Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa b...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố hồ chí minh

.DOC
123
5
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH GUYỄN ĐÌNH HÙNG NGUYỄN THỊ MINH THÙY HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH GUYỄN ĐÌNH HÙNG NGUYỄN THỊ MINH THÙY HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không sao chép của người khác. Luận văn này chưa được công bố ở bất cứ nơi nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Minh Thùy MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI ĐƠN VỊ CÔNG..............................................9 1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công 9 1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ ....................................... 9 1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công. ... 11 ................................................................................................................................. 1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ theo COSO và INTOSAI. .............................. 12 1.2.1 Theo COSO .............................................................................................. 12 1.2.2 Theo INTOSAI ......................................................................................... 13 1.3 Vai trò của kiểm soát nội bộ với công tác quản lý khu vực công. .............. 14 1.4 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công.................................. 15 1.5 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ. ..................................... 15 1.5.1 Môi trường kiểm soát. .............................................................................. 15 1.5.2 Đánh giá rủi ro.......................................................................................... 17 1.5.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................................. 18 1.5.4 Thông tin và truyền thông ........................................................................ 20 1.5.5 Giám sát .................................................................................................... 21 1.6 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ. ........................... 22 1.7 Đặc điểm tổ chức hoạt động KSNB của các đơn vị sự nghiệp giáo dục. .... 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH...26 2.1 Giới thiệu tổng quan về các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh..........................................................................................................................................................26 2.2 Chức năng, nhiệm vụ:...............................................................................................................27 2.3 Cơ cấu tổ chức..............................................................................................................................28 2.4 Các đặc điểm đặc thù của các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP.HCM 31 2.5 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh................................................................................................................33 2.5.1 Phương pháp, phạm vi, nội dung thu thập, khảo sát dữ liệu...........................33 2.5.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh............................................................................................................................34 2.5.2.1 Môi trường kiểm soát...............................................................................................34 2.5.2.2 Về đánh giá rủi ro.......................................................................................................42 2.5.2.3 Về hoạt động kiểm soát...........................................................................................45 2.5.2.4 Thông tin truyền thông............................................................................................53 2.5.2.5 Giám sát..........................................................................................................................55 2.6 Đánh giá hệ thống KSNB tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.........................................................................................................................................56 2.6.1 Đánh giá chung....................................................................................................................56 2.6.2 Đánh giá từng bộ phận của hệ thống KSNB..........................................................56 2.6.2.1 Môi trường kiểm soát...............................................................................................56 2.6.2.2 Đánh giá rủi ro.............................................................................................................58 2.6.2.3 Hoạt động kiểm soát.................................................................................................59 2.6.2.4 Thông tin truyền thông............................................................................................63 2.6.2.5 Giám sát.........................................................................................................................64 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................................................................................................................................67 