Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng đầu tư và phát triển ...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam , luận văn thạc sĩ

.DOC
93
4
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN THỊ MỸ HÂN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------------- TRẦN THỊ MỸ HÂN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS-TS NGUYỄN THANH TUYỀN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của GS-TS Nguyễn Thanh Tuyền. Tác giả Trần Thị Mỹ Hân DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải Basel Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng BCTC BIDV Báo cáo tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV.HCM Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tp.HCM CIC DN Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ĐMTN Định mức tín nhiệm E&Y Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ernst & Young Việt Nam Fitch’s Công ty Định mức tín nhiệm Moody’s Công ty Định mức tín nhiệm Moody’s NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTM VN Ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy Quyết định 493 định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng S&P Công ty Định mức tín nhiệm Standard&Poor’s (Hoa Kỳ) TCTD Tổ chức Tín dụng TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VN Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới XHTD XHTN Xếp hạng tín nhiệm DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 2.1 : Một số kết quả đạt được của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 2.4 : Tình hình thu dịch vụ theo dòng sản phẩm giai đoạn 2009 - 2010 Bảng 2.5 : Tình hình cho vay của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 2.6 : Tỷ trọng các chỉ tiêu theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.7 : Các mức hạng và ý nghĩa hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV Bảng 2.8 : Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp Bảng 2.9 : Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo BCTC Bảng 2.10 : Các mức xếp hạng và nhóm nợ theo điểm Bảng 3.1 : Mức xếp hạng theo ma trận suy giảm Bảng 3.2 : Ý nghĩa, nhóm nợ các mức xếp hạng DN không đủ điều kiện xếp hạng Bảng 3.3 : Hệ số rủi ro theo lý lịch tư pháp của lãnh đạo DN Bảng 3.4 : Hệ số rủi ro theo các sự kiện bất thường BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các giai đoạn 2008 – 2010 Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế Biểu đồ 2.3: : Thu nhập dịch vụ ròng qua các giai đoạn 2008 – 2010 HÌNH VẼ Hình 1.1 : Sơ đồ rủi ro tín dụng Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV.HCM Hình 3.2 : Sơ đồ mô hình xếp hạng doanh nghiệp của BIDV i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu...............................................3 6. Kết cấu của đề tài......................................................................................................................3 CHƢƠNG 1...............................................................................................................................................4 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ 1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG..................................................................................................4 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG...............................................................................6 1.2.1 Khái niệm rủi ro.........................................................................................................................6 1.2.2 Rủi ro tín dụng............................................................................................................................6 1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...............................................................................8 1.2.4 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng....................................................................................................9 1.2.5 Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.....................10 1.3 TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG............................................................11 1.3.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng............................................................................................11 1.3.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng.............................................................................................11 1.3.3 Vai trò của xếp hạng tín dụng...........................................................................................13 1.3.4 Cơ sở của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp................................................................14 1.3.5 Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp................................................16 1.3.6 Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp...................................................................19 1.3.7 Quy trình xếp hạng tín dụng..............................................................................................21 ii Kế luận chƣơng 1..................................................................................................................................23 CHƢƠNG 2.............................................................................................................................................24 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN TP.HCM 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................24 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh........................................................................................24 2.1.