BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
PHẠM VŨ THÚY HẰNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 9
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
PHẠM VŨ THÚY HẰNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 9
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM NGỌC TOÀN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Nội dung và số liệu
nêu trong đề tài là hoàn toàn do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Những kiến nghị
khoa học của Đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Phạm Vũ Thuý Hằng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ..................................................
1.1Tính cần thiết của đ
1.2Mục tiêu nghiên cứu
1.3Câu hỏi nghiên cứu
1.4Đóng góp mới của đ
1.5Các nghiên cứu trướ
1.6Ý nghĩa khoa học và
1.7Cấu trúc của luận vă
1.8Kết luận chương 1 .
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1 Tổng quan về kiểm s
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2 KSNB trong đơn vị h
2.2.3.1 Môi trường
2.2.3.2 Đánh giá rủi
2.2.3.3 Hoạt động k
2.2.3.4 Truyền thôn
2.2.3.5 Giám sát ....
2.3KSNB trong hoạt độ
2.3.1.1 Khái niệm ..
2.3.1.2 Về hoạt động
2.4Kết luận chương 2 .
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................
3.1Phương pháp nghiên
3.2Thu thập dữ liệu ng
3.3Xây dựng thang đo
3.4Thực hiện nghiên cứ
3.5Kết luận chương 3 .
CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN 9 ..............................................................................................
4.1 Giới thiệu Chi cục Thuế Quận 9 ..............................................................
4.2 Thực trạng về công tác kiểm tra trong ngành thuế Việt Nam................. 35
4.2.1 Đánh giá tình hình thu thuế tại quận 9 qua các năm gần đây
36
4.2.2 Đánh giá thực trạng HTKS trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế Quận 9............................................................................................................. 39
4.2.2.1 Môi trường kiểm soát
40
4.2.2.2 Đánh giá rủi ro
42
4.2.2.3 Hoạt động kiểm soát
44
4.2.2.4 Thông tin và truyền thông 47
4.2.2.5 Giám sát
49
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA........................................................... 52
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến hoạt động KSNB
trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Quận 9.............................................. 53
4.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến......................................... 57
4.4.1 Mô tả các nhân tố đo lường 58
4.4.2 Phân tích tương quan hệ số Pearson 59
4.4.3 Phân tích hồi quy đa biến
60
4.4.3.1 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 60
4.4.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
61
4.4.3.3 Phân tích mô hình 62
4.4.4 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy 65
4.4.4.1 Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)..........................65
4.4.4.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
66
4.5 Kết luận chương 4................................................................................... 67
CHƯƠNG 5 : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 9.................................................................................................................. 68
5.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác kiểm tra
thuế tại Chi cục Thuế Quận 9:............................................................................. 68
5.1.1 Về thông tin và truyền thông 68
5.1.2 Về công tác giám sát 70
5.1.3 Về Hoạt động kiểm soát
71
5.1.4 Về Môi trường kiểm soát
71
5.1.5 Về Đánh giá rủi ro
72
5.2 Các kiến nghị hỗ trợ nhằm hoàn thiện HTKSNB trong công tác kiểm tra
thuế tại chi cục thuế Quận 9................................................................................ 73
5.2.1 Đối với Nhà nước và ngành thuế
73
5.2.2 Đối với Chi cục Thuế Quận 9
74
5.3 Kết luận chương 5................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AAA
Hội kế toán Hoa Kỳ
American In
AICPA
độc lập Hoa
BCTC
Báo cáo tài
BGĐ
Ban giám đ
CB-CNV
Cán bộ công
CCT
Chi Cục thu
Committee
COSO
chống gian
ĐGRR
Đánh giá rủ
EFA
Exploratory
GAO
Cơ quan kiể
HĐGS
Hoạt động g
HĐKS
Hoạt động k
HĐQT
Hội đồngqu
HTKSNB
Hệ thống ki
IIA
Hiệp hội cá
IMA
Hiệp hội kế
Internationa
INTOSAI
tế các cơ qu
KBNN
Kho bạc Nh
KMO
Kaiser-Mey
KSNB
Kiểm soát n
Malaysian A
MACPA
hiệp các nhà
MTKS
Môi trường
NNT
Người nộp
NSNN
Ngân sách N
TTTT
VIF
Thông tin và truyền thông
Variance Inflation Factor - hệ số phòng đại phương sai
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê Tình hình khảo sát........................................................ 33
Bảng 4.1: Thống kê Tình hình thu thuế trên địa bàn quận 9.........................37
Bảng 4.2: Thống kê công tác chống thất thu thuế (kiểm tra thuế)...............38
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha nhân tố Môi trường kiểm soát........................40