3.1 Quan điểm hoàn thiện...............................................................................................................67 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh......................................................................68 3.2.1 Môi trường kiểm soát.......................................................................................................68 3.2.2 Đánh giá rủi ro.....................................................................................................................70 3.2.3 Hoạt động kiểm soát..........................................................................................................72 3.2.4 Giải pháp về thông tin truyền thông.........................................................................82 3.2.5 Giải pháp về giám sát......................................................................................................83 3.3 Một số kiến nghị..........................................................................................................................84 3.3.1 Kiến nghị với Nhà trường...............................................................................................84 3.3.1.1 Từ phía Ban Giám hiệu............................................................................................84 3.3.1.2 Từ phía cán bộ nhân viên........................................................................................85 3.3.2 Từ phía cơ quan chủ quản..............................................................................................85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................................................86 KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT BCTC: Báo cáo tài chính BGH: Ban giám hiệu CBVC: Cán bộ viên chức CĐ: Cao đẳng HSSV: Học sinh-sinh viên KH-TC: Kế hoạch- Tài chính KSNB: Kiểm soát nội bộ NLĐ: Người lao động QT-DV: Quản trị dịch vụ. TB-VT: Thiết bị- vật tư TC-HC: Tổ chức – Hành chính TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh. TIẾNG ANH COBIT: Control Objectives for Information and Related Technology COSO: Committee of Sponsoring Organization GAO: Government Accountability Office INTOSAI: International Organization of Supereme Audit Institutions DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Danh sách các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP.HCM Bảng 2.2 Bảng ý nghĩa giá trị trung bình khoảng Bảng 2.3 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tính chính trực và giá trị đạo đức Bảng 2.4 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về cam kết năng lực Bảng 2.5 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về triết lý và phong cách lãnh đạo Bảng 2.6 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về chính sách nhân sự Bảng 2.8 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro Bảng 2.9 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin truyền thông Bảng 2.11 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về giám sát DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hệ thống kiểm soát nội bộ là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của đơn vị. Ở đâu có sự hoạt động của tổ chức, ở đó tồn tại hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý, là phương pháp, chính sách được thiết lập để ngăn chặn, phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm đạt được sự tuân thủ các quy trình được thiết lập. Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì đòi hỏi các nhà quản trị phải thực hiện đổi mới quản lý để đơn vị hoạt động tốt hơn. Bất kỳ đơn vị nào muốn quản lý tốt, đạt được mục tiêu đề ra đều cần đến hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp hiện nay đã nhận thức được vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ, tuy nhiên tại các đơn vị hành chính sự nghiệp thì kiểm soát nội bộ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Cùng với sự phát triển của các trường đại học và các trường cao đẳng ngoài công lập, các trường cao đẳng công lập cũng đã góp phần cung cấp một lực lượng lao động lớn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tp. Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều trường cao đẳng công lập trên cả nước. Để đào tạo được đội ngũ lao động đáp ứng được nhu cầu của thị trường và hội nhập quốc tế cũng như đối phó với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các trường cao đẳng công lập đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức. Từ năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bàn giao chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Theo khung đào tạo hiện nay thì thời gian đào tạo trình độ cao đẳng không còn ấn định là 3 năm, nay là 2 - 3 năm, từ 1-2 năm đối với trình độ trung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo trang bị đủ kiến thức, kỹ năng, thực hành nghề nghiệp cho người học. Để đáp ứng quy định này đòi hỏi các trường phải xây dựng lại chương trình đào tạo và phân bổ đội ngũ giảng 2 viên phù hợp, là thách thức không nhỏ trong bước đầu chuyển giao. Tuyển sinh ngày càng khó hơn thứ nhất là do hồ sơ dự thi THPT quốc gia và xét tuyển đại học đã bỏ hoàn toàn thông tin của các trường cao đẳng, thí sinh hầu như không biết phải đăng ký vào các trường cao đẳng như thế nào. Thứ hai là tâm lý chung của người dân vẫn thích con vào đại học, hơn là theo học tại các trường cao đẳng. Từ năm 2018 trở đi, khi Bộ Giáo dục & Đào tạo không còn quy định điểm sàn, hệ cao đẳng còn bị ảnh hưởng nhiều hơn nữa về số lượng tuyển sinh do sự nới lỏng về chất lượng đầu vào từ phía các trường đại học. Khó khăn này đặt ra yêu cầu các trường cao đẳng công lập phải tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng thương hiệu và hình ảnh của mình để có thể ứng phó với các rủi ro. Thực hiện theo Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay, nhiều trường cao đẳng công lập tại thành phố đã tiến hành xây dựng đề án tự chủ một phần, đổi mới cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sẵn sàng đáp ứng lộ trình tự chủ tài chính. Tuy nhiên, công tác thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, thách thức về chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất và năng lực của nhân viên đòi hỏi các các trường phải tăng cường đầu tư, đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, có chính sách ưu đãi, thu hút đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức có năng lực, nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển. Do đó, việc xây dựng một hệ thống KSNB chặt chẻ là một điều hết sức quan trọng. Một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả sẽ là một công cụ hỗ trợ hữu ích giúp các trường có thể kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro, thúc đẩy hiệu quả hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. 3 Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1 Các nghiên cứu công bố ngoài nước Shakirat et al. (2014) với nghiên cứu về tác động của sự thiếu hụt kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến việc quản lý dự án vốn trong khu vực công tại Nigeria. Mục đích của nghiên cứu là kiểm tra mức độ trách nhiệm quản lý của Chính phủ đối với việc quản lý dự án vốn và tìm hiểu mức độ phức tạp về tài chính ảnh hưởng đến việc quản lý dự án vốn trong khu vực công tại Nigeria. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy sự thiếu hụt hệ thống kiểm soát nội bộ có tác động tiêu cực đáng kể đến việc quản lý dự án vốn trong khu vực công tại Nigeria. Tác giả cũng đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện sự tuân thủ với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý đối với việc quản lý các dự án vốn trong khu vực công tại Nigeria. Afiah N.N & Azwari P.C (2015) đã tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến chất lượng báo cáo tài chính và ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến chất lượng quản lý tại khu vực công. Bài nghiên cứu đưa ra 3 giả thuyết về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ, chất lượng báo cáo tài chính và chất lượng quản lý tại khu vực công. Cụ thể, giả thuyết thứ nhất: hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo tài chính tại khu vực công, giả thuyết thứ hai: chất lượng báo cái tài chính ảnh hưởng tích cực đến chất lượng quản lý tại khu vực công, giả thuyết thứ ba: hệ thống kiểm soát nội bộ và chất lượng báo cáo tài chính ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng quản lý tại khu vực công. Kết quả nghiên cứu, tác giả ủng hộ cả 3 giả thuyết, chứng minh rằng kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng báo cáo tài chính và chất lượng báo cáo tài chính tác động tích cực đến hiệu quả quản lý. Joseph O.N. & Albert O. & Byaruhanga P.J (2015) đã tập trung tìm hiểu sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc nhận diện và ngăn chặn gian lận tại Kakamega. Tác giả xác định năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ có tác 4 động đến các chỉ số của việc nhận diện và ngăn chặn gian lận, qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm giảm thiểu sai sót và gian lận. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vào mối quan hệ tích cực giữa 5 nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến khả năng nhận diện ngăn chặn gian lận mà chưa phân tích về các nhân tố tác động gián tiếp ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Gamage et al. (2014) với nghiên cứu: “Một nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến các ngân hàng thương mại Nhà nước tại Sri Lanka”. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống KSNB tại các ngân hàng thương mại Nhà nước tại Sri Lanka. Dựa vào các nghiên cứu trước, tác giả đã tìm hiểu và đưa ra mô hình đề xuất gồm 5 yếu tố độc lập là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và Giám sát ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Sau đó, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát đến các nhà quản lý tại chi nhánh ngân hàng Bank of Ceylon (BOC) và Pepples Bank. Dữ liệu thu thập được đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, sau đó tiến hành phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả và suy luận. Kết quả nghiên cứu: Xác định 5 thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ của mô hình đề xuất ảnh hưởng đến hệ thống KSNB tại các ngân hàng thương mại nhà nước tại Sri Lanka. 