BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------
TẠ THỊ THU HẠNH
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG
TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------
TẠ THỊ THU HẠNH
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG
TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI KIM YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Trong quá trình nghiên cứu
tôi nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến và những
đồng nghiệp, bạn bè để hoàn thành luận văn này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Học viên
Tạ Thị Thu Hạnh
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN......................................................................3
1.1. Khái niệm công ty niêm yết......................................................................................................................3
1.2. Thông tin và công bố thông tin của công ty niêm yết...............................................................3
1.2.1
Thông tin của công ty niêm yết................................................................................................3
1.2.1.1
thông tin trên thị trường chứng khoán
1.2.1.2
tin trên TTCK và các tiêu chí đánh giá
1.2.2
Thông tin và nguồn
3
Chất lượng thông
5
Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng...........6
1.2.2.1
Khái niệm 6
1.2.2.2
việc công bố thông tin
1.2.2.3
thực nghiệm
Sự cần thiết của
6
Một số nghiên cứu
8
1.3. Trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết trong việc công bố thông tin.........................9
1.3.1
Khái niệm trách nhiệm xã hội...................................................................................................9
1.3.2
Trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết trong việc công bố thông tin.............10
1.4. Kinh nghiệm công bố thông tin của các thị trường chứng khoán trên thế giới......11
1.4.1
Thị trường chứng khoán Mỹ...................................................................................................12
1.4.2
Thị trường chứng khoán Pháp................................................................................................13
1.4.3
Thị trường chứng khoán Trung Quốc.................................................................................15
1.4.4
Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam...................................16
Kết luận chương 1..................................................................................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ............. 18
2.1. Tổng quan về các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM .................................... 18
2.2
Cơ sở pháp lý cho hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng TP.HCM .............................................................................................. 19
2.3
Thực trạng hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM ............................................................................................... 20
2.3.1
Thông tin trong báo cáo tài chính .................................................................... 20
2.3.1.1 Thời gian công bố báo cáo tài chính ................................................. 20
2.3.1.2 Chênh lệch báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán ...................... 25
2.3.2
Chất lượng kiểm toán các báo cáo tài chính .................................................... 37
2.3.3
Giao dịch của các cổ đông lớn, cổ đông nội bộ ............................................... 40
2.3.4 Thông tin về báo cáo thường niên, đại hội cổ đông ......................................... 42
2.3.5
Nhận định một số vi phạm liên quan đến việc công bố thông tin của các
công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM thời gian 2010 – 2012 ................................. 45
2.3.5.1 Các dạng vi phạm trong công bố thông tin ....................................... 45
2.3.5.2 Tổng hợp những vi phạm liên quan đến việc CBTT của các công
ty niêm yết trên HOSE thời gian 2010 – 2012 ................................. 45
2.4 Đánh giá hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên HOSE ........ 50
2.4.1 Những mặt đã làm được ................................................................................... 50
2.4.2
Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động công bố thông tin .............................. 51
2.4.3
Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong công bố thông tin .............. 54
2.4.3.1 Chưa hoàn thiện khung pháp lý ........................................................ 54
2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý ........................................ 56
2.4.3.3 Hoạt động quản trị của các công ty niêm yết trên HOSE còn nhiều
yếu kém .......................................................................................................... 57
2.4.3.4 Nguyên nhân từ phía các công ty kiểm toán..................................... 59
2.4.3.5 Chưa đầu tư đúng mức cho công nghệ thông tin phục vụ cho công
bố thông tin ...................................................................................................... 60
2.4.3.6 Nguyên nhân từ phía các nhà đầu tư ................................................ 61
Kết luận chương 2..................................................................................................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP.HCM......................................................................................................................................................................62
3.1 Các quan điểm định hướng và hoàn thiện TTCK Việt Nam.............................................62
3.1.1
Quan điểm định hướng...............................................................................................................62
3.1.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường hoạt động của
SGDCK TP.HCM 62
3.1.1.2
nhập và phát triển của TTCK
Phù hợp yêu cầu hội
64
3.1.1.3 Phù hợp với khả năng và yêu cầu sử dụng thông tin của các đối
tượng liên quan
64
3.1.2
Các quan điểm hoàn thiện TTCK Việt Nam....................................................................65
3.1.2.1
Hoàn thiện các quy
65