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha nhân tố Đánh giá rủi ro................................... 43
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha nhân tố Kiểm soát........................................... 45
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha nhân tố Thông tin và truyền thông..................47
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha nhân tố Giám sát............................................. 50
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất....54
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ nhất.............................................. 54
Bảng 4.10: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối........55
Bảng 4.11: Bảng phương sai trích lần cuối................................................... 55
Bảng 4.12: Bảng thống kê mô tả các nhân tố............................................... 58
Bảng 4.13: Bảng thống kê Hệ số tương quan Pearson..................................59
Bảng 4.14: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình..................................... 61
Bảng 4.15: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình..................................... 61
Bảng 4.16: Thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp
Enter........................................................................................................................ 63
Bảng 5.1: Bảng xắp sếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố . 68
Bảng 5.2: Bảng xắp sếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố
108
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.................................................................... 28
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................... 32
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức.................................................... 57
Hình 4.2: Đồ thị phân tán phần dư............................................................... 66
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa.............................66
1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cần thiết của đề tài
Thuế giữ vai trò rất quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách của nhà nước, nó là
công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất
trong xã hội vào ngân sách nhà nước (NSNN) đối với nền kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Bên cạnh đó nó còn là công cụ điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, bởi vì
thông qua tác động về thuế, nhà nước có thể tác động đến cung-cầu của nền kinh tế
nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng trong xã hội. Tuy nhiên, tình trạng vi
phạm các chính sách về thuế ngày càng phức tạp, nhất là kể từ khi Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc Hội khóa XI ra đời, được
sửa đổi, bổ sung theo Luật số 21/2012/QH13 đã được Quốc hội khoá XIII thông qua
ngày 20 tháng 11 năm 2012, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong công cuộc
cải cách hành chính. Xác định hoàn toàn trách nhiệm cho các đối tượng nộp thuế tự
khai, tự tính, tự nộp thuế vào NSNN và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nên tình
trạng vi phạm chế độ, luật thuế ngày càng tinh vi hơn ở các đối tượng nộp thuế. Do
đó công tác kiểm tra thuế càng có vai trò quan trọng, phải tập trung chú trọng đến
công tác kiểm tra, đây là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác
thuế. Để làm tốt điều này, trước hết nội bộ trong ngành thuế nói chung và Chi cục
Thuế Quận 9 nói riêng phải có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đến từng bộ phận. Vì
lẽ đó, Tổng cục thuế đã ban hành Quyết định số 881/QĐ-TCT ngày 15/05/2015 của
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra nội bộ ngày
thuế, đã thay thế cho Quyết định số 1722/QĐ-TCT ngày 8 tháng 10 năm 2014 từ
ngày 15/05/2015.
Chi cục Thuế Quận 9 là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế Nhà
nước, được giao nhiệm vụ thu thuế và thu khác trên địa bàn quận 9, thường xuyên
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế của các cá nhân, doanh nghiệp trên địa
bàn. Trong quá trình vận hành, chính sách về thuế thường xuyên thay đổi, các quy
trình kiểm soát nội bộ trong Chi cục không còn phù
2
hợp với tình hình thực tế hiện nay nữa, công tác kiểm tra xử lý vi phạm còn nhiều
hạn chế, từ đó dẫn đến tình trạng trốn thuế, lách thuế khá phổ biến của các doanh
nghiệp. Để có thể kiểm soát nội bộ tốt trong việc kiểm tra thuế đối với từng bộ phận
trong Chi cục thì việc xây dựng một bộ phận kiểm soát nội bộ vững mạnh, nhằm
nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc kiểm tra thuế của từng Đội trong Chi cục là
rất cần thiết. Những yếu tố có thể tác động đến việc kiểm soát trong công tác kiểm
tra của ngành thuế như: Môi trường kiểm soát; Đánh giá độ rủi ro; Hoạt động kiểm
soát; Thông tin truyền thông và Giám sát kiểm tra.
Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nội bộ trong
Chi cục Thuế Quận 9, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9” để làm nghiên cứu
của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế
Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá thực trạng hiện nay về hệ thống
KSNB trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9 để tìm kiếm các giải
pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9. Cụ thể:
-
Xác định các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9;
-
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội
bộ trong việc kiểm tra thuế;
-
Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong
việc kiểm tra thuế;
3
-
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về hệ thống KSNB
trong công tác kiểm tra thuế.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trong quá trình nghiên cứu, tác giả lần lượt đưa ra
các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết như sau:
Thứ nhất, Cơ sở lý luận nào cần thiết cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB
trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9?
Thứ hai, Thực trạng các nhân tố nào tác động đến hệ thống KSNB trong công
tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9?
Thứ ba, Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi
cục Thuế Quận 9 liên quan đến hệ thống KSNB?
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Hệ thống hóa cơ sở lý luận bằng phương pháp tổng hợp,
phân tích. Tiến hành khảo sát các thông tin về công tác kiểm tra nhằm hoàn thiện hệ
thống KSNB, để tăng cường kiểm soát công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9.
Nghiên cứu định lượng: Tác giả sử dụng công cụ toán thống kê với sự hỗ trợ
từ phần mềm Excel và phần mềm SPSS 20.0 để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm
định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tra
như dùng phương pháp thống kê mô tả đánh giá bảng câu hỏi khảo sát và số liệu thứ
cấp để đưa ra các kết luận cần thiết.
1.4 Đóng góp mới của đề tài
Thứ nhất: Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra tại Chi
cục Thuế Quận 9 từ năm 2009 đến năm 2014.
Thứ hai: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu
quả hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9.
4
1.5 Các nghiên cứu trước
1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài
Có thể nói với tầm quan trọng của KSNB nó đã đem lại lợi ích to lớn cho các
doanh nghiệp, các nhà quản lý trong các cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như
các nhà quản lý tư nhân, vì vậy việc xây dựng hệ thống KSNB là vấn đề mà hầu hết
các các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến.
Tác giả tham khảo nghiên cứu COSO 1992 của Hội đồng quốc gia Hoà Kỳ về
chống gian lận BCTC hay còn gọi là Uỷ ban Treadway; Tham khảo kinh nghiệm
xây dựng hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Estonia
được Lembi Noorvee đúc kết từ việc khảo sát hệ thống KSNB của 3 doanh nghiệp
trong quá trình làm luận văn thạc sĩ “Đánh giá sự hữu hiệu của KSNB đối với báo
cáo tài chính”; Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ: Sử dụng báo cáo COSO làm nền
tảng đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài
chính và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét KSNB trong báo cáo
tài chính được thể hiện trong Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ; Vận dụng KSNB của
COSO vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của Uỷ
ban Basel.
1.5.2 Nghiên cứu trong nước
Mặc dù đã được Bộ tài chính ban hành các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn…
xong trên thực tế vai trò của KSNB trong các đơn vị ở Việt Nam, đặc biệt là trong
khu vực hành chính công vẫn còn khá mờ nhạt. Tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả
cũng đã có một số công trình nghiên cứu về KSNB trong đơn vị hành chính công
được đề cập dưới đây:
Tác giả Nguyễn Đình Tùng (2006), Tạp chí Kiểm toán, (8), tr.37-38 “Một số
vấn đề cần chú ý trong quá trình khảo sát thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với kiểm toán ngân sách địa phương”. Tác giả đã nghiên cứu và đánh giá
hệ thống KSNB là một vấn đề quan trọng nhằm xác định phương pháp, phạm vi, nội
dung kiểm toán để nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán.
5
Tác giả Võ Nam (2010) – Khoa kế toán trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, luận
văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bình Định”. Tác giả đã nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận KSNB áp dụng
vào đơn vị sự nghiệp công, hoạt động thu tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Bình
Định trong hệ thống các cơ sở pháp lý của Nhà nước.
