BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
————
ĐỖ THỊ XUÂN THU
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM BỘ PHẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Kế toán
Mã số:
60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN PHƯỚC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận
tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” là do chính bản thân tôi tự nghiên cứu và hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Phước – Người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu thu thập và kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2012
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Xuân Thu
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Lời mở đầu
Trang
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM BỘ
PHẬN....................................................................................................................................................1
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận........................1
1.1.1 Khái niệm kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận..................................................1
1.1.2 Vai trò kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận........................................................3
1.2 Các trung tâm trách nhiệm và hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm.............4
1.2.1 Các loại trung tâm trách nhiệm...................................................................................4
1.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm......................................................................7
1.3 Đánh giá trách nhiệm bộ phận.........................................................................................11
1.3.1 Quan điểm đánh giá trách nhiệm bộ phận..............................................................11
1.3.2 Phương pháp đánh giá trách nhiệm bộ phận..........................................................12
Kết luận Chương 1........................................................................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ TRÁCH
NHIỆM BỘ PHẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM..........................19
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)......................19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk.....................................................19
2.1.1.1 Lịch sử hình thành của Vinamilk................................................................19
2.1.1.2 Địa điểm hoạt động của Vinamilk..............................................................20
2.1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Vinamilk......................................................22
2.1.1.4 Các loại sản phẩm của Vinamilk.................................................................23
2.1.1.5 Tóm tắt kết quả hoạt kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010.....................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Vinamilk.....................................................................................24
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của Vinamilk..........................................................24
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận tại Vinamilk........................24
2.2 Thực trạng tổ chức kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận tại Vinamilk .. 27
2.2.1 Kế toán đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí tại Vinamilk.........................27
2.2.2 Kế toán đánh giá trách nhiệm trung tâm doanh thu tại Vinamilk....................41
2.2.3 Kế toán đánh giá trách nhiệm trung tâm lợi nhuận tại Vinamilk....................44
2.2.4 Kế toán đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tư tại Vinamilk...........................45
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện kế toán trách nhiệm tại Vinamilk........................46
2.3.1 Những thành công tại Vinamilk.................................................................................46
2.3.2 Những hạn chế tại Vinamilk.......................................................................................47
Kết luận Chương 2........................................................................................................................50
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ TRÁCH
NHIỆM BỘ PHẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM..........................51
3.1 Quan điểm hoàn thiện kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận tại Vinamilk
51
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận tại Vinamilk
53
3.2.1 Giải pháp tổ chức các trung tâm trách nhiệm tại Vinamilk...............................53
3.2.1.1 Tổ chức trung tâm chi phí tại Vinamilk....................................................54
3.2.1.2 Tổ chức trung tâm doanh thu tại Vinamilk..............................................57
3.2.1.3 Tổ chức trung tâm lợi nhuận tại Vinamilk...............................................58
3.2.1.4 Tổ chức trung tâm đầu tư tại Vinamilk.....................................................59
3.2.2 Giải pháp tổ chức các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm bộ phận tại Vinamilk
60
3.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí.............................60
3.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm trung tâm doanh thu.......................61
3.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm trung tâm lợi nhuận........................62
3.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tư..............................63
3.2.3 Giải pháp bổ sung các báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận tại
Vinamilk......................................................................................................................................64
3.2.3.1 Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí......................................................65
3.2.3.2 Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu................................................67
3.2.3.3 Báo cáo trách nhiệm trung tâm lợi nhuận.................................................69
3.2.3.4 Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư.......................................................72
Kết luận Chương 3........................................................................................................................76
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
MTV
GĐ
:
:
Một thành viên
Giám đốc
3.
GĐCN
:
Giám đốc Chi nhánh
4.
GĐCT
:
Giám đốc Công ty
5.
GĐĐH
:
Giám đốc Điều hành
6.
GĐNM
:
Giám đốc Nhà máy
7.
QĐPX
:
Quản đốc Phân xưởng
8.
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
9.
TP.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
10. Vinamilk
:
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm chi phí định mức.......................8
Bảng 1.2: Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm doanh thu.....................................9
Bảng 1.3: Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận.....................................11
Bảng 1.4: Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm đầu tư...........................................11
Bảng 1.5: Đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí.......................................................13
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2010.............................................................................................................................23
Bảng 2.2: Bảng mô tả quá trình nhập liệu tại Vinamilk......................................................28
Bảng 2.3: Báo cáo giá thành sản phẩm tại vinamilk............................................................31
Bảng 2.4: Báo cáo phân tích chi phí quản lý kinh doanh tại Vinamilk..........................34
Bảng 2.5: Báo cáo phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp tại Vinamilk......................37
Bảng 2.6: Báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu Vinamilk........43
Bảng 2.7: Báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận Vinamilk.........44
Bảng 2.8: Báo cáo phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Vinamilk.......................45
Bảng 3.1: Báo cáo trách nhiệm các trung tâm chi phí sản xuất tại Vinamilk...............65
Bảng 3.2: Báo cáo phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại
Vinamilk.............................................................................................................................................67
Bảng 3.3: Báo cáo trách nhiệm các trung tâm doanh thu tại Vinamilk..........................68
Bảng 3.4: Báo cáo phân tích biến động doanh thu tại Vinamilk......................................68
Bảng 3.5: Báo cáo trách nhiệm các trung tâm lợi nhuận tại Vinamilk...........................70
Bảng 3.6: Báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận tại Vinamilk 71
Bảng 3.7: Báo cáo trách nhiệm các trung tâm đầu tư tại Vinamilk.................................72
Bảng 3.8: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận tại Vinamilk......................74
Bảng 3.9: Báo cáo phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư................................................75
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Vinamilk............................................................................24
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất......................................30
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức trung tâm chi phí thuộc khối kinh doanh.................................33
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức trung tâm chi phí thuộc khối quản lý doanh nghiệp.............36
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức trung tâm doanh thu.......................................................................41
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức quản lý tại Vinamilk.................................................................53
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức trung tâm chi phí sản xuất tại Vinamilk.............................54
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức trung tâm chi phí kinh doanh và quản lý tại Vinamilk
56
Sơ đồ 3.4: Mô hình tổ chức trung tâm doanh thu tại Vinamilk........................................57
Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức trung tâm lợi nhuận tại Vinamilk.........................................58
Sơ đồ 3.6: Mô hình tổ chức trung tâm đầu tư tại Vinamilk...............................................60
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang có những bước chuyển mình sâu rộng của thời kỳ hội nhập
kinh tế toàn cầu. Đã gần 30 năm nay kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm
1986, đất nước chuyển mình thay đổi cơ chế từ kinh tế kế hoạch hóa sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, và đặc biệt từ năm
2006 nước ta đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đứng trước
những vận hội cùng những thách thức đan xen cho sự tồn tại và phát triển của mình.
Sự cạnh tranh gay gắt diễn ra hàng ngày, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển tất yếu không thể khác là phải luôn luôn nâng cao trí và lực, đầu tư công
nghệ, khả năng quản lý để chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt với những doanh nghiệp có
quy mô lớn như Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) thì điều này càng trở nên
quan trọng. Vì lẽ đó, nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng
nguồn thông tin phục vụ cho các chức năng quản trị của những người làm công tác
quản lý là rất cần thiết. Đặc biệt là các nhà quản lý tại Vinamilk phải nhanh nhạy nắm
bắt và xử lý thông tin kịp thời để thực hiện tốt chức năng kiểm soát và nhận xét đánh
giá trách nhiệm quản trị của các bộ phận, cá nhân trong việc đóng góp công sức của
mình để hoàn thành mục tiêu chung của công ty đặt ra. Chính phương thức quản lý
linh hoạt đó sẽ giúp cho các bộ phận, các thành viên trong Vinamilk hoạt động nhịp
nhàng, khoa học, hiệu quả để đạt cho được mục tiêu chung. Vì vậy, các nhà quản lý
tại Vinamilk cần có những công cụ quản lý hiệu quả và kế toán trách nhiệm chính là
một trong những công cụ hàng đầu và vô cùng quan trọng trong việc đáp ứng một
cách tốt nhất cho yêu cầu này.
Cũng xin được nói rằng: “Vai trò của kế toán quản trị nói chung, kế toán trách
nhiệm nói riêng trong nền kinh tế thị trường nó thực sự hữu ích và đóng một vai trò
tích cực cho nhà quản lý thực hiện một cách hữu hiệu chức năng quản trị và điều
hành doanh nghiệp”. Qua tìm hiểu, khảo sát, tác giả nhận thấy việc áp dụng kế toán
trách nhiệm tại Vinamilk còn nhiều hạn chế, vì vậy, tác giả đã vận dụng những lý
luận của kế toán trách nhiệm vào thực tiễn để thực hiện đề tài “Hoàn thiện kế toán
đánh giá trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam”.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, kế toán đánh giá trách
nhiệm bộ phận.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng kế toán trách nhiệm, kế toán đánh giá trách
nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán đánh giá trách nhiệm bộ
phận tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, cụ thể là:
+ Giải pháp tổ chức lại các trung tâm trách nhiệm tại Vinamilk.
+ Giải pháp nâng cao việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm bộ phận
+ Giải pháp bổ sung các biểu mẫu báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ
phận tại Vinamilk.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về kế toán quản trị, trong đó nghiên cứu về kế toán trách nhiệm.
- Khảo sát thực tiễn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ở Thành phố Hồ Chí
- Số liệu khảo sát năm 2010 trên báo cáo tài chính riêng lẻ tại Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam không bao gồm các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống những lý luận về kế toán trách nhiệm. Tìm hiểu thực trạng về việc áp
dụng kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Vận dụng cơ sở lý luận
của kế toán trách nhiệm để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán đánh
giá trách nhiệm bộ phận tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, kết hợp với phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp khảo sát để hệ thống hóa lý luận, tìm hiểu thực tiễn và đề ra các
giải pháp hoàn thiện.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài được thực hiện gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM
BỘ PHẬN.
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ TRÁCH
NHIỆM BỘ PHẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ TRÁCH
NHIỆM BỘ PHẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM.
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM BỘ PHẬN
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận
1.1.1 Khái niệm kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận
- Khái niệm kế toán trách nhiệm:
Có nhiều khái niệm khác nhau về kế toán trách nhiệm nhưng theo theo nhóm tác
giả Anthony A. Atkinson, Rajiv. D.Banker, Robert S.Kaplan and S.Mark Young thì
kế toán trách nhiệm là:
+ Một hệ thống kế toán có chức năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu
kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ
chức thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, chi tiêu, thu thập, và các số liệu
hoạt động bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức.
+ Một hệ thống cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả
mỗi nhà quản lý chủ yếu ở khía cạnh thu nhập và những khoản chi phí mà họ có
quyền kiểm soát đầu tiên (quyền gây ảnh hưởng).
+ Một hệ thống kế toán tạo ra các báo cáo chứa cả những đối tượng có thể
kiểm soát và không thể kiểm soát đối với một cấp quản lý. Theo đó, những đối tượng
có thể kiểm soát và không thể kiểm soát cần được phân tách rõ ràng và sự nhận diện
những đối tượng có thể kiểm soát được là một nhiệm vụ cơ bản trong kế toán trách
nhiệm và báo cáo trách nhiệm [3, tr.5].
Còn theo James R.Martin, “Kế toán trách nhiệm là hệ thông kế toán cung cấp
thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong một doanh
nghiệp. Đó là công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến
đầu tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát và chịu
trách nhiệm tương ứng”.
Ý tưởng chính làm cơ sở cho tư tưởng về hệ thống kế toán trách nhiệm của
James R. Martin là ở chỗ việc phân chia cơ cấu tổ chức quản lý của một công ty thành
những trung tâm trách nhiệm sẽ cho ta cách quản lý tốt hơn, và điều này thật sự có ý
nghĩa và cần thiết đối với những tổ chức lớn có sự đa dạng ngành nghề hoạt
2
động. Trong quá trình quản lý, các cá nhân, các bộ phận được giao quyền ra quyết
định và trách nhiệm để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nào đó. Việc phân
quyền trong tổ chức tạo nên cơ cấu nhiều cấp bậc và đòi hỏi cấp trên phải theo dõi và
đánh giá được kết quả thực hiện của cấp dưới. Vì vậy, kế toán trách nhiệm được xây
dựng để theo dõi kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực ở từng bộ phận trong một
doanh nghiệp.
Một khía cạnh trong khái niệm kế toán trách nhiệm của James R. Martin là đề
cập đến tính có thể kiểm soát. Theo đó, một nhà quản lý chỉ nên chịu trách nhiệm cho
những lĩnh vực mà họ có thể kiểm soát. Tuy nhiên, theo tác giả, khái niệm này hiếm
khi có thể được áp dụng một cách thành công trong thực tiễn được, bởi vì tất cả mọi
hệ thống đều luôn thay đổi. Những nỗ lực để ứng dụng khái niệm tính có thể kiểm
soát để tạo ra những báo cáo trách nhiệm, nơi mà mỗi cấp quản lý được giao chịu
trách nhiệm về những cấp quản lý thấp hơn [3, tr.6].
Qua các khái niệm trên cho thấy kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản
của kế toán quản trị, là quá trình tập hợp và báo cáo các thông tin, được dùng để
kiểm tra quá trình hoạt động và đánh giá thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong
một tổ chức. Kế toán trách nhiệm chỉ có thể được thực hiện trong đơn vị có cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý phải có sự phân quyền rõ ràng.
- Khái niệm đánh giá:
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh giá và
đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo hoặc các tiêu
chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đánh giá có thể là đánh giá
định lượng dựa vào các con số hoặc định tính, các kiến nghị và giá trị.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định
phán đoán về kết quả của công việc dựa vào việc phân tích những thông tin thu được,
đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công
việc”.
3
- Khái niệm bộ phận:
Bộ phận là một đơn vị hay một hoạt động nào đó trong tổ chức. Trong kinh tế,
bộ phận là một đơn thể mà ở đó có thể xác định được doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Tóm lại, Kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận là việc thu thập, tổng hợp các
thông tin và sử dụng các thang đo thích hợp để đánh giá kết quả của từng bộ phận
dựa trên trách nhiệm được giao cho bộ phận đó nhằm giúp các nhà quản trị đưa ra
những quyết định đúng đắn nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động của tổ chức.
1.1.2 Vai trò kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc đề ra và thực hiện các quyết định
quản lý một cách chính xác, kịp thời và hiệu quả là một đòi hỏi quan trọng đối với
các nhà quản trị. Do đó, việc cần nhận biết được những thông tin kinh tế cần thiết về
tình hình hoạt động kinh tế tài chính một cách đầy đủ, chính xác, và trung thực là một
yêu cầu cấp thiết.
Tại doanh nghiệp, muốn điều hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
được hiệu quả, nhà quản trị cần xác lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch và triển khai
việc thực hiện mục tiêu của mình. Trong quá trình hoạt động, nhà quản trị phải không
ngừng kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện mục tiêu chung của các cấp thừa
hành, thông qua việc phân tích, tính toán hiệu quả của từng hoạt động, từng khâu,
từng sản phẩm, v.v…
Với yêu cầu đó, hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận, đo
lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong một tổ chức, nhằm giúp các nhà
quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ, đồng thời qua đó đánh giá được
trách nhiệm của nhà quản trị ở từng cấp quản lý khác nhau. Do vậy, kế toán trách
nhiệm được thực hiện trên nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo những thông tin kế
toán thực tế và được dự toán về các đầu vào, đầu ra của các trung tâm trách nhiệm.
Kế toán trách nhiệm được thực hiện dựa trên những thông tin có liên quan tới
các đầu vào và đầu ra. Những nguồn lực được sử dụng được gọi là đầu vào. Những
4
nguồn lực được sử dụng bởi một tổ chức về cơ bản là có bản chất tự nhiên, vật chất
như số lượng nguyên liệu được tiêu dùng, số lượng lao động,… Với sự kiểm soát
mang tính quản lý, những nguồn lực vật chất mang tính hỗn tạp này được biểu hiện
dưới dạng những đơn vị tiền tệ, và được gọi là các chi phí. Do vậy, các đầu vào được
biểu hiện dưới dạng chi phí. Một cách hoàn toàn tương tự, các đầu ra được đo lường
theo những đơn vị tiền tệ dưới tên gọi “thu nhập”. Nói cách khác, kế toán trách nhiệm
được dựa trên dữ liệu chi phí và thu nhập của từng trung tâm trách nhiệm trong một
tổ chức [3, tr.8].
1.2 Các trung tâm trách nhiệm và hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
1.2.1 Các loại trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một chức năng hay một bộ phận trong tổ chức, đặt
dưới sự lãnh đạo của một nhà quản trị hoặc một cấp quản lý chịu trách nhiệm trực
tiếp với kết quả của chức năng đó hay bộ phận đó. Trong một tổ chức có thể được xác
lập bởi bốn loại trung tâm trách nhiệm cơ bản sau:
a. Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm thể hiện phạm vi cơ bản
của hệ thống xác định chi phí, là điểm xuất phát của các hoạt động như: (1) Lập dự
toán chi phí; (2) Phân loại chi phí thực tế phát sinh; (3) So sánh chi phí thực tế với
định mức chi phí tiêu chuẩn. Trung tâm chi phí gắn liền với cấp quản lý mang tính
chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh
(như phân xưởng sản xuất, các phòng ban chức năng). Theo đó, người quản lý chỉ
chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm soát đối với chi phí phát sinh ở bộ phận
mình, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn. Trung tâm chi phí này
thường gắn với cấp quản trị cơ sở và thường được chia thành 2 dạng:
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và
các mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm, dịch vụ
đều được xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí tiêu chuẩn có
trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh để vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất
cũng như đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ và tính
5
cho toàn bộ. Trung tâm chi phí tiêu chuẩn được nhận biết trên cơ sở chúng ta có thể
xác định, đo lường một cách chắc chắn đầu ra và có thể xác định được định mức đầu
vào cần thiết để sản xuất ra một đơn vị đầu ra đó. Tại trung tâm này nhà quản lý
không chịu trách nhiệm về những biến động gây ra bởi các mức độ hoạt động cao
hơn tiêu chuẩn của trung tâm mà chỉ chịu trách nhiệm về tính hiệu quả trong phạm
vi hoạt động của trung tâm. Đối với trung tâm này thì hiệu suất được đo lường bởi
mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra còn tính hiệu quả được đo lường bằng mức độ
trung tâm đạt được sản lượng mong muốn tại những mức độ về chất lượng và thời
gian đã định.
Trung tâm chi phí dự toán: là trung tâm chi phí mà các yếu tố được dự toán và
đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung cho một bộ phận, không thể xác
định cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà
quản trị trung tâm chi phí này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh sao
cho phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trung tâm chi phí tùy thuộc quản lý mà ở đó các đầu ra không thể đo lường bằng các
chỉ tiêu tài chính hoặc không có sự liên hệ rõ ràng giữa các chi phí đã được sử dụng
để sản xuất ra đầu ra tương ứng. Các trung tâm này bao gồm phòng kế toán, phòng
quản trị nhân sự - hành chính, phòng nghiên cứu và phát triển
… Đánh giá hiệu quả của trung tâm này thường bằng cách so sánh chi phí giữa ngân
sách đã định và thực tế thực hiện. Tuy nhiên, cách so sánh này chỉ cho kết quả tương
đối nên cần phải kết hợp một số chỉ tiêu phi tài chính về mức độ và chất lượng của
các dịch vụ mà các trung tâm này cung cấp.
b. Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có trách
nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm với chi phí, lợi nhuận và vốn
đầu tư. Trung tâm doanh thu có quyền quyết định công việc bán hàng trong khung giá
cả cho phép để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Trung tâm này thường được gắn
với bậc quản trị cấp trung hoặc cấp cơ sở, đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị
như khu vực địa lý, nhóm sản phẩm, cửa hàng, …
6
Trên thực tế khi xác định chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu cần xem xét giá
thành sản phẩm để khuyến khích trung tâm này tạo ra lợi nhuận chứ không phải đơn
thuần là tạo ra doanh thu. Các quản lý bán hàng thường chiết khấu giảm giá hàng bán
khi bán hàng số lượng lớn, hay thực hiện các chiến lược quảng cáo, khuyến mại. Các
hoạt động này sẽ làm tăng doanh số nhưng sẽ làm giảm lợi nhuận mà doanh nghiệp
chỉ chấp nhận trong một thời gian kinh doanh có hạn. Như vậy, trung tâm này phải có
chính sách bán hàng, không chỉ dựa trên tình hình thị trường mà còn dựa trên giá
thành, chi phí và các mục tiêu lâu dài của công ty. Ngoài ra trung tâm doanh thu sẽ
phản hồi kịp thời sự biến đổi về giá, khuyến mãi của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường để so sánh đánh giá các mặt hàng hay hoạt động kinh doanh.
c. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải chịu
trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trường hợp này nhà
quản lý có thể ra quyết định loại sản phẩm nào cần sản xuất, sản xuất như thế nào,
mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý phải quyết
định các nguồn lực sản xuất được phân bổ như thế nào giữa các sản phẩm, điều đó
cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự cân bằng trong việc phối hợp giữa các yếu tố giá
cả, sản lượng, chất lượng và chi phí. Loại trung tâm này thường được gắn ở bậc quản
lý cấp trung, đó là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong
tổng công ty như các công ty phụ thuộc, các chi nhánh, …
Các nhà quản trị của trung tâm này được đánh giá dựa trên sự so sánh lợi nhuận
thực tế tạo ra với lợi nhuận kế hoạch đã đặt ra trong quá trình xây dựng hệ thống dự
toán. Nếu nhà quản lý không có quyền quyết định mức độ đầu tư tại trung tâm của họ
thì tiêu chí lợi nhuận được xem là tiêu chí thích hợp nhất để đánh giá kết quả thực
hiện của trung tâm này.
d. Trung tâm đầu tư
Đây là loại trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý cấp cao như Hội đồng
quản trị công ty, các công ty con độc lập,… Đó là sự tổng quát hóa của các trung
7
tâm lợi nhuận trong khả năng sinh lời được gắn với các tài sản được sử dụng để tạo ra
lợi nhuận đó. Một trung tâm trách nhiệm được xem là một trung tâm đầu tư khi nhà
quản trị của trung tâm đó không những quản lý chi phí và doanh thu mà còn quyết
định lượng vốn sử dụng để tiến hành quá trình đó.
Bằng cách tạo mối liên hệ giữa lợi nhuận và tài sản sử dụng để tạo ra lợi nhuận
đó, chúng ta có thể đánh giá lợi nhuận tạo ra có tương xứng với đồng vốn bỏ ra hay
không. Thông qua đó cũng hướng sự chú ý của nhà quản lý đến mức độ vốn lưu
động, đặc biệt là các khoản phải thu và hàng tồn kho được sử dụng tại trung tâm .
Như vậy, các loại trung tâm trách nhiệm gắn liền với từng cấp quản trị trong
một tổ chức. Mỗi loại trung tâm trách nhiệm sẽ xác định trách nhiệm hoặc quyền
kiểm soát đối với từng đối tượng cụ thể của nhà quản trị các cấp. Trong thực tế, việc
chọn lựa một trung tâm thích hợp nhất cho một đơn vị trong tổ chức là điều không dễ
dàng. Cơ sở để xác định một bộ phận trong tổ chức là trung tâm loại gì, là căn cứ trên
loại nguồn lực hoặc trách nhiệm mà nhà quản lý trung tâm trách nhiệm đó được giao.
Do vậy, việc phân biệt rõ ràng loại trung tâm trách nhiệm cho các bộ phận, đơn vị
trong một tổ chức chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản
trị cấp cao nhất. Trong thực tế, để có thể phân loại các bộ phận, đơn vị trong tổ chức
vào các trung tâm trách nhiệm hợp lý thì nên căn cứ vào nhiệm vụ chính của bộ phận,
đơn vị đó [3, tr.11-14].
1.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp định kỳ trên một báo
cáo kế toán trách nhiệm. Báo cáo kế toán trách nhiệm được chia thành bốn nhóm báo
cáo với bốn loại trung tâm trách nhiệm như sau:
a. Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm chi phí
Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm chi phí là bảng so sánh chi phí thực
hiện và dự toán, xác định mức chênh lệch giữa chi phí thực hiện so với dự toán.
Ngoài ra, các chênh lệch còn có thể được phân tích chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý
thành các biến động theo các nhân tố cấu thành chi phí đó.
8
Báo cáo của trung tâm chi phí được tách biệt thành báo cáo kế toán trách nhiệm
của trung tâm chi phí tiêu chuẩn (gắn với khối sản xuất, khối thu mua tư liệu lao động
đầu vào phục vụ quá trình sản xuất như mua nguyên vật liệu) và báo cáo kế toán
trách nhiệm của trung tâm chi phí dự toán (gắn với khối kinh doanh, khối quản lý).
Bảng 1.1: BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM
CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
Tháng, quý, năm …
Báo cáo kế toán trách nhiệm của
trung tâm chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
1. Chi phí sản xuất của phân xưởng 1
2. Chi phí sản xuất của phân xưởng 2
x
x
x
x
x
x
3. Chi phí sản xuất của phân xưởng 3
x
x
x
xxx
xxx
xxx
Báo cáo cho giám đốc nhà máy
…..
Cộng
Các báo cáo của các trung tâm chi phí được trình bày theo các cấp quản lý
tương ứng với các bộ phận thuộc trung tâm. Báo cáo sẽ được thực hiện theo luồng
thông tin từ dưới lên trên và trách nhiệm chi tiết đến từng bộ phận sẽ tùy thuộc vào
cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của từng công ty. Báo cáo của cấp càng thấp sẽ càng
chi tiết và khi báo cáo lên trên cũng mang nội dung chỉ tiêu đó tuy nhiên sẽ mang tính
tổng hợp hơn. Chẳng hạn, báo cáo của Nhà máy sản xuất sẽ tổng hợp theo từng Phân
xưởng thuộc nhà máy; đến lượt báo cáo của Phân xưởng sẽ được tổng hợp từ các tổ
sản xuất hoặc dây chuyền sản xuất thuộc phân xưởng đó, …
b. Báo cáo kế toán trách nhiệm của các trung tâm doanh thu
Báo cáo kế toán trách nhiệm của các trung tâm doanh thu là báo cáo nhằm đánh
giá trách nhiệm và thành quả hoạt động, dựa trên báo cáo thực hiện doanh thu thực tế
so với doanh thu dự toán ban đầu, đồng thời kèm theo phân tích ảnh hưởng
9
của các nhân tố như giá bán, sản lượng tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, đến sự biến
động của doanh thu của trung tâm. Báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm doanh
thu có thể phân thành những bộ phận khác nhau như theo chi nhánh, khu vực địa lý,
theo cửa hàng, theo nhóm sản phẩm tiêu thụ,… phù hợp với yêu cầu quản lý doanh
thu của nhà quản trị. Tùy theo cơ cấu tổ chức quản lý trong mỗi doanh nghiệp, mà
người chịu trách nhiệm cao nhất của trung tâm doanh thu có thể là Trưởng phòng
kinh doanh hoặc Giám đốc kinh doanh hoặc Phó Tổng giám đốc kinh doanh của công
ty. Và cũng tương tự như trung tâm chi phí, mức độ chi tiết theo các cấp độ quản lý
sẽ tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của công ty.
Bảng 1.2: BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM
DOANH THU
Tháng, quý, năm …
Báo cáo kế toán
trách nhiệm của
Doanh
thu
Doanh
thu
trung tâm doanh
thực
dự
thu
tế
toán
Chênh
lệch
Ảnh hưởng biến động của các
nhân tố
Đơn giá
bán
Số
lượng
Cơ cấu
mặt hàng
tiêu thụ
tiêu thụ
Báo cáo cho giám đốc kinh doanh
1. Chi nhánh 1
2. Chi nhánh 2
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3. Chi nhánh 3
x
x
x
x
x
x
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
…
Cộng toàn công ty
c. Báo cáo kế toán trách nhiệm của các trung tâm lợi nhuận
Nguyên tắc có thể kiểm soát được áp dụng cho quá trình báo cáo kế toán trách
nhiệm của các trung tâm lợi nhuận. Báo cáo kế toán trách nhiệm của trung tâm lợi
nhuận là các báo cáo nhằm đánh giá trách nhiệm của trung tâm này dựa trên báo cáo
kết quả kinh doanh, và thường được trình bày theo dạng số dư đảm phí, nhằm xác
- Xem thêm -