BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ HOA MAI
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ HOA MAI
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Dương Thị Bình Minh
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “HOÀN THIỆN MÔ HÌNH HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện
theo sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Dương Thị Bình Minh
Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chính xác.
Ngƣời cam đoan
Lê Hoa Mai
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................................3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.............................................5
1.1
Khái quát về Hải quan điện tử.....................................................................................5
1.1.1 Khái niệm Hải quan điện tử.....................................................................................5
1.1.2 Quy trình hải quan điện tử........................................................................................7
1.1.3 So sánh Hải quan điện tử và hải quan truyền thống......................................8
1.1.4 Những lợi ích và hạn chế của Hải quan điện tử............................................11
1.2
Các điều kiện để thực hiện mô hình HQĐT........................................................17
1.2.1
Mức độ phát triển vĩ mô nền kinh tế.............................................................17
1.2.2
Cơ sở pháp lý...........................................................................................................18
1.2.3
Cơ sở hạ tầng............................................................................................................19
1.2.4
Nguồn nhân lực.......................................................................................................21
1.3
Kinh nghiệm thực hiện hải quan điện tử của một số nước trên thế giới 22
1.3.1 Singapore............................................................................................................................22
1.3.2 Thái Lan..............................................................................................................................23
1.3.3 Malaysia..............................................................................................................................26
1.3.4 Nhật Bản.............................................................................................................................28
1.3.5 Những bài học kinh nghiệm cho HQĐT Việt Nam.....................................30
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG MÔ HÌNH HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT
NAM................................................................................................................. 34
2.1 Khái quát tình hình triển khai mô hình HQĐT tại Việt Nam ................ 34
2.2
Quy trình HQĐT tại Việt Nam ............................................................ 36
2.2.1 Quy trình HQĐT ............................................................................. 36
2.2.2 Đánh giá quy trình HQĐT theo các nguyên tắc cơ bản của quản lý
chất lượng toàn diện ......................................................................................... 41
2.2.3 Tác động của thực hiện mô hình HQĐT đến nhiệm vụ, chức năng
quản lý hải quan ...............................................................................................
2.3
44
Đánh giá thực trạng các điều kiện để thực hiện mô hình HQĐT tại Việt
Nam ............................................................................................................ 53
2.4
2.3.1
Mức độ phát triền của nền kinh tế Việt Nam ................................... 53
2.3.2
Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 55
2.3.3
Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 56
2.3.4
Về nguồn nhân lực ............................................................................. 61
Những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện mô hình HQĐT tại
Việt Nam ....................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ TẠI VIỆT NAM........................................................................................ 65
3.1
Định hướng phát triển hải quan điện tử đến năm 2020......................... 65
3.2
Giải pháp hoàn thiện mô hình HQĐT tại Việt Nam đến năm 2020 ...... 67
3.2.1
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho HQĐT ............................................... 67
3.2.2
Hoàn thiện quy trình HQĐT ............................................................. 68
3.2.3
Hoàn thiện phát triển cơ sở hạ tầng CNTT ...................................... 72
3.2.4
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ........................................... 76
KẾT LUẬN...................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 83
PHỤ LỤC............................................................................................................ 84
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BTC
: Bộ Tài chính
CBCC
: Cán bộ công chức
CNTT
: Công nghệ thông tin
CO
: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)
DN
: Doanh nghiệp
EDI
: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)
HĐH
: Hiện đại hóa
HQ
: Hải quan
HQĐT
: Hải quan Điện tử
HTXL DLĐT : Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
KTTT
: Kiểm tra thu thuế
LAN
: Mạng cục bộ
NK
: Nhập khẩu
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QLRR
: Quản lý rủi ro
SXXK
: Sản xuất xuất khẩu
TCHQ
: Tổng cục Hải quan
TQĐT
: Thông quan điện tử
VAN
: Cơ quan/ Tổ chức truyền nhận dữ liệu (Value Added
Network)
WAN
: Mạng diện rộng (Wide Area networks)
WCO
: Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organisize)
WTO
: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organisize)
XK
: Xuất khẩu
XLDL TQĐT : Xử lý dữ liệu thông quan điện tử
XNK
: Xuất nhập khẩu
XNC
: Xuất nhập cảnh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả số Chi cục thực hiện HQĐT tại 13 Cục...................................91
Bảng 2.2: Kết quả DN triển khai HQĐT tại 13 Cục.................................................92
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK thực hiện HQĐT tại 13 Cục.......................................93
Bảng 2.4: Kết quả tờ khai thực hiện HQĐT.................................................................94
Bảng 2.5 : Kết quả về tỷ lệ phân luồng thực hiện HQĐT tại 13 Cục................95
Bảng 2.6: Số liệu các vụ vi phạm khởi tố hình sự giai đoạn 2005-2010..........48
Bảng 2.7: Hoạt động KTSTQ giai đoạn 2005- 2010................................................48
Bảng 2.8: Thu NSNN trong lĩnh vực Hải quan...........................................................96
Bảng 2.9: Số liệu về thu thuế thực hiện HQĐT...........................................................97
Bảng 2.10: Trang thiết bị cho các Cục triển khai HQĐT.......................................98
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 1.1: Minh họa mô hình hải quan điện tử.............................................................7
Sơ đồ 1.2: Thủ tục hải quan điện tử tại Thái Lan đối với hàng nhập khẩu.....24
Sơ đồ 1.3: Thủ tục hải quan điện tử tại Thái Lan đối với hàng xuất khẩu.......25
Sơ đồ 1.4: Hệ thống thông tin Hải quan Malaysia......................................................27
Sơ đồ 2.1: Trình tự thực hiện TTHQĐT.........................................................................36
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý nhà nước về Hải quan (HQ) đóng vai trò quan trọng vào sự
phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc tạo thuận lợi cho thương mại, du lịch và
đầu tư; bảo vệ nền kinh tế trong nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội; đóng góp
vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nên kinh tế thế giới, cơ
quan HQ phải đối mặt với những thách thức rất lớn: Sự gia tăng về quy mô, tính
phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế; nguy cơ khủng bố; mối đe dọa môi
trường và sức khỏe cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện cam kết quốc tế liên quan đến
lĩnh vực HQ; yêu cầu đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động thương mại
hợp pháp đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính (BTC), ngành HQ đã
có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến trình cải cách thủ
tục hành chính và hiện đại hóa ngành HQ. Rất nhiều giải pháp đã được ngành HQ
triển khai áp dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) vào hoạt động quản lý nhà nước về HQ. Các quy trình thủ tục hải
quan luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu phát triển.
Thực hiện quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 19/07/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, năm 2005 ngành Hải quan đã triển khai thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
(TTHQĐT) tại Cục HQ Thành phố Hồ Chí Minh và Cục HQ Hải Phòng từ năm 20052009. Nhận thấy, đây là một bước đột phá quan trọng của ngành HQ trong công cuộc
cải cách thủ tục hành chính nhưng khó mở rộng và tạo sức lan tỏa. Vì vậy, Tổng cục
Hải quan (TCHQ) đã chủ động báo cáo BTC trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chủ
trương chuyển đổi từ mô hình thí điểm hẹp tại một Chi cục HQĐT sang áp dụng mô
hình các Chi cục HQ thực hiện song song 2 phương thức điện tử và thủ công và triển
khai thí điểm mở rộng HQĐT tại 13 Cục HQ tỉnh, thành phố theo Quyết định số
103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009. Qua gần hai năm thực hiện theo Quyết định
2
103, thực tế cho thấy HQĐT là một hình thức mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục HQ
thủ công, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan
hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng
uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã
được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan
trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện HQĐT cũng còn có những
hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển mở rộng HQĐT trong thời
gian tới. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện mô hình hải quan điện tử tại
Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về HQĐT, rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam từ việc nghiên cưu kinh nghiệm thực hiện HQĐT của một số nước.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện HQĐT tại 13
Cục HQ tỉnh, thành phố. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục
và những nhân tố tác động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển HQĐT tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Kinh nghiệm của một số nước đã áp dụng Hải quan điện tử.
- Thực tế triển khai thực hiện HQĐT tại Việt Nam trong thời gian qua.
- Thực tế triển khai Thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp trên địa
bàn 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Quy trình thực hiện HQĐT hiện nay và hướng hoàn thiện.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về mặt không gian
- Thực tế thông quan điện tử của một số nước trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia trong vùng Đông Nam Á (Asean) và Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc)
vì các quốc gia này có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và có mô hình tương
đối phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.
3
- Quá trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam của 13
Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
3.2.2 Về mặt thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2009 trở lại đây, mà
trọng tâm là khoảng thời gian từ tháng 12/2009 đến tháng 10/2011 (triển khai theo
Quyết định 103/2009/QĐ-TTg).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình thông
quan điện tử của một số nước, các số liệu thu thập được từ Ban Cải cách Hiện đại hóa
-TCHQ, Cục Công nghệ thông tin –TCHQ các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Thời
báo Tài chính Việt Nam, Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web…
- Thông qua việc triển khai ứng dụng mô hình thủ tục hải quan điện tử tại 13
Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Từ mô hình lý luận và các số liệu thực tế thu thập được thông qua phương pháp
thống kê, người viết đã sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp một cách hệ thống, khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài.
Các số liệu được xử lý bằng chương trình ứng dụng Microsoft Excel đảm bảo
tính chính xác và khoa học.
5. Tính mới của đề tài
Đối với nhiều nước trên thế giới, thương mại điện tử, thông quan điện tử là
một lĩnh vực, một đề tài rất bình thường vì nó đã diễn ra từ lâu và diễn ra một cách
phổ biến. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thương mại điện tử, thông quan điện tử chỉ
mới bắt đầu ở giai đoạn hình thành trong những năm gần đây.
Trước đây, cũng có một số đề tài nghiên cứu về thương mại điện tử và một số
lĩnh vực hoạt động của hải quan. Tuy nhiên, những đề tài này chưa đề cập hoặc chỉ mới
đề cập đến ý tưởng áp dụng thông quan điện tử, chưa nghiên cứu một cách tập trung, hệ
thống, sâu rộng và toàn diện về HQĐT. Chính vì vậy, có thể nói đây là một đề tài
nghiên cứu hoàn toàn mới về HQĐT. Những thông tin về HQĐT đề cập trong đề tài
này là những thông tin mới nhất được cập nhật. Nó là kết quả nghiên cứu, tổng hợp từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau, mang tính khoa học và chính xác cao. Kết
4
quả khảo sát, nghiên cứu thực tế từ kinh nghiệm thực hiện của một số nước, từ các
doanh nghiệp đã tham gia HQĐT và từ các đơn vị thực hiện thí điểm là một nét nổi
bật của đề tài nghiên cứu này.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất mang tính khả thi sẽ được các cơ quan
quản lý nhà nước, ngành Hải quan xem xét và áp dụng trong thực tiễn nhằm phát
triển thông quan điện tử trong tương lai, góp phần đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa
và hội nhập của Hải quan Việt Nam với hải quan các nước.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia thành 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan về Hải quan điện tử.
Chương 2: Thực trạng mô hình HQĐT tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình HQĐT tại Việt Nam.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1 Khái quát về Hải quan điện tử
1.1.1 Khái niệm Hải quan điện tử
Sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin (CNTT) và đặc biệt là của
Internet đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong phương pháp quản lý và cách
thức hoạt động của các cơ quan Hải quan (HQ) trên thế giới. Các phương pháp quản
lý truyền thống dựa trên việc xử lý giấy tờ được thay thế bằng phương thức xử lý
các giao dịch điện tử, phương thức “gác cổng”- kiểm tra tất cả hàng hoá được thay
thế bằng phương thức tập trung nguồn lực để kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có mức độ rủi ro cao (dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro) và tạo điều
kiện thuận lợi cho hàng hóa của các DN XNK có mức độ tuân thủ pháp luật cao.
Trong những năm gần đây, trước sức ép phải tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế phục vụ cho tiến trình hội nhập quốc tế
và phát triển kinh tế của quốc gia buộc Hải quan các nước phải tiến hành hiện đại
hóa hoạt động quản lý của mình và CNTT đã tạo ra cơ hội cực kỳ lớn giúp cơ quan
HQ giải quyết được khó khăn của mình. Một trong những cơ hội lớn nhất mà CNTT
đem lại đó là cho phép cơ quan HQ triển khai mô hình hải quan điện tử . Vậy hải
quan điện tử (HQĐT) là gì?
Trên thực tế không có định nghĩa thống nhất về HQĐT. Hải quan các nước, tùy
theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển của đất nước khi tiến hành triển khai
HQĐT đưa ra mô hình của riêng mình về HQĐT. Tên gọi HQĐT cũng đa dạng và mỗi
tên gọi cũng hàm chứa phạm vi, chức năng của nó, chẳng hạn như HQ Hàn Quốc thì sử
dụng là cụm từ U-Customs- Hải quan mọi lúc-mọi nơi và mọi thiết bị. Nhật Bản thì
dùng NACSS-Hệ thống thông quan Nhật Bản, Philippin thì gọi là ASYCUDA-Hệ
thống dữ liệu tự động HQ…Tuy có sự khác nhau về phạm vi, mức độ và khả năng ứng
dụng nhưng các mô hình HQĐT có những đặc điểm chung như sau:
- Áp dụng CNTT một cách tối đa, phù hợp với trình độ phát triển CNTT của
quốc gia.
6
- Cung cấp các dịch vụ thông quan điện tử cho người khai HQ như khai hải
quan điện tử, thanh toán điện tử, thông quan điện tử…
- Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu với các bên liên quan được thực hiện qua các
hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.
- Có sự hỗ trợ các thiết bị hiện đại như máy soi container, hệ thống camera
quan sát, giám sát, cân điện tử… trong việc kiểm tra, kiểm soát hải quan.
Chúng ta có thể định nghĩa HQĐT như sau:
Theo nghĩa hẹp: HQĐT là việc ứng dụng CNTT để xử lý thông quan tự động.
Theo nghĩa rộng hơn: HQĐT là môi trường trong đó cơ quan HQ áp dụng
các phương pháp, phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt là CNTT để điều
hành hoạt động của mình và cung cấp các dịch vụ về thông quan HQ cho người khai
hải quan, phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh và các bên có liên quan khác.
Để thực hiện HQĐT thì tùy vào điều kiện, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
của mỗi nước để lựa chọn mô hình triển khai HQĐT phù hợp. Tuy nhiên, hầu hết
các nước đều xây dựng mộ hình tập trung thống nhất dựa trên nền tảng ứng dụng
CNTT và áp dụng kỹ thuật Quản lý rủi ro (QLRR). Tự động hóa hoàn toàn việc
quản lý thông tin hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
với một số cơ quan chủ yếu có liên quan để quản lý hàng hóa, xử lý thông tin, quyết
định hình thức kiểm tra... Mô hình này cho phép cơ quan HQ dễ quản lý, duy trì và
bảo hành, dữ liệu được cập nhật kịp thời và đảm bảo thống nhất trong thực hiện.
Hiện nay, các nước triển khai HQĐT đều tiến hành theo mô hình 3 khối xử
lý thông tin và thông quan hàng hóa. Bao gồm: khối 1 là khối tiếp nhận thông tin,
xử lý thông tin và phản hồi thông tin tự động (trung tâm xử lý dữ liệu); khối 2 là
khối kiểm tra sơ bộ thông tin khai điện tử và kiểm tra chi tiết các chứng từ thuộc bộ
hồ sơ HQ (HQ vùng hoặc HQ cửa khẩu); khối 3 là khối kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hệ thống HQĐT sẽ được xây dựng, thử nghiệm và triển khai thí điểm từ một Cục
(hay vài Chi cục), sau đó mở rộng ra các Cục còn lại và từng bước mở rộng theo
từng loại hình.
7
Sơ đồ 1.1: Minh họa mô hình hải hải quan điện tử
1.1.2 Quy trình hải quan điện tử
Quy trình HQĐT thường có 5 bước cơ bản như sau:
Bƣớc 1: DN thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá (nếu cần)
theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan Hải quan.
Trường hợp thông tin khai của người khai HQ gửi đến chưa phù hợp theo
quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai HQ điều
chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do.
Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ khai
HQĐT, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký, phân
luông tờ khai.
Bƣớc 2: DN nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan về số tờ khai hải
quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau:
Luồng Xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lô hàng được cơ quan HQ chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 4.
8
Luồng Vàng: Kiểm tra hồ sơ HQ. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
HQ thì DN thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ quan HQ kiểm tra.
Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp bước 4, nếu cơ quan Hải
quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang bước 3.
Bƣớc 3 – Luồng Đỏ: DN xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan Hải
quan kiểm tra.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp
luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan và chuyển sang
bước 4.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người
khai HQ thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý và chuyển
hồ sơ cho lãnh đạo cấp trên xem xét, xử lý.
Bƣớc 4: DN in tờ khai trên hệ thống của mình để lấy hàng.
Nếu hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế thì DN phải nộp thuế, lệ phí HQ theo
quy định trước khi được xác nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”.
Bƣớc 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Chi cục HQ nơi thực hiện HQĐT bố trí công chức theo dõi, quản lý, hoàn
chỉnh hồ sơ của các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “cho phép
đưa hàng về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu” mà còn nợ chứng từ được phép
chậm nộp thuộc bộ hồ sơ HQ hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục HQ.
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ thì chuyển giao cho công chức được giao nhiệm vụ
quản lý, hoàn tất hồ sơ. Công chức quản lý hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh
của hồ sơ, cập nhật thông tin vào hệ thống.
1.1.3 So sánh Hải quan điện tử và hải quan truyền thống
Nội dung
Hải quan điện tử
Thông
Yêu cầu khai báo dạng mã hóa
tin
khai
vào hệ thống máy tính.
khai hải báo
Đăng
kýtờ
quan
Hồ
Hải quan truyền thống
Yêu cầu khai báo trên
các mẫu văn bản cố
định.
sơ Tệp dữ liệu điện tử gồm các chỉ Tập hợp các loại chứng
9
HQ
tiêu thông tin khai báo và
chứng từ hỗ trợ được điện tử
từ bằng giấy.
hóa. Pháp luật chấp nhận hồ sơ
HQĐT có giá trị như hồ sơ
thông thường nếu đáp ứng các
điều kiện nhất định.
Phương
Người khai có thể gửi các chỉ
thức tiếp tiêu thông tin qua mạng đến hệ
nhận
thống thông tin điện tử của cơ
khai báo
quan HQ.
Cách
thức
Hệ thống thủ tục HQĐT trực
xử tiếp kiểm tra, đối chiếu một
Người khai HQ trực tiếp
đến trụ sở HQ để nộp hồ
sơ.
Trực tiếp xử lý từng
chứng từ kèm theo tờ
khai HQ, so sánh, đối
lý thông
cách tự động hoặc bán tự động
chiếu,
kiểm tra
tính
tin
đối với các chỉ tiêu thông tin.
chính xác, thống
nhất
của nội dung khai báo.
Yêu cầu sự hiện diện của
cả người khai HQ và cán
Cách
Xử lý thông tin điện tử, phản
hồi trực tiếp
thức
phản
hồi
thông tin
bộ HQ. Công chức HQ
vào hệ thống thông báo cho
người
CNTT của người khai HQ các
khai HQ về kết quả xử
thông điệp điện tử.
lý và hướng dẫn
thực
hiện các bước đi tiếp
theo của quy trình thủ
tục HQ.
Kiểm
tra
hảng
hoá
Ghi
kết quả
kiểm tra
Kết quả kiểm
chức kiểm tra
tra được công Kết quả kiểm tra được
nhập vào hệ
công chức kiểm tra ghi
thống và in ra từ hệ thống phiếu
trực tiếp vào tờ khai.
ghi kết quả kiểm tra hàng hoá.
10
Duyệt
thông
quan
hàng hoá
Sau khi hàng hoá đã được kiểm
tra và đã qua khâu kiểm tra hồ
Đội trưởng đội thủ tục
sơ sau kiểm hoá, lãnh đạo chi
ký duyệt thông quan trên
cục hải quan duyệt thông quan
tờ khai giấy.
trên hệ thống.
Kiểm tra DN tự khai, tự chịu trách nhiệm Tờ khai phải qua khâu
tính thuế về thông tin khai báo. Hệ thống kiểm tra tính thuế.
tự kiểm tra tính thuế.
Thông
Công chức HQ ra thông
báo thuế, quyết định
Thông báo thuế được gửi kèm
báo thuế
theo thông tin phản hồi cho DN điều chỉnh thuế khi DN
khi duyệt phân luồng tờ khai.
đăng ký tờ khai, tính
thuế.
Kiểm
tra,
xác
định giá
và tính
Nộp định kỳ hàng tháng
tờ khai, nộp tại nơi làm
ngày 5 đến ngày 10 tại kho bạc
Nộp
thủ tục, trước khi thông
nhà nước theo thông báo lệ phí
lệ phí
thuế
từ
Nộp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản theo từng
quan hàng hoá. Công
chức hải quan phải viết
của cơ quan hải quan gửi qua
mạng Internet.
biên lai nộp lệ phí cho
từng tờ khai.
Nộp
thuế
các
khoản
và
Nộp thuế Tự động hóa quá trình thu thuế
và
các thông qua việc truyền nhận dữ
khoả
n
phải
liệu nộp thuế bằng chứng
Nộp qua kho bạc hoặc
từ
nộp trực tiếp tại chi cục
hải quan cửa khẩu, hoặc
thu điện tử giữa cơ quan HQ
khác
NHTM – KBNN.
Phúc tập
Do đội kiểm tra sau thông quan
thực hiện sau khi hàng hoá
–
bảo lãnh của ngân hàng.
phải
thu
khác
Do đội kế toán thuế và
phúc tập hồ sơ thực hiện
được thông quan.
sau khi hàng hoá
được
11
thông quan.
Cơ quan hải quan chỉ lưu bộ hồ
sơ kèm theo tờ khai đối với
hàng luồng vàng và luồng đỏ.
Phúc
Đối với hàng luồng xanh: cơ
tập,
lƣu trữ
hồ sơ
Lưu trữ
quan hải quan chỉ lưu một tờ
hồ sơ
khai, DN lưu một tờ khai kèm
bộ hồ sơ và hỉ xuất trình khi cơ
quan hải quan yêu cầu. Hồ sơ
do hải quan sau thông quan lưu.
Bộ hồ sơ (bản sao) khi
làm thủ tục xong, cơ
quan hải quan lưu toàn
bộ, chỉ trả lại DN một tờ
khai, bộ hồ sơ bản chính
DN giữ. Hồ sơ do đội kế
toán thuế và phúc tập hồ
sơ lưu.
1.1.4 Những lợi ích và hạn chế của Hải quan điện tử
1.1.4.1 Những lợi ích
Triển khai HQĐT là một quá trình phức tạp, tốn kém và cũng đầy thách thức,
nhưng thực hiện HQĐT là điều kiện tiên quyết trong quá trình hội nhập toàn cầu
hóa, giúp cơ quan HQ và DN định hình được một phong cách làm việc mới theo
hướng chuẩn hóa, chuyên nghiệp, hiện đại. Vì vậy, có thể tổng kết lại nếu triển khai
HQĐT thành công thì mang đến lợi ích cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Lợi ích đối với nền kinh tế - Thúc đẩy phát triển kinh tế đối
ngoại và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, các quốc gia đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
đặc biệt là khi các nước tham gia ký kết các hiệp ước, hiệp định song phương, đa
phương cùng trách nhiệm phải thực hiện nhiều cam kết liên quan đến hoạt động HQ ở
cấp Chính phủ; ví dụ như: Thỏa thuận về việc hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
tới năm 2015; Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN tới năm
2012; Lộ trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan và tự do hóa thương mại trong
khuôn khổ WTO…. Từ đó đòi hỏi hệ thống pháp luật về HQ phải đầy đủ, thống nhất,
rõ ràng và công khai, minh bạch, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm
chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện HQĐT chứng tỏ thiện chí, nổ lực
tích cực của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng trong việc tham gia thực hiện
- Xem thêm -