định pháp lý về công bố thông tin
3.1.2.2 Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của thông tin được
công bố
3.1.2.3
dung thông tin được công bố
66
Hoàn thiện các nội
67
3.2 Giải pháp vĩ mô............................................................................................................................................67
3.2.1
Hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường chứng khoán......................................67
3.2.2
Quy định về công bố thông tin ở mức bảo vệ nhà đầu tư cao..................................68
3.2.3
Hoàn thiện hệ thống giám sát thị trường, xác định rõ tiêu chí, phân định
trách nhiệm giám sát đối với các mảng hoạt động của thị trường
3.2.4
69
Nâng cao tính cưỡng chế thực thi trong việc xử lý các vi phạm về chứng
khoán và TTCK
69
3.2.5
Mở rộng thẩm quyền và thời hạn thanh tra, kiểm tra...................................................71
3.2.6
Điều chỉnh các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cho phù hợp với chuẩn
mực kế toán quốc tế 71
3.3 Giải pháp vi mô............................................................................................................................................72
3.3.1
Đối với Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM...................................................................72
3.3.2
Giải pháp từ phía công ty niêm yết......................................................................................74
3.3.3
Giải pháp từ phía các công ty chứng khoán.....................................................................79
3.3.4
Giải pháp từ phía công ty kiểm toán....................................................................................79
3.3.5
Về phía các nhà đầu tư...............................................................................................................80
3.4 Một số giải pháp bổ trợ............................................................................................................................81
3.4.1
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cho TTCK........................................................81
3.4.2
Tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp
3.4.3
82
Tái cấu trúc Sở Giao dịch Chứng khoán............................................................................83
Kết luận chương 3..................................................................................................................................................83
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
BCTN
Báo cáo thường niên
CBTT
Công bố thông tin
CSR
Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility)
CTCP
Công ty cổ phần
CTNY
Công ty niêm yết
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
DN
Doanh nghiệp
ĐHCĐ
Đại hội cổ đông
HĐQT
Hội đồng quản trị
HNX
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
IAS
Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
NĐT
Nhà đầu tư
SGDCK TP.HCM
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
SGX
Sở giao dịch chứng khoán Singapore
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTLKCK
Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Danh sách biến động về số cổ phiếu nắm giữ của các cổ đông NTB.........................24
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu
các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên
BCTC năm 2010 sau kiểm toán.........................................................................................................................26
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu 06 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận lớn
nhất trên BCTC năm 2010 sau kiểm toán.....................................................................................................27
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên
BCTC năm 2011 sau kiểm toán.........................................................................................................................29
Bảng 2.5 : Tổng hợp số liệu 10 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất
trên BCTC năm 2011 sau kiểm toán................................................................................................................29
Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên
BCTC năm 2012 sau kiểm toán.........................................................................................................................31
Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu 10 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều chỉnh giảm LN lớn
nhất trên BCTC năm 2012 sau kiểm toán.....................................................................................................32
Bảng 2.8: Thống kê vi phạm CBTT theo nội dung thông tin công bố năm 2010.......................46
Bảng 2.9: Thống kê vi phạm CBTT theo nội dung thông tin công bố năm 2011......................48
Bảng 2.10: Thống kê vi phạm CBTT theo nội dung thông tin công bố năm 2012....................49
Bảng 2.11: Chỉ số về minh bạch, công bố thông tin ở các nước Châu Á 2010............................51
Bảng 2.12: Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư của các quốc gia Đông Nam Á..............................................54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổng hợp tình hình niêm yết của các CTNY trên HOSE từ 2000 - 2012..................19
Hình 2.2: Tình hình nộp BCTC của công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM............................21
Hình 2.3: Tổng hợp số liệu các CTNY có Lợi nhuận chênh lệch sau kiểm toán........................33
Hình 2.4: Tỷ lệ các vi phạm công bố thông tin năm 2010.....................................................................47
Hình 2.5: Tỷ lệ vi phạm công bố thông tin năm 2011.............................................................................48
Hình 2.6: Tỷ lệ vi phạm công bố thông tin năm 2012.............................................................................49
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Thông tin trong thời đại ngày nay là một phần không thể thiếu đối với tất cả các
ngành nghề trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với những ngành nhạy cảm
với thông tin như thị trường chứng khoán.
Kinh nghiệm về công bố thông tin của các nước trên thế giới cho thấy thông tin là
yếu tố then chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của tất cả các đối tượng
tham gia trên thị trường từ các doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan pháp
quyền đến các công ty chứng khoán…Vì vậy, công bố thông tin là một yêu cầu không thể
thiếu để đảm bảo lòng tin và sự công bằng cho các nhà đầu tư trên TTCK. Đó chính là
nguyên tắc công khai, được coi là một nguyên tắc hoạt động quan trọng nhất của TTCK,
việc xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy, dễ sử dụng và kịp thời là điều kiện
tiên quyết để TTCK hoạt động hiệu quả. Thực tiễn hoạt động của TTCK Việt Nam đã
bộc lộ rất nhiều yếu kém của hệ thống thông tin, các nhà đầu tư không tin tưởng vào các
thông tin trên thị trường vì có quá nhiều thông tin kém tin cậy, không trung thực, thiếu
chính xác hoặc thông tin không được cập nhật.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, đã tồn tại vấn đề các công ty niêm yết vi phạm các quy định về công bố
thông tin, báo cáo tài chính làm thiệt hại đến nhà đầu tư công chúng và ảnh hưởng không
tốt đến nhiều mặt của TTCK. Do đó, vấn đề “ Hoàn thiện hoạt động công bố thông tin
của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” rất
cần thiết để được nghiên cứu một cách nghiêm túc, phân tích những hạn chế và nguyên
nhân của vấn đề để tìm ra các giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng công bố thông
tin, tạo niềm tin cho công chúng vào một kênh đầu tư công bằng và hiệu quả.
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết thông
qua báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, báo cáo thường niên cũng như các thông tin
công bố khác của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE), phát hiện các vấn
đề vi phạm phổ biến của các công ty niêm yết, tìm ra nguyên nhân của vấn đề và đề xuất
những giải pháp thiết thực để ngăn ngừa và hạn chế những vi phạm nhằm nâng cao chất
2
lượng báo cáo tài chính và thông tin công bố của công ty niêm yết góp phần vào sự phát
triển bền vững của TTCK Việt Nam.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong
việc tìm hiểu tình hình công bố thông tin và những vi phạm trong hoạt động công bố
thông tin của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh trong khoảng thời gian 2010 – 2012.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, kết hợp giữa phân
tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5.
Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu về hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên
SGDCK TP.HCM trên cơ sở những vấn đề lý luận tổng quan về công ty niêm yết, báo
cáo tài chính, công bố thông tin, kết hợp với phân tích thực tiễn của các vi phạm về công
bố thông tin. Từ đó, tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế
những vi phạm này, nâng cao chất lượng công bố thông tin của các công ty niêm yết bảo
vệ quyền lợi của các nhà đầu tư nhằm tiến đến một thị trường hiệu quả.
6.
Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác công bố thông tin của các công ty niêm
yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1
Khái niệm công ty niêm yết
Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và
giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung, theo khoản 17, điều 6, Luật chứng khoán
2006.
Tổ chức niêm yết là tổ chức phát hành được niêm yết chứng khoán tại thị trường
giao dịch tập trung. Các công ty cổ phần đại chúng có chứng khoán được niêm yết và
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) gọi là công ty niêm yết (listed
company). Việc chứng khoán của một tổ chức phát hành được niêm yết sẽ đem lại cho
chính tổ chức đó và các nhà đầu tư nhiều lợi thế đáng kể: hoạt động mua bán được tiến
hành trong một thị trường trật tự và được quản lý chặt chẽ, tính thanh khoản của chứng
khoán được tăng cường, giá cả được xác định một cách minh bạch và công bằng, quyền
lợi của người sở hữu chứng khoán được bảo vệ tối đa bởi các quy định của pháp luật.
1.2
Thông tin và công bố thông tin của công ty niêm yết
1.2.1. Thông tin của công ty niêm yết
1.2.1.1. Thông tin và nguồn thông tin trên thị trừng chứng khoán
Thông tin trên thị trường chứng khoán được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau
từ góc độ kinh tế, góc độ xã hội đến góc độ pháp lý. Theo góc độ kinh tế, thông tin trên
TTCK được hiểu là toàn bộ các thông tin phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua các báo cáo tài chính, chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Dưới góc độ xã hội, thông tin trên TTCK là những thông tin về tổ chức phát hành, thông
tin về chỉ số chứng khoán, thông tin về diễn biến các giao dịch trên thị trường…phản ánh
quy mô, mức độ phát triển của TTCK đối với sự phát triền kinh tế xã hội của đất nước.
Còn dưới góc độ pháp lý, thông tin trên TTCK phản ánh mức độ tuân thủ các quy định
pháp luật với các chủ thể tham gia thị trường, phản ánh hàng loạt các quan hệ pháp luật
đa dạng phức tạp trong nội bộ doanh nghiệp như quan hệ cổ đông với thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc.
4
Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu thông tin trên thị trường chứng khoán
chính là hệ thống các dữ liệu liên quan đến tổ chức niêm yết do các chủ thể có thẩm
quyền cung cấp theo quy định của pháp luật.
Thông tin trên TTCK rất đa dạng, phong phú và có nhiều cách thức khác nhau để
phân loại nguồn thông tin trên TTCK. Phân loại theo chủ thể công bố thông tin là một
cách phân loại phổ biến nhất bao gồm thông tin từ tổ chức niêm yết, thông tin từ tổ chức
kinh doanh chứng khoán, thông tin từ thực tiễn giao dịch trên thị trường, thông tin từ cơ
quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mỗi loại thông tin do
các chủ thể công bố có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau:
Thông tin từ tổ chức niêm yết
Thông tin từ tổ chức niêm yết là nguồn thông tin cơ bản, quan trọng nhất đối với
TTCK, phản ánh chính xác diễn biến tình hình hoạt động của tổ chức niêm yết nhất là các
thông tin liên quan đến tình hình tài chính và có thể cập nhật tin tức một cách nhanh
chóng những thông tin liên quan đến tổ chức niêm yết vì họ chính là chủ thể gây ra
những thông tin.
Tuy nhiên, nguồn thông tin từ tổ chức niêm yết nhà đầu tư khó tiếp cận được ngay
các thông tin nếu những thông tin đó không phải là thông tin bắt buộc tổ chức niêm yết
phải công bố ra bên ngoài và nhà quản trị thường lạm dụng quyền của mình để cản trở
việc công bố thông tin ra các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin từ tổ chức kinh doanh chứng khoán
Thông tin do các tổ chức này cung cấp có tính hệ thống, logic và có thể tiếp cận
theo từng nội dung mình quan tâm, và trong trường hợp cần thiết có thể được cung cấp
dịch vụ tư vấn theo yêu cầu bằng các bảng đánh giá, phân tích về tình hình hoạt động của
tổ chức niêm yết.
Thông qua hệ thông thông tin của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, chúng ta có
thể thấy được số lượng nhà đầu tư tham gia kinh doanh chứng khoán và tình hình thực
hiện các giao dịch chứng khoán. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản
lý nhằm kiểm soát các giao dịch của các chủ thể tham gia TTCK.
Nhưng việc cung cấp thông tin của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị chi phối bởi
yếu tố lợi ích là rất lớn. Nếu cung cấp thông tin đầy đủ thì có nguy cơ xâm phạm đến
quyền lợi của nhà đầu tư và quyền lợi của khách hàng. Yêu cầu giữ bí mật về các thông
5
tin liên quan đến nhà đầu tư (trừ các thông tin phải công bố theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền) nên các tổ chức này thường rất thận trọng trong việc CBTT, nhất là
các thông tin về khối lượng giao dịch của khách hàng.
Thông tin từ thực tiễn giao dịch trên thị trường
Các thông tin này theo sát diễn biến hoạt động của thị trường, đây là nguồn thông
tin đáng tin cậy cho các nhà đầu tư chứng khoán. Các công ty niêm yết trước khi được
niêm yết trên SGDCK phải đáp ứng các điều kiện về minh bạch thông tin và như vậy
SGDCK có thể phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ CBTT của các CTNY.
Thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK
Thông tin từ phía cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK thường là
các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật trong từng giai đoạn phát triển
phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đây là các thông tin “chuẩn” có tác động rất lớn đến
việc điều chỉnh diễn biến thị trường và hoạt động đầu tư của các chủ thể.
1.2.1.2. Chất lượng thông tin trên thị trường chứng khoán và các tiêu chí đánh giá
Thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin nên các thông tin cung cấp ra thị
trường ngoài việc bảo đảm về tính khách quan, công bằng, kịp thời thì chất lượng thông
tin công bố cũng phải hết sức quan tâm. Chất lượng thông tin trên TTCK là các tiêu chí
đánh giá độ tin cậy, khách quan, công bằng của các thông tin do các công ty niêm yết và
các chủ thể có liên quan công bố theo quy định của pháp luật về công bố thông tin.
Độ tin cậy của thông tin được công bố
Độ tin cậy của thông tin chính là tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng của thông
tin được công bố. Mức độ tin cậy của các thông tin được biểu hiện dưới các khía cạnh:
Độ rõ ràng, chính xác của thông tin được công bố; Thông tin được công bố dưới các chủ
thể có thẩm quyền như tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các cơ quan
quản lý; Các thông tin có thể dễ dàng tìm kiếm và được kiểm chứng khi cần thiết; Ngoài
ra các thông tin sai sót (nếu có) có thể dễ dàng đính chính, sửa chữa.
Tính khách quan của thông tin được công bố
Các thông tin được công bố phải phục vụ cho sự phát triển của công ty, quyền lợi
của các cổ đông, nhà đầu tư. Vì vậy, các thông tin công bố phản ánh trung thực tình hình
hoạt động, khả năng tài chính của công ty tại thời điểm công bố, không được che giấu
những thông tin gây bất lợi cho nhà đầu tư.
6
Thông tin công bố phải kịp thời
Tính kịp thời của thông tin có ý nghĩa rất quan trọng, thông qua kênh thông tin, diễn
biến của hoạt động công ty được phản ánh đầy đủ, thông tin được cập nhật, tìm kiếm. Khi
có những dấu hiệu bất lợi cho công ty thì phải thông báo kịp thời thông tin ra bên ngoài
trong vòng 24 giờ, 72 giờ theo đúng quy định. Nếu tiêu chí này được bảo đảm sẽ hạn chế
được tình trạng cố tình che giấu hoặc không cung cấp thông tin và hạn chế được tình
trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán.
1.2.2. Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK
1.2.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của Bộ Tài Chính: “Công bố thông tin được hiểu là phương thức
để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công
chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng”.
Thật vậy, công bố thông tin là quá trình các tổ chức tham gia thị trường chứng
khoán công bố một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời những thông tin về hoạt động của thị
trường, các thông tin có thể ảnh hưởng tới giá chứng khoán , đến nhà đầu tư thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các phương tiện
thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch khoán khoán nhằm đảm
bảo sự công bằng của giá chứng khoán và bảo vệ nhà đầu tư. Có hai phương thức công
bố thông tin chính: Công bố thông tin trực tiếp và công bố thông tin gián tiếp.
- Công bố thông tin trực tiếp nghĩa là các tổ chức có nghĩa vụ công bố thông tin được
quyền trực tiếp công bố ra công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và
phải đồng thời báo cáo với các cơ quan quản lý và vận hành thị trường như UBCKNN,
SGDCK hoặc TTGDCK.
- Công bố thông tin gián tiếp nghĩa là các tổ chức khi tiến hành nghĩa vụ công bố
thông tin phải chuyển thông tin cần công bố tới các cơ quan quản lý và vận hành thị
trường để các cơ quan này tiến hành xử lý các thông tin đó trước, sau khi được xử lý các
thông tin này mới được công bố ra công chúng thông qua các phương tiện thông tin của
chính cơ quan quản lý hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng khác.
1.2.2.2. Sự cần thiết của việc công bố thông tin
Các công ty đại chúng một khi đã đăng ký niêm yết trên TTCK phải cam kết nghĩa
vụ công bố thông tin. Việc công bố thông tin thể hiện trách nhiệm xã hội của công ty
7
niêm yết là căn cứ để thực hiện việc điều hành TTCK một cách hiệu quả và lành mạnh.
Nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các chủ thể sau:
− Đối với nhà đầu tư: Việc tìm hiểu một cách chủ ý cũng như tiếp cận thông tin từ
DN một cách đương nhiên là phương tiện tốt nhất để thực hiện đầu tư hiệu quả. Công ty
niêm yết cung cấp thông tin thông qua các báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất giúp
NĐT nắm bắt được thời cơ kinh doanh cũng như xây dựng một chiến lược đầu tư và danh
mục đầu tư phù hợp.
− Đối với nhà quản lý thị trường (UBCK, SGDCK): thông tin từ CTNY giúp các nhà
quản lý thị trường có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động của các thành
viên niêm yết, từ đó có thể điều chỉnh hoạt động của họ như cho phép niêm yết, hủy bỏ
niêm yết hay tái niêm yết cũng là căn cứ cho những quyết định khen thưởng hay xử lý vi
phạm một cách công bằng và hợp pháp.
− Đối với bản thân các công ty niêm yết: Việc đưa ra những bản BCTC và các thông
tin khác đã phản ánh trung thực hiệu quả hoạt động của công ty. Nó là một phương tiện
quảng bá tốt nhất, khách quan nhất về hình ảnh, thương hiệu, uy tín của công ty trên
thương trường và mang lại một mức giá cao xứng đáng cho cổ phiếu của họ còn nếu kinh
doanh không hiệu quả, công ty phải chịu thiệt hại do giá cổ phiếu giảm đi theo kết quả
kinh doanh. Nhưng điều này lại có mặt tích cực của nó, các thông tin trung thực được
xem như tấm gương phản chiếu hoạt động kinh doanh của công ty, là động lực giúp công
ty hoàn thiện chế độ quản trị, năng động trong kinh doanh, tìm ra phương cách tốt nhất
phát triển thương hiệu của mình.
Ở nhiều nước trên thế giới, việc công bố thông tin đã trở thành một thứ văn hóa
kinh doanh, vì cổ đông và những người có quyền lợi liên quan đến công ty cần được
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình quản lý, điều hành công ty. Những thông tin này phải đáng tin cậy và được phổ
biến rộng rãi cho công chúng đầu tư một cách kịp thời và công bằng. Đó là điều kiện để
những người sử dụng thông tin ra quyết định đúng đắn về công ty, trong đó có việc mua,
bán chứng khoán. Vì vậy, thị trường chứng khoán là nơi thực hiện sự đánh giá của xã hội
đối với giá trị công ty, nên chất lượng công bố thông tin sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành
giá cả chứng khoán một cách hợp lý.
- Xem thêm -