Tác giả Bùi Thành Huyền (2012), luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Quận 10 TPHCM”. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã xây dựng được mô hình về hệ thống KSNB tại kho bạc, đánh giá và
đưa ra những mặt hạn chế trong KSNB tại Kho bạc quận 10 TP.Hồ Chí Minh.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường KSNB và thực trạng KSNB tại
Chi cục Thuế Quận 9, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động này.
1.7 Cấu trúc của luận văn
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong năm chương. Chương một
giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu trước và ý
nghĩa của đề tài nghiên cứu. Chương hai trình bày cơ sở lý luận về hệ thống KSNB,
các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tra thuế. Chương ba
trình bày xây dựng mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên
cứu, mô hình nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu. Chương bốn trình bày
kết quả nghiên cứu như: phân tích số liệu, xử lý số liệu, chạy hồi quy đa biến.
Chương năm trình bày những kết luận quan trọng trong đề tài nghiên cứu, đồng thời
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế Quận 9.
1.8 Kết luận chương 1
Chương 1 tác giả đã giới thiệu khái quát chung về đề tài như: Tính cấp thiết,
6
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong công
tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9. Trong chương tiếp theo tác giả sẽ trình
bày chi tiết hơn về cơ sở lý luận của hệ thống KSNB, một số các nghiên cứu trước
và xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất.
7
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ
2.1.1 Khái quát hình thành KSNB
Năm 1929, khái niệm về KSNB và công nhận vai trò của hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp được đưa ra trong các văn bản hướng dẫn của các tổ chức nghề nghiệp
và quản lý công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ. Năm 1934, Ủy ban Chứng
khoán Hoa kỳ vận dụng khái niệm về KSNB để soạn thảo pháp luật về giao dịch
chứng khoán Hoa kỳ. Năm 1936, Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) đã xác
định KSNB có tác dụng bảo vệ tiền và tài sản cũng như kiểm tra tính chính xác
trong ghi chép của sổ sách từ đó cung cấp các số liệu kế toán tin cậy, thúc đẩy hoạt
động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Năm
1958, trong tài liệu qui định phạm vi của kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB,
trong đó lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
Đến năm 1970, khi thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, người ta đặc biệt
chú ý đến KSNB tại doanh nghiệp và coi việc hoàn thiện nó là công việc của kiểm
toán viên. Năm 1977, lần đầu tiên khái niệm về hệ thống KSNB xuất hiện trong một
văn bản pháp luật của Hạ viện Hoa Kỳ, nó được đúc rút từ sau vụ bê bối với các
khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngoài. Đến thập niên 80 (19801988), với sự sụp đổ hàng loạt các công ty cổ phần tại Hoa kỳ, các nhà lập pháp
buộc phải quan tâm đến KSNB và ban hành nhiều quy định hướng dẫn như: Qui
định về các qui tắc đạo đức, kiểm soát và làm rõ chức năng của KSNB; Qui định về
phòng chống gian lận báo cáo tài chính; Các nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và
đánh giá hiệu quả của KSNB. Như vậy, từ trước năm 1929 đến năm 1992, lý luận về
KSNB không ngừng được mở rộng, tuy nhiên KSNB vẫn chỉ dừng lại là một
phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính, có nhiều quan điểm không đồng nhất về KSNB, do đó dẫn đến yêu cầu phải
hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.
Đến năm 1992, các công ty ở Hoa kỳ phát triển rất nhanh, kèm theo đó là
8
tình trạng gian lận, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó, nhiều uỷ ban ra đời để
tìm cách khắc phục và ngăn chặn các gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế trong đó có
Uỷ ban COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) là một uỷ ban gồm nhiều
tổ chức nghề nghiệp như: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA), Hội kế toán
Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm toán viên
nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA) đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết
chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên
trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng cho lý
thuyết về KSNB hiện đại sau này. Điểm mới của báo cáo là đã đưa ra được các bộ
phận cấu thành của hệ thống KSNB (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát), các tiêu chí cụ thể để đánh giá
hệ thống KSNB cho mục tiêu báo cáo thông tin tài chính, đưa ra được các công cụ
đánh giá hệ thống KSNB, KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo
tài chính mà còn mở rộng ra các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ. Như vậy có thể nói
báo cáo của COSO là một khung lý thuyết căn bản để các nhà nghiên cứu sau này
phát triển khung lý thuyết đó và hoàn thiện nó hơn trong những điều kiện và môi
trường kinh doanh cụ thể. Cũng từ đây khi nói về KSNB nhà quản lý sẽ nhìn nhận
một cách cụ thể hơn vai trò cũng như các bộ phận cấu thành của nó để từ đó để thiết
kế, vận hành sao cho KSNB phát huy được hiệu quả trong quá trình hoạt động.
2.1.2 Định nghĩa về KSNB
Theo quan điểm của COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) nhìn nhận
kiểm soát nội bộ khá toàn diện, đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới “Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm
thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính; Đảm bảo sự
tuân thủ các qui định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả”
Tại Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán (VSA) 400 trước đây - Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ có đưa ra khái niệm “Hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là các
9
qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa, phát hiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Theo chuẩn mực
kiểm toán (VSA) 315 hiện nay thay thế cho (VSA) 400 trước đây ban hành kèm theo
thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 có đưa ra định nghĩa về
KSNB “Kiểm soát nội bộ là qui trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân
khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả
năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các qui định có
liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc
nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ”.
Với khái niệm nêu trên, COSO đã nhấn mạnh vào bốn nội dung căn bản đó là:
quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu được cụ thể:
-
Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị đều
phải thông qua một chuỗi các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt
được mục tiêu mong muốn, các đơn vị phải kiểm soát được hoạt động của mình, các
hoạt động này được diễn ra hằng ngày và được hiện diện trong mọi bộ phận, gắn chặt
vào hoạt động của một tổ chức và là nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức.
-
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người như: HĐQT, BGĐ, nhà
quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm soát nội bộ là công cụ của nhà quản lý chứ
không thay thế cho quản lý. Con người sẽ vạch ra mục tiêu đưa ra các biện pháp kiểm
soát và vận hành chúng. Mỗi thành viên tham gia trong một tổ chức với những khả
năng, kinh nghiệm, kiến thức khác nhau. Việc hiểu rõ, trao đổi, hành động nhiều
khi không nhất quán. Do vậy để KSNB có hiệu quả thì mọi thành viên trong một tổ
chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình, xác định được mối liên hệ,
nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức.
-
Kiểm soát nội bộ đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng định
KSNB chỉ đảm bảo tính hợp lý của việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản
10
lý chứ không đảm bảo tuyệt đối. Bởi KSNB khi vận hành vẫn còn có những hạn chế
vốn có như: sai lầm của con người khi đưa ra quyết định, sự thông đồng của các cá
nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý...Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý
là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá
trình kiểm soát đó.
-
Kiểm soát nội bộ đảm bảo các mục tiêu, có rất nhiều mục tiêu kiểm soát nội bộ cần
đạt tới đó là: Mục tiêu về hoạt động (sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực),
mục tiêu về báo cáo tài chính (tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài
chính), mục tiêu về sự tuân thủ (tuân thủ pháp luật và các qui định)
2.1.3 Một số mục tiêu của KSNB
Bảo vệ tài sản của đơn vị: KSNB phải đảm bảo tài sản của đơn vị được an
toàn, tài sản có thể bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có thể
bị đánh cắp, lạm dụng hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống
KSNB thích hợp. Điều này cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất
khác như: sổ sách hoặc các tài liệu quan trọng liên quan khác.
Mục tiêu với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực, tin
cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: KSNB phải đảm bảo thông tin kinh tế,
tài chính do bộ máy kế toán của đơn vị cung cấp là căn cứ quan trọng cho việc
hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Các thông tin này phải đảm bảo
tính kịp thời, tính chính xác, tin cậy, phản ánh đầy đủ và khách quan các nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống KSNB được thiết kế
trong đơn vị hành chính công phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý
liên quan. Cụ thể là:
-
Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của đơn vị hành chính công;
- Xem thêm -