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................................25 2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh..................................................................26 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA BIDV.HCMC:..............32 2.3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NỘI BỘ TẠI BIDV.HCM..................................................................................................34 2.3.1. Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại BIDV.............................................34 2.3.2. Thực tiễn vận hành hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại BIDV.HCM...37 2.4 ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG XHTD NỘI BỘ CỦA BIDV.............................................................................................45 2.4.1. Ưu điểm.......................................................................................................................................46 2.4.2. Hạn chế........................................................................................................................................47 Kết luận chƣơng 2................................................................................................................................50 CHƢƠNG 3.............................................................................................................................................51 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam........................................................................................51 3.1. Điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính..........................52 3.1.1. Nhóm các chỉ số về lưu chuyển tiền tệ:........................................................................52 3.1.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu quý đánh giá so với quý cùng kỳ năm trước của doanh nghiệp.............................................................................................53 3.1.3. Nguồn trả nợ của khách hàng trong ngắn hạn (quý/6 tháng/năm tới).............54 3.1.4. Tính phù hợp trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp...........................................54 3.1.5. Đánh giá về khuynh hướng chiến lược của Doanh nghiệp..................................55 iii 3.1.6. Đánh giá nét văn hóa và bản sắc của doanh nghiệp................................................55 3.1.7. Mức độ ổn định của thị trường đầu ra...........................................................................55 3.1.8. Bổ sung một số chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của ngành nghề kinh doanh.................................................................................................................................55 3.1.9. Bổ sung một số chỉ tiêu đặc trưng ngành.....................................................................56 3.2. Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá các khách hàng không đủ điều kiện xếp hạng theo hệ thống XHTD nội bộ của BIDV........................................................................57 3.2.1. Mục đích.....................................................................................................................................57 3.2.2. Đối tượng áp dụng..................................................................................................................57 3.2.3. Căn cứ đánh giá.......................................................................................................................57 3.2.4. Phương pháp đánh giá..........................................................................................................57 3.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá.............................................................................................................59 3.3. Một số kiến nghị khác đối với BIDV trong công tác vận hành hệ thống XHTD..........................................................................................................................................65 3.3.1. Công tác đào tạo nguồn nhân lực....................................................................................65 3.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ...............................................................................66 3.3.3. Chú trọng công tác duy trì văn hóa tín dụng..............................................................66 3.3.4. Hạn chế tối đa tính chủ quan, cảm tính trong đánh giá xếp hạng tín dụng .. 67 3.3.5. Nâng cao tiện ích của chương trình xếp hạng tín dụng.........................................67 3.4. Kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành....................................................................68 3.4.1. Về việc ban hành và hoàn thiện khung pháp lý liên quan hoạt động XHTD....................................................................................................................68 3.4.2. Về việc xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành.......................................................69 3.4.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, tăng cường kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm toán của các doanh nghiệp..............70 3.4.4. Tăng cường sự hỗ trợ và kiểm soát của NHNN........................................................71 Kết luận chƣơng 3................................................................................................................................73 Kết luận.......................................................................................................................................................74 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 1 LỜI MỞ ĐẦU Trên thế giới, hoạt động định mức tín nhiệm (ĐMTN), hay còn gọi là thẩm định tín nhiệm, xếp hạng tín nhiệm (XHTN) đối với khách hàng đã xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 với các tổ chức ĐMTN nổi tiếng như Moody’s, Standard&Poor’s (S&P), Công ty ĐMTN và thông tin đầu tư R&I (Nhật Bản), … Những kết quả XHTN do các tổ chức này đưa ra không chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia nơi nó ra đời, mà còn được nhiều nước trên thế giới thừa nhận là có mức độ tin cậy rất cao và đóng vai trò rất quan trọng trong hiệu quả hoạt động của các thị trường tài chính nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Khu vực Đông Nam Á cũng được biết đến như khu vực tham gia khá sớm vào lĩnh vực này, từ năm 1982, Philippines đã thành lập trung tâm xếp hạng tín nhiệm của mình, tiếp sau đó năm 1991 là Malaysia, 1993 là Thái Lan và năm 1995 là Indonesia. Trong khi hoạt động XHTN đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu, thì đối với Việt Nam, cách đây hơn mười năm, XHTN vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ. 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện lộ trình cam kết mở cửa thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng đã có những biến chuyển sâu sắc cả về lượng và chất. Những thay đổi này vừa đem đến những tác động tích cực vừa chứa đựng nhiều rủi ro, điều đó đòi hỏi bản thân các ngân hàng phải nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là trong mảng cho vay, một hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các TCTD nhưng lại chứa đựng nhiều nguy cơ vỡ nợ nếu chất lượng tín dụng không đảm bảo. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng tiên tiến được nhiều nước trên thế giới sử dụng là tiến hành phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn vay bằng một hệ thống đánh giá chuyên biệt được áp dụng tại các ngân hàng, hệ thống đó còn được gọi là hệ thống định mức tín nhiệm khách hàng. Nhằm tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và giám sát hoạt động của các NHTM theo phương pháp hiện đại, đồng thời, để đảm bảo thực hiện 2 nguyên tắc 8 theo tiêu chuẩn Basel 2, NHNN đã ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, trong đó yêu cầu các NHTM VN phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm Doanh nghiệp của BIDV được hình thành nhằm hỗ trợ công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro được hiệu quả và tiến gần hơn với các chuẩn mực quốc tế. Tuy là một trong những ngân hàng tiên phong trong nghiên cứu và được NHNN cho phép áp dụng sớm nhất, nhưng hệ thống XHTD của BIDV cũng còn tồn tại không ít hạn chế. Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu, tham khảo và tìm ra giải pháp để hoàn thiện hơn nữa chương trình đánh giá khách hàng của mình là một trong những mục tiêu hàng đầu của BIDV, đó cũng là lý do tác giả chọn việc nghiên cứu giải pháp “Hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Đầu Tƣ & Phát Triển Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu khái quát về tín dụng, rủi ro tín dụng, tổng quan về xếp hạng tín dụng, đánh giá thực tiễn áp dụng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển TP.HCM từ đó nêu ra những mặt còn ưu điểm và hạn chế, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chỉ tiêu và phương pháp xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam TP.HCM. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên trong khuôn khổ của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu trong đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp. Ngoài ra, đề tài không thể đi sâu tìm hiểu và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến việc đánh giá như: bộ chỉ tiêu chuẩn dùng để so sánh, cách thức đánh 3 giá, thang điểm chuẩn, … Những vấn đề này cần phải mất rất nhiều thời gian để nghiên cứu, khảo sát mà trong phạm vi đề tài này không thể thực hiện được. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý thuyết quản trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng hợp dữ liệu để khái quát hóa lên bản chất của các vấn đề cần nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Trên cơ sơ nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, bổ sung cho Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp hiện nay của BIDV, tác giả tin rằng hệ thống xếp hạng theo luận văn khá hoàn thiện và đầy đủ, có thể thực hiện triển khai và áp dụng ngay trong toàn hệ thống BIDV hoặc để tham khảo áp dụng cho các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam. 6. Kết cấu của đề tài Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của Luận văn được kết cấu gồm 03 chương - Chương 1: Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ - Chương 2: Thực tiễn áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Tp.HCM - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam 4 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ 1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính ra đời để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trước tiên, NHTM sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn lãi suất huy động để thu lợi nhuận. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền trong một khoản thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác, cụ thể: - Cho vay (loans) Là việc ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hay tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn gốc và tiền lãi. - Chiết khấu (discount) Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể nhưng một chủ thể khác sẽ thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. 5 Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. - Cho thuê tài chính (financial leasing) Đây là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc mỗi tháng một lần, hoặc tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Khi kết thúc hợp đồng người đi thuê có quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc trả lại thiết bị cho công ty cho thuê tài chính. - Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) Là loại hình nghiệp vụ mà Ngân hàng sẽ cấp bảo lãnh cho khách hàng, nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn Ngân hàng khác hoặc được tham gia dự thầu, được ký kết hợp đồng kinh tế, được ứng vốn để thực hiện hợp đồng, … - Các hình thức khác Ngoài các loại hình cấp tín dụng kể trên ngân hàng còn có nhiều loại hình cấp tín dụng khác như: tài khoản thấu chi, thẻ tín dụng … Hoạt động cấp tín dụng không những có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng thương mại bởi vì nhờ cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ hoạt động nền kinh tế xã hội thông qua sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi nhàn rỗi thành vốn tín dụng để bổ sung cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh đang thiếu hụt vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn. Vì vậy, cần phải quản lý các khoản vay một các chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. 6 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1 Khái niệm rủi ro Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Nhưng không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác xuất xẩy ra mới được xem là rủi ro. Còn tình trạng không chắc chắn nào không thể ước đoán được xác xuất và chưa từng xảy ra chỉ được xem như là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị một biến nào đó so với kỳ vọng của nó. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch chuẩn, chính là thước đo của rủi ro. Công thức đo lường rủi ro : n [Ri E(R)]2 (Pi) i 1 Trong đó Ri là tỷ suất lợi nhuận ứng với biến cố I; Pi là xác suất xẩy ra biến cố i và n là số biến cố có thể xảy ra; E(R) là lợi nhuận kỳ vọng, được xác định theo n công thức như sau: E(R) = (Pi)( Ri) i 1 1.2.2 Rủi ro tín dụng Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến những tổn thất về tài sản cho ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động của các công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu không có khả năng trả nợ. Trong hoạt động 7 ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Rủi ro tín dụng hay còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo như đã cam kết. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng ngân hàng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ. Rủi ro tín dụng bao gồm hai loại chính sau đây: - Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. - Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực. 8 Hình 1.1: Sơ đồ rủi ro tín dụng 1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Có hai đối tượng tham gia trong quan hệ tín dụng, đó là ngân hàng cho vay và người đi vay. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Về phía khách hàng: nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Về phía ngân hàng: nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. 9 Tuy nhiên người đi vay sử dụng tiền vay trong một không gian, thời gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào trình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không có điều kiện để trả nợ. 1.2.4 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhất cho các ngân hàng thương mại. Cho dù rủi ro xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, từ phía khách hàng hay ngân hàng, thì khi rủi ro tín dụng xảy ra, đều dẫn đến hậu quả khó lường. Trước tiên là sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bởi đồng vốn đưa ra không được thu hồi cả gốc lẫn lãi do khách hàng không trả được nợ. Đồng thời, uy tín của Ngân hàng cũng bị giảm sút nghiêm trọng, lòng tin của người gửi tiền bị tác động làm cho khả năng thanh toán gặp trở ngại. Đó là điều lo lắng nhất của các tổ chức tín dụng. Và ảnh hưởng không chỉ dừng ở phạm vi ngân hàng, rủi ro tín dụng gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người gửi tiền và có thể họ sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Sự hoảng loạn này ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho sức mua giảm, giá cả tăng, xã hội mất ổn định. Đặc biệt trong trường hợp quốc gia có nền kinh tế mở cửa hội nhập thì rủi ro tín dụng trong nước cũng ảnh hưởng đến các nước liên quan do có sự gắn chặt trong mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các quốc gia. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra năm 2007 mà hậu quả của nó đến nay còn chưa thể khắc phục được là một minh chứng rõ ràng nhất cho thiệt hại đến từ rủi ro tín dụng. Do đó, ngoài việc trích lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, thông thường các ngân hàng thường phải sử dụng các biện pháp đảm bảo như: thế chấp, cầm cố tài 10 sản, bảo lãnh của bên thứ ba… đồng thời phải thường xuyên hoàn thiện, cải tiến các biện pháp nghiệp vụ để có thể hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp có ý nghĩa sống còn đối với hầu hết các ngân hàng, trong đó việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng để đánh giá khách hàng là một trong những biện pháp được tổ chức tín dụng quan tâm hàng đầu. 1.2.5 Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Quản trị rủi ro là việc nhận diện, đánh giá, đo lường đồng thời đề ra các biện pháp quản lý nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn của ngân hàng Để quản trị rủi ro tín dụng, trong thời gian dài, các ngân hàng chủ yếu dựa vào việc phân tích tín dụng truyền thống. Theo cách này, quyết định cấp tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào tài sản đảm bảo. Ngày nay, phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được nhiều ngân hàng ở các nước phát triển áp dụng, hầu hết các định chế tài chính trên thế giới đều sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của một tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng riêng để làm cơ sở quyết định cho vay, đánh giá mức độ rủi ro của khoản cho vay. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang trong tiến trình hội nhập kinh tế, mở cửa thị trường tài chính với tốc độ ngày càng sôi động thì việc sử dụng hệ thống XHTD trong quản trị rủi ro, kiểm soát chất lượng tín dụng, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế là điều tất yếu. Thêm vào đó, từ sau giai đoạn đổi mới chính sách quản lý của Nhà nước, nhu cầu về vốn trên thị trường làm gia tăng sự tham gia của nhiều loại hình TCTD khác nhau như ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng nước ngoài. Trong bối cảnh đó, để có thể thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cũng như đánh giá được năng lực trả nợ của doanh nghiệp vay 11 vốn, các TCTD buộc phải tự xây dựng một hệ thống XHTD hoặc tìm đến những ý kiến đánh giá khách quan của bên thứ ba với mục đích nâng cao chất lượng hoạt động tạo ưu thế trong môi trường cạnh tranh. Thông qua việc tiến hành XHTD khách hàng, các tổ chức tài chính có thể quản lý và kiểm soát được rủi ro mà họ có thể phải gánh chịu trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là công tác tín dụng bằng cách phân loại và quản lý mức độ tín nhiệm của người đi vay cũng như chất lượng của các khoản vay. XHTD là cơ sở để NHTM đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính, khả năng trả nợ để đưa ra quyết định về việc cấp tín dụng đối với một khách hàng và là cơ sở để NHTM xây dựng chính sách tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với những khoản nợ được đánh giá dưới tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. XHTD còn là công cụ hỗ trợ NHTM trong việc xây dựng phương thức quản lý danh mục tín dụng, hoạch định chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả theo hướng có lợi nhất cho Ngân hàng. 1.3 TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG 1.3.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại là việc ngân hàng thương mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp đối với từng loại khách hàng theo kết quả xếp hạng. 1.3.2 Đối tƣợng xếp hạng tín dụng Hệ thống xếp hạng nội bộ được các ngân hàng dùng để xếp hạng cho hai đối tượng: xếp hạng người vay, dựa trên khả năng chi trả của người vay, bao gồm khách hàng là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân; và xếp hạng khoản vay, dựa trên mức độ rủi ro của từng khoản vay. Xếp hạng người vay tập trung vào rủi ro tín dụng của người đi vay, nói cách khác là đánh giá xem người đi vay có thể bị mất khả năng thanh toán (vỡ nợ) hay không. Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ 12 bản là nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ PD (Probability of Default). Trên cơ sở phân tích dữ liệu về các khoản nợ trong quá khứ, thường là trong vòng 5 năm gần nhất của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Có ba nhóm dữ liệu chính, gồm: (i) nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng; (ii) nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành, trình độ quản lý; và (iii) nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi. Các nhóm dữ liệu này được đưa vào một mô hình định sẵn như mô hình tuyến tính hay mô hình probit để xử lý, từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Xếp hạng khoản vay tập trung vào những rủi ro thể hiện ở mỗi giao dịch, có tính đến các yếu tố như các tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh đối với số tiền đi vay cũng như thời hạn thanh toán. Bên cạnh đó, xếp hạng khoản vay cũng xem xét đến khả năng chi trả của người vay. Với cách xếp hạng này thì tùy thuộc vào mức độ rủi ro thể hiện ở mỗi giao dịch, các khoản vay khác nhau của cùng một khách hàng có thể sẽ có các mức xếp hạng tín nhiệm khác nhau. Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến EL (Expected Loss). Xác xuất này được tính theo công thức EL = PD x EAD x LGD. Trong đó, EAD (Exposure at Default) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ), LGD (Loss Given Default) là tỷ trọng tổn thất ước tính. Xếp hạng khoản vay thường có hai loại: xếp hạng một chiều và xếp hạng hai chiều. Xếp hạng một chiều lấy thứ hạng người đi vay làm cơ sở cho việc xếp hạng, từ việc xác định được thứ hạng của người đi vay, người phân tích tiến hành điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy theo mức độ rủi ro của giao dịch tín dụng để phản ánh các đặc điểm có liên quan đến khoản cho vay, ví dụ như mức độ rủi ro của các khoản vay dựa trên tỷ lệ tài sản thế chấp hoặc bảo hiểm cho khoản vay đó. Hệ thống
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan