
28
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhu cầu về dịch vụ hàng không tăng nhanh hơn nhu cầu của hầu hết các
loại hàng hóa dịch vụ khác trên thế giới. Ngành hàng không toàn cầu dự kiến
sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm
đều cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Đặc biệt, nhu cầu dịch vụ hàng không
ngày càng cao của các nước thu nhập trung bình tại khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương mà Việt Nam cũng nằm trong tâm điểm của xu hướng phát triển
này và đang là 1 trong số 5 thị trường phát triển nhanh nhất thế giới.
Đi đôi với sự phát triển đó là yêu cầu tăng trưởng và phát triển cung cấp các dịch
vụ của ngành Quản lý bay bao gồm các dịch vụ: Không lưu; Hỗ trợ dẫn đường; Giám
sát (hoạt động bay); Thông tin liên lạc hàng không; Thông báo tin tức hàng không; Khí
tượng và Tìm kiếm cứu nạn và Khí tượng cho cho tất cả các chuyến bay dân dụng và
vận tải quân sự trên các đường bay quốc tế và quốc nội trong vùng trời trách nhiệm
của Việt Nam theo qui định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế ICAO.
Mặc dù bức tranh hàng không sáng sủa, nhưng sự tăng trưởng nhanh vẫn
phải đối mặt với nhiều khó khăn. Sự tăng trưởng “nóng” này phải đối diện với
những mặt trái, đó là tình trạng mất an toàn, an ninh trên các chuyến bay; quá
tải về hạ tầng sân bay, bến đỗ; quá tải điều hành không lưu tại các sân bay.…
Đối diện với những thách thức và cơ hội phát triển, Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam xác định: “Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong các vùng
thông báo bay (FIR) do Việt Nam quản lý, các hoạt động bay đi đến các cảng hàng
không sân bay trong nước là hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi” và nền tảng
cho sự phát triển của Tổng công ty đến năm 2030 là ba trụ cột: “Đầu tư cơ sở vật
chất, công nghệ, kỹ thuật hiện đại; Đào tạo, huấn luyện nguồn nhân lực có chất
lượng; Xây dựng mô hình quản lý Tổng công ty phù hợp với các quy định của Việt
Nam và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” (Bộ giao thông vận tải, 2014, trang 1).
Đối với trụ cột thứ nhất, Chủ tịch Hội đồng thành viên đã phát biểu trong Hội nghị
2
Tổng kết rút kinh nghiệm công tác kế hoạch đầu tư năm 2016: “Công tác
Kế hoạch đầu tư là những công tác vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển của Tổng công ty, bắt kịp sự phát triển chung của ngành
quản lý bay trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh những kết quả đã đạt
được vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế ảnh hưởng tới chất lượng,
tiến độ thực hiện các dự án. Công tác kế hoạch đầu tư cần được chuyên
môn hóa để đáp ứng 3 mục tiêu là chất lượng, tiến độ và hiệu quả đầu tư”.
Là một đơn vị thành viên lớn nhất của Tổng Công ty, Công ty Quản lý bay miền
Nam hàng năm đóng góp gần 2/3 sản lượng điều hành bay của toàn Tổng Công ty và
cũng đang đối mặt với những thách thức trong công tác quản lý dự án đầu tư đặc biệt
là các nội dung liên quan đến chất lượng dự án. Báo cáo về tình hình thực hiện công
tác Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng của công ty hàng năm đều chỉ
ra những mặt còn tồn tại trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, đó là:
- Chất lượng hồ sơ dự án, gói thầu còn hạn chế, không đủ cơ sở phê duyệt.
- Công tác tổ chức thẩm định của các cơ quan chuyên môn còn lúng
túng, chồng chéo dẫn đến chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra.
- Thời gian triển khai tổ chức thực hiện dự án còn chậm: từ công tác
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến nghiệm thu quyết toán.
- Việc kiểm tra, giám sát còn hạn chế….
Hoàn thiện quản lý chất lượng dự án đầu tư tại Công ty Quản lý bay
miền Nam là một trong những nhu cầu cấp thiết, thực tế được đặt ra để
đáp ứng nhu cầu phát triển, hội nhập.
Là người trực tiếp làm việc, điều hành trong lĩnh vực kế hoạch- đầu tư của đơn
vị, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý chất lượng dự án đầu tư tại Công ty
Quản lý bay miền Nam” nhằm đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ
thống quản lý chất lượng của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả dự án đầu tư.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
3
Đề tài hướng tới hai mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án tại Công ty Quản
lý bay miền Nam, xác định được những ưu, nhược điểm và nguyên nhân
cụ thể trong công tác quản lý chất lượng dự án của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất
lượng dự án của Công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư của
Công ty Quản lý bay miền Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư và các nhân
tố ảnh đến công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư của Công ty.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu các dự án của Công ty quản lý bay miền
Nam quản lý từ Tỉnh Phú Yên vào đến phía nam gồm các đài, trạm, trụ sở làm
việc tại Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương: Tuy Hòa, Cam Ranh, Buôn
Ma Thuột, Liên Khương, Cần Thơ, Rạch Giá, Phú Quốc, Côn Đảo….
- Về thời gian: Trong thời gian từ năm 2015 – 2017.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nội dung, nhiệm vụ của đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Thông tin được thu thập chủ yếu qua các tài liệu, số liệu của Công ty Quản lý
bay miền Nam giai đoạn 2015-2017 và các phương tiện khác như tạp chí, đài báo,
Internet nhằm thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng
quản lý chất lượng DAĐT công trình tại Công ty Quản lý bay miền Nam giai đoạn
4
2015-2017.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tiến hành khảo sát để tìm hiểu thực trạng quản lý chất lượng dự án đầu
tư tại công ty; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất
lượng dự án đầu tư và tham khảo các ý kiến đóng góp để đưa ra giải pháp.
Phương pháp thống kê
Thực hiện thống kê số liệu, phân tổ thống kê, số tương đối, số tuyệt
đối để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng DAĐT tại Công
ty Quản lý bay miền Nam giai đoạn 2015-2017.
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các số liệu thực hiện
của từng năm để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng
DAĐT tại công ty Quản lý nay miền Nam giai đoạn 2015-2017.
Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp số liệu đã thu thập và thống kê nhằm phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý chất lượng DAĐT tại Công ty Quản lý bay miền Nam giai đoạn
2015-2017 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hoạt động đầu tư của đơn vị gia tăng hàng năm, những tồn tại và
bất cập về quản lý dự án nói chung và quản lý chất lượng dự án nói riêng đã ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đi sâu, làm rõ thêm
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án và đóng góp thêm các giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
5
gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ BAY MIỀN NAM
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ BAY MIỀN NAM
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.
KHÁI NIỆM DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
“Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần được thực
hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ
nhằm tạo ra một thực thể mới” (Từ Quang Phương, 2005, trang 6).
Dự án đầu tư: Theo Luật đầu tư năm 2014, “Dự án đầu tư là tập hợp các
đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” (Luật đầu tư, 2014, trang 1).
Đặc điểm của dự án đầu tư là có mục đích, kết quả xác định nhằm mở rộng
hoặc cải tạo một hay nhiều cơ sở vật chất; có chu kỳ phát triển riêng, tiến độ triển
khai, thời gian hữu hạn, địa điểm cụ thể; sản phẩm của dự án mang tính đơn
chiếc và khác biệt; có sự tương tác cao giữa các bên liên quan; môi trường hoạt
động phức tạp, cạnh tranh, năng động; có tính bất định và rủi ro cao.
Đầu tư phát triển: Là một phương thức của đầu tư trực tiếp (trong đó
người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận
hành kết quả đầu tư). Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực
mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Nó
cũng tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ.
Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005).
Phạm vi luận văn này chỉ đề cập tới các dự án đầu tư phát triển, cụ
thể là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ
tầng, là hình thức đầu tư chủ yếu tại Công ty Quản lý bay miền Nam.
1.1.2. Quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình tổ chức lập kế hoạch, phân bổ điều phối thời gian, nguồn
7
lực và tổ chức triển khai thực hiện, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án đạt được yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm dịch vụ,
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt và, bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. (Từ Quang Phương, 2005)
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc
phải được hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm
vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không
thay đổi. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Quản lý dự án gồm ba giai đoạn chủ yếu:
Giai đoạn Lập kế hoạch: Bao gồm xây dựng mục tiêu, các công việc
cần làm; dự tính các nguồn lực cần thiết để thực hiện; lập và phát triển
một kế hoạch hành động thống nhất theo trình tự, thống nhất.
Giai đoạn Điều phối thực hiện dự án (Tổ chức và quản lý): Tiến hành chi tiết
hóa thời gian, lập trình cho từng công việc và toàn bộ dự án. Trên cơ sở đó,
bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị cho phù hợp. Trong giai đoạn này, việc
điều phối các hoạt động và quản lý tiến độ thời gian là đặc biệt quan trọng.
Giai đoạn Giám sát: Trong giai đoạn này thực hiện công tác theo dõi kiểm tra
giám sát tiến trình dự án; tiến hành phân tích tình hình thực hiện; lập các báo cáo
đánh giá hiện trạng; kiến nghị đề xuất biện pháp giải quyết những phát sinh
vướng mắc đồng thời thực hiện công tác đánh giá giữa và cuối kỳ; tổ chức tổng
kết rút kinh nghiệm và kiến nghị cho các phần thực hiện sau của dự án.
Cả 3 giai đoạn này tạo thành một chu trình năng động, bắt đầu từ việc
lập kế hoạch, điều phối thực hiện đến giám sát, sau đó phản hồi cho việc
tái lập kế hoạch được nêu trong hình 1.1. (Từ Quang Phương, 2005).
8
Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án
1.2.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN
Quản lý chất lượng dự án là một trong những nội dung của quản lý dự án.
1.2.1. Khái niệm chất lượng, quản lý chất lượng dự án và lợi ích của
quản lý chất lượng dự án.
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tổ chức
Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO 9000:2000, đã định nghĩa sau: "Chất lượng
là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa
trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan".
1.2.1.2. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là việc thực hiện các hoạt động chức năng mang tính
chất quản lý. Nó bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, xây dựng các chính sách chất
lượng, qui định trách nhiệm và tổ chức thực hiện thông qua các hoạt động: lập kế
hoạch, điều phối thực hiện và kiểm soát chất lượng trong hệ thống. Quá trình này
giúp cho dự án đạt được các yêu cầu và mục tiêu đề ra một cách tốt nhất (Từ Quang
9
Phương, 2005).
Có một mối quan hệ liên quan chặt chẽ, tương tác lẫn nhau giữa các
nội dung lập kế hoạch, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng.
Nội dung này đều là kết quả do hai nội dung kia đem lại và nó cũng là
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hai nội dung kia. Mỗi
nội dung đều xuất hiện ít nhất một lần trong mỗi pha chu kỳ dự án.
Quản lý chất lượng dự án phải đảm bảo các yêu cầu sau (Từ Quang Phương, 2005):
Phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án, từ giai đoạn chuẩn
bị dự án đến khi hoàn thành, bàn giao.
Được thực hiện thông qua một cơ chế nhất định, các hệ thống tiêu
chuẩn định mức, các hệ thống kiểm soát, sử dụng các biện pháp
kinh tế, công nghệ, tổ chức, hành chính và giáo dục…
Đó là quá trình liên tục, gắn bó giữa yếu tố bên trong (con người, máy móc, tổ
chức..) và bên ngoài (pháp luật, khách hàng, cạnh tranh…). Từ đây hình thành
nội dung, yêu cầu, môi trường và các biện pháp quản lý chất lượng dự án.
Trách nhiệm của quản lý dự án là trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án (mọi
thành viên, mọi cấp trong đơn vị) và các cơ quan có liên quan đến dự án bao
gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, các nhà tư vấn, những người hưởng lợi…
1.2.1.3. Lợi ích của quản lý chất lượng dự án
Thực hiện quản lý chất lượng dự án tốt và hợp lý sẽ mang lại một số
các lợi ích sau (Từ Quang Phương, 2005):
Quản lý chất lượng dự án tốt làm nâng cao chất lượng sản phẩm
dự án, đạt được những mục tiêu của quản lý dự án.
Đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, của khách hàng và những
người hưởng lợi từ dự án.
Quản lý chất lượng dự án tốt và chất lượng sản phẩm dự án tốt là những nhân
10
tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ, có
thêm sức mạnh trong cạnh tranh, tăng thị phần cho doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng quản lý dự án sẽ góp phần tiết kiệm nguyên
vật liệu, nhân công, làm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng thu nhập cho người lao động.
1.2.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lượng dự án
1.2.2.1. Lập kế hoạch chất lượng dự án
Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xây dựng, xác định các tiêu chuẩn chất lượng cụ
thể cho dự án và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Để lập kế hoạch chất
lượng dự án cần những yếu tố đầu vào sau đây (Từ Quang Phương, 2005):
Phạm vi dự án.
Chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
Các tiêu chuẩn, qui trình, qui định trong lĩnh vực chuyên môn có
ảnh hưởng đến chất lượng dự án (Ví dụ: trong quá trình thiết kế,
thi công phải đảm bảo các qui trình, tiêu chuẩn nào…).
Công tác lập kế hoạch chất lượng dự án gồm các nội dung sau:
Xây dựng chiến lược, chính sách chất lượng cho dự án và kế hoạch hóa chúng.
Xác định những mục tiêu, yêu cầu chất lượng cụ thể phải đạt tới
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án.
Đánh giá, phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng dự án. Đề ra các phương hướng giải quyết cụ thể. Thiết lập
các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất lượng.
Trong quá trình lập kế hoạch chất lượng có thế áp dụng các công cụ sau:
- Phân tích lợi ích – chi phí;
- Xác lập cấp độ mong muốn của các chỉ tiêu chất lượng dự án, xuất phát từ sự
11
so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của các dự án khác;
- Các dạng biểu đồ (Lewis, 1991):
+ Biểu đổ nguyên nhân – hậu quả (biểu đổ xương cá hay biểu đồ Ishikawa)
mô tả mối quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và các hậu quả hiện thời và
tiềm ẩn. Hình 1.2 mô tả dạng chung nhất của dạng biểu đồ này;
+ Sơ đồ khối mô tả mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của các phần
tử khác nhau của hệ thống hay quá trình.
Hình 1.2: Biểu đồ nhân quả 1.2.2.2. Đảm bảo chất lượng dự án
Đảm bảo chất lượng dự án là các hệ thống và các hoạt động theo kế hoạch
được thực hiện trong phạm vi hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo dự án sẽ
thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng tương ứng (Từ Quang Phương, 2005).
Yêu cầu để đảm bảo chất lượng dự án:
+ Dự án phải được xây dựng theo mục tiêu đề ra, được thực hiện theo
các bước, các qui trình đã được qui định, theo lịch trình, tiến độ kế hoạch.
12
+ Dự án được đánh giá thường xuyên để đảm bảo thỏa mãn các tiêu
chuẩn chất lượng đã định.
Các bước tổ chức thực hiện:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt để đảm bảo mọi nhân viên, mọi bộ
phận trong dự án phải nhận thức một cách đầy đủ các mục tiêu,
các kế hoạch phải thực hiện của mình;
- Phân công, giao việc cho mọi người trong dự án biết chính xác những
nhiệm vụ kế hoạch chất lượng cụ thế cần thiết phải thực hiện;
- Tổ chức huấn luyện, đào tạo để trang bị những kiến thức kinh
nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch;
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết để các cá nhân,
tổ chức trong dự án có thể kiểm soát chất lượng một cách tốt nhất.
1.2.2.3. Kiểm soát chất lượng dự án
Kiểm soát chất lượng dự án là việc kiểm tra giám sát các kết quả cụ thể từng
giai đoạn của dự án để đánh giá, xác định xem chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn
chất lượng hay chưa và tìm ra biện pháp để giải quyết, loại bỏ những nguyên
nhân ảnh hưởng đến chất lượng dự án (Từ Quang Phương, 2005)
Kiểm soát chất lượng dự án gồm những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện chất lượng dự án, đánh giá và xác định
xem mức độ chất lượng đạt được trong thực tế quản lý dự án ;
- Dựa trên số liệu kiểm tra đánh giá, so sánh chất lượng thực tế với
kế hoạch để từ đó tìm ra các sai lệch, đồng thời đánh giá các sai
lệch đó trên các phương diện kinh tế, kỹ thuật và xã hội;
- Dựa trên các thông tin về quản lý chất lượng làm cơ sở để phân
tích và đưa ra những cải tiến , khuyến khích cải tiến chất lượng;
-
Thực hiện các công tác cần thiết để khắc phục những sai lệch nhằm đảm bảo
13
mục tiêu, yêu cầu đưa ra ban đầu.
1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU
TƯ THEO TỪNG GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Theo Luật xây dựng năm 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng, và Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính
phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, nhiệm vụ quản
lý chất lượng DAĐT là nhiệm vụ chung của các thành phần tham gia gồm:
Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử
dụng công trình. Nội dung của công tác quản lý chất lượng DAĐT được
thực hiện theo từng giai đoạn của công tác QLDA được nêu trong Hình 1.3.
Hình 1.3: Các giai đoạn quản lý dự án
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án:
Giai đoạn chuẩn bị dự án là thực hiện tất cả các công tác liên quan để
xây dựng Dự án đầu tư (Báo cáo khả thi), trình lên cấp có thẩm quyền thẩm
định phê duyệt. Đây là giai đoạn rất quan trọng, quyết định đến sự thành
công việc thực hiện. Tùy theo tính chất, qui mô của từng dự án để chọn
các công tác thích hợp như: Khảo sát thị trường, nguồn vốn, nguồn cung
cấp, lựa chọn và khảo sát địa điểm, qui mô, phương án đầu tư….
- Xem thêm -