2.2 Các nghiên cứu công bố trong nước Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012) với bài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM”. Tác giả đã tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống KSNB ở khu vực công theo INTOSAI 1992, sau đó tiến hành đánh giá thực trạng thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn về hệ thống KSNB tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện. Vũ Thị Thu Cúc (2013) đã thực hiện bài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng nghề quốc tế VABIS Hồng Lam”. Tác giả đã phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo theo 5 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB theo báo cáo COSO 1992. Thông qua nghiên cứu thực trạng, tác giả đưa ra 5 các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng nghề quốc tế VABIS Hồng Lam. Nguyễn Thị Thu Hậu (2014) với đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại trường Đại học Bạc Liêu”. Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu thực trạng, phân tích, đánh giá kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện. Nguyễn Thanh Hiếu (2015) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại kho bạc nhà nước trên địa bàn TP.HCM. Tác giả đã phân tích các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 1992, thực hiện khảo sát và phân tích kết quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố của hệ thống KSNB ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Tuy nhiên, tác giả sử dụng cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo COSO 1992 là chưa phù hợp vì kho bạc nhà nước thuộc khu vực công. 2.3 Khe hổng nghiên cứu Nhìn chung, các bài nghiên cứu đều đi sâu nghiên cứu về hệ thống KSNB trong khu vực công, tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:  Đối với các nghiên cứu được công bố ngoài nước: - Các bài nghiên cứu chủ yếu phân tích về những tác động của hệ thống KSNB đến việc quản lý dự án, chất lượng báo cáo tài chính, chất lượng quản lý, nhận diện và ngăn chặn gian lận tại ngân hàng hay tại một đất nước cụ thể mà chưa nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục. - Chỉ tập trung phân tích mối quan hệ giữa 5 yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ mà chưa đưa ra nhiều kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB.  Đối với các nghiên cứu được công bố trong nước: - Việc sử dụng cơ sở lý luận về hệ thống KSNB trên nền tảng COSO đối với các đơn vị thuộc khu vực công là không hợp lý. - Việc nghiên cứu về hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp được thực hiện khá nhiều, trong khi đó hệ thống KSNB tại khu vực công còn hạn chế. 6 - Các nghiên cứu về hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục chủ yếu được thực hiện tại một đơn vị cụ thể, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. - Các giải pháp đưa ra còn chưa cụ thể, khó khăn trong việc áp dụng vào thực tiễn. Tóm lại: Với tổng thể nghiên cứu trong và ngoài nước được phân tích ở trên cùng với những hạn chế còn tồn tại, bài nghiên cứu này sẽ giúp cho các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có thể vận dụng để hoàn thiện hệ thống KSNB tại đơn vị của mình. 3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chung: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu thực trạng và tiến hành đánh giá các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, phân tích các ưu điểm và hạn chế còn tồn đọng. - Đưa ra giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Câu hỏi nghiên cứu: 1) Hệ thống kiểm soát nội bộ tại khu vực công được thực hiện theo lý thuyết nào? 2) Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? Những điểm đạt được và chưa đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh là gì? Những điểm này xuất phát từ những nguyên nhân nào? 3) Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh? 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7 - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. - Giới hạn của đề tài:  Chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.  Tiếp cận hệ thống kiểm soát nội bộ theo 5 thành phần của kiểm soát nội bộ nên chỉ thể hiện hệ thống kiểm soát nội bộ dưới góc nhìn chung nhất. 5 Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp thống kê mô tả để thực hiện luận văn: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trên nền tảng COSO và INTOSAI. - Sử dụng phương pháp khảo sát về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để trình bày kết quả phân tích được, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện.  Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp: Các văn bản có liên quan đến hoạt động của nhà trường như các quy định, quy chế tại nhà trường, các văn bản liên quan đến công chức, viên chức…  Dữ liệu sơ cấp: Bảng khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường. Việc khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi đánh giá năm bộ phận cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến Ban Giám hiệu, trưởng phòng, trưởng khoa và cán bộ lâu năm tại các 8 trường. Bảng câu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 điểm nhằm đánh giá mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ việc phân tích và trình bày dữ liệu. 6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Từ kết quả khảo sát thu thập được, tác giả chỉ ra được những hạn chế còn tồn tại, phân tích các ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. - Dựa vào kết quả nghiên cứu, các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có thể áp dụng để hoàn thiện hệ thống KSNB tại đơn vị mình. 7 Kết cấu bài luận văn Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị công. Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI ĐƠN VỊ CÔNG 1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công 1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ Cùng với sự phát triển của thực tiễn quản lý, khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển để trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, không chỉ phục vụ cho công việc của kiểm toán viên mà còn liên hệ mật thiết đến vấn đề quản trị của tổ chức. Giai đoạn sơ khai (1900-1949) - Vào những năm đầu thế kỷ 20, kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện trong các tài liệu kiểm toán. Tuy nhiên, tại thời điểm này, KSNB chỉ được nhắc đến như một công cụ bảo vệ tiền khỏi sự biển thủ của nhân viên. - Năm 1929 theo công bố của Cục Dữ Trữ Liên Bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin): Kiểm soát nội bộ được định nghĩa là công cụ để bảo về tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động. - Năm 1936 theo Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA): Kiểm soát nội bộ là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách. - Kiểm soát nội bộ ngày càng được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là sau sự thất bại trong các cuộc kiểm toán điển hình là Mc Kesson &Robbins. Giai đoạn hình thành (1949-1970) - Năm 1949 AICPA công bố công trình nghiên cứu: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp của kiểm toán viên độc lập”. Theo đó, AICPA cho rằng, KSNB là công cụ để bảo vệ tài sản, kiểm tra mức độ tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động, khuyến khích sự tuân thủ chính sách của nhà quản lý. 10 - Năm 1958, Uỷ ban kiểm toán CAP trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán số 29 về: “Phạm vi xem xét kiểm toán nội bộ của kiểm toán viên độc lập”. SAP 29 đã phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán. - Năm 1962, CAP ban hành tiếp SAP 33 để làm rõ hơn về hệ thống KSNB. - Năm 1972, CAP ban hành tiếp tục SAP 54 đưa ra 4 thủ tục kiểm soát kế toán. Trong suốt thời kỳ trên, kiểm soát nội bộ đã không ngừng mở rộng và phát triển tuy nhiên, trước khi báo cáo COSO ra đời, KSNB mới dừng lại là công cụ hỗ trợ kiểm toán viên trong việc kiểm toán báo cáo tài chính. Giai đoạn phát triển (1970-1992) - Năm 1992, ban hành Báo cáo COSO. Đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một các đầy đủ và có hệ thống, là một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, theo đó kiểm toán nội bộ không chỉ là vấn đề liên quan đến kiểm toán BCTC mà mở rộng ra bao gồm cả lĩnh vực hoạt động và tuân thủ. Mục tiêu Báo cáo COSO 1992: + Thống nhất định nghĩa về KSNB để các đối tượng có nhu cầu sử dụng. + Công bố các hệ thống tiêu chuẩn để các đơn vị sử dụng có thể đánh giá hệ thống kiểm soát của họ và tìm giải pháp để hoàn thiện. Giai đoạn hiện đại (Sau năm 1992) a. Phát triển về phía quản trị - Năm 2001, hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM- Enterprise Risk Management Framework) hình thành trên cơ sở Báo cáo COSO 1992 và được ban hành năm 2004. ERM được định nghĩa gồm 8 nhân tố cấu thành: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. - Cách thức áp dụng KSNB trong các công ty cổ phần đại chúng nhỏ được ban hành năm 2006. - Năm 1996, Bản tiêu chuẩn có tên: “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực liên quan” gọi tắt là CoBIT do Hiệp hội về kiểm soát và 11 kiểm toán hệ thống thông tin (ISACA) ban hành. CoBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học, bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát. Năm 2013, ban hành COSO 2013, quan điểm về KSNB đã được thay đổi, COSO 2013 đã đưa ra 17 nguyên tắc mở rộng mô hình kết cấu bởi 5 thành phần cấu thành hệ thống KSNB dựa theo COSO 1992. (Bộ môn kiểm toán-Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, 2012) 1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công. Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời vào năm 1953. Với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm toán tối cao (SAI), INTOSAI đã góp phần rất quan trọng trong việc giúp các thành viên hoàn thành nhiệm vụ của mình. Năm 1992 INTOSAI đã ban hành hướng dẫn về KSNB áp dụng cho khu vực công (INTOSAI 1992). INTOSAI 1992 đã tích hợp các lý luận về kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO và những đặc điểm đặc thù của khu vực công. Hướng dẫn này được cập nhật vào năm 2001 và công bố vào năm 2004. Bằng việc thực hiện mô hình COSO trong hướng dẫn, INTOSAI 2004 không chỉ cập nhật lý luận chung về KSNB mà còn xây dựng hệ thống KSNB phù hợp với đặc điểm của khu vực công. Bộ tài liệu này cung cấp khuôn mẫu KSNB trong khu vực công và cung cấp các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá KSNB hữu hiệu. INTOSAI 2004 đưa ra hai nhóm chuẩn mực cụ thể: - Chủng mực chung: INTOSAI GOV 9100 bao gồm khái niệm, thành phần của KSNB và cung cấp vai trò, trách nhiệm của những thành phần tham gia. - Chủng mực cụ thể: các quy định về báo cáo, cách đánh giá chính sách, quản lý tài sản, sổ sách, quản trị rủi ro. Năm 2013 INOTSAI tiếp tục cập nhật và công bố áp dụng năm 2014. Tại Hoa Kỳ, năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) đã ban hành chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên bang, nhằm đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan