LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân
lực tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Đăng Khoa. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực, khách quan.
Các đề xuất, giải pháp và kiến nghị được bản thân tôi rút ra trong quá trình
nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại BHXH tỉnh Long An.
Học viên thực hiện
Châu Hoài Bão
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
Mở đầu .................................................................................................................
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC ...................................
4
1.1 Khái niệm. ......................................................................................................
4
1.1.1 Nguồn nhân lực. ..........................................................................................
4
1.1.2 Quản trị nguồn nhân lực. ............................................................................
5
1.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực. ...........................................................
7
1.3
Nội dung của hoạt động quản trị nguồn nhân lực. ..................................... 8
1.3.1 Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực ..................................................
9
1.3.2 Nhóm chức năng đào tạo – phát triển nguồn nhân lực. ...........................
13
1.3.3 Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực. ................................................
14
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực. ..............................
15
1.4.1 Các nhân tố bên trong. ..............................................................................
16
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài. ..............................................................................
16
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nguồn nhân lực ..........................
17
1.6 Kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực ở một số đơn vị thành công.............21
Tóm tắt chương 1................................................................................................................................23
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BHXH TỈNH LONG AN...................................................24
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Long An..................................................................................24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Việt Nam................................24
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Long An........................24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................................24
2.1.4 Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn.............................................................................28
2.2 Phân tích thực trạng công tác quản trị NNL tại BHXH tỉnh Long An.......29
2.2.1 Phân tích thực trạng chức năng thu hút nguồn nhân lực
tại BHXH Tỉnh Long An.................................................................................................................37
2.2.2.1 Thực trạng kế hoạch nguồn nhân lực
tại BHXH Tỉnh Long An....................................................................................................................37
2.2.2.2 Thực trạng công tác phân tích công việc
tại BHXH tỉnh Long An.....................................................................................................................39
2.2.2.3 Thực trạng công tác tuyển dụng tại BHXH tỉnh Long An................................40
2.2.2 Thực trạng chức năng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực....................................................................................................................................43
2.2.3 Thực trạng chức năng duy trì nguồn nhân lực.......................................................46
2.2.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên...........................................46
2.2.3.2 Trả công lao động.................................................................................................................48
2.2.3.3 Môi trường, điều kiện làm việc.......................................................................................50
2.3 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động quản trị
nguồn nhân lực tại BHXH Tỉnh Long An...........................................................................52
2.3.1 Về nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực..........................................................52
2.3.2 Về nhóm chức năng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực....................................................................................................................................53
2.3.3 Về nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực............................................................53
Tóm tắt chương 2................................................................................................................................54
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH LONG AN...............................................................................56
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển NNL
của BHXH tỉnh Long An..............................................................................................................56
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị NNL tại
BHXH tỉnh Long An đến năm 2020........................................................................................57
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực................................57
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực .................................................57
3.2.1.2 Hoàn thiện phân tích công việc......................................................................................58
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác tuyển dụng....................................................................................61
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực....................................................................................................................................66
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực...............................71
3.2.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện công việc và
năng lực của nhân viên......................................................................................................................71
3.2.3.2 Trả công lao động................................................................................................................73
3.2.3.3 Hoàn thiện chính sách đề bạt, thăng tiến,
môi trường và điều kiện làm việc.................................................................................................75
3.3 Một số kiến nghị.........................................................................................................................76
Tóm tắt chương 3................................................................................................................................78
KẾT LUẬN...........................................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm Xã hội
BHYT
: Bảo hiểm Y tế
BHTN
: Bảo hiểm Thất nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
QLNN
: Quản lý nhà nước
CBCC
: Cán bộ công chức
NNL
: Nguồn nhân lực
QTNNL
: Quản trị nguồn nhân lực
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TC-HC
: Tổ chức – Hành chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Sự khác biệt giữa quản trị nhân sự và quản trị nguồn nhân lực
Bảng 2.1 : Thống kê số lượng cán bộ - công chức từ năm 2009 đến 2012
Bảng 2.2 : Thống kê nguồn nhân lực theo tuổi tính từ năm 2009 đến hết năm 2012
Bảng 2.3 : Thống kê nguồn nhân lực theo tuổi tính theo (%) tính từ năm 2009 đến
hết năm 2012
Bảng 2.4 : Thống kê nguồn nhân lực theo trình độ đào tạo từ năm 2009 đến hết năm
2012
Bảng 2.5 : Thống kê nguồn nhân lực theo thâm niên công tác từ 2009 đến hết năm
2012
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính từ năm 2009 đến hết năm 2012
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu nguồn nhân lực theo thâm niên công tác năm 2012
Sơ đồ 1.1
: Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
Sơ đồ 2.1
: Cơ cấu tổ chức BHXH tỉnh Long An
Sơ đồ 3.1
: Xác định nhu cầu đào tạo
Sơ đồ 3.2
: Quá trình quản trị theo mục tiêu
Sơ đồ 3.3
: Quy trình thực hiện xác định giá trị công việc
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên
thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người …Trong các nguồn lực đó thì
nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của mọi quốc gia, mọi tổ chức. Bởi vậy, quản trị nguồn nhân lực
trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản trị các nguồn lực. Chăm
lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh
vượng của mọi quốc gia, mọi tổ chức.
Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã bước vào nhóm
nước đang phát triển có thu nhập trung bình và tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đại hội XI của Đảng nhấn
mạnh: “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đồng thời thực hiện có hiệu quả tiến bộ
và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách
phát triển”. Trên cơ sở đó, đảm bảo an sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm trong
chiến lược phát triển đất nước.
An sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ để xây
dựng một xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại trừ. Trong các bộ phận cấu
thành của hệ thống an sinh xã hội thì Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng một vai trò chủ
đạo và quan trọng nhất, là cơ sở để phát triển các bộ phận an sinh xã hội khác. Nhìn
lại chặng đường phát triển của ngành BHXH Việt Nam từ trước tới nay, tuy đã đạt
được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó BHXH Việt Nam nói chung và BHXH
Tỉnh Long An nói riêng vẫn tồn tại những mặt hạn chế nhất định về cơ chế, chính
sách cũng như công tác quản trị các nguồn lực nên những mục tiêu đạt được trong
những năm vừa qua có thể nói là chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Trong
đó, công tác thu hút, đào tạo, sử dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực đang đặt
ra nhiều vấn đề cần được nghiên cứu đặc biệt là kịp thời đưa ra những đề xuất, kiến
nghị để công tác này đi vào quỹ đạo, phù hợp với quy luật khách quan.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực đối
2
với sự phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của cả nước nói chung và tỉnh
Long An nói riêng nên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Long An” làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện, tuy nhiên sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi chỉ hy vọng góp chút công sức nhỏ bé của
mình vào việc hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Long An.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-
Nghiên cứu tổng quan lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Bảo
hiểm Xã hội tỉnh Long An, xác định những mặt làm tốt, bên cạnh những tồn tại hạn
chế và nguyên nhân của những tồn tại.
-
Với kết quả nghiên cứu đạt được sẽ đề ra những giải pháp hoàn thiện hoạt
động quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Long An
3.
Đối tượng nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động quản trị nguồn nhân lực, các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động quản trị NNL tại Bảo hiểm Xã hội Tỉnh Long An.
3.2 Đối tượng khảo sát: là các CBCNV hiện đang công tác tại Bảo hiểm Xã
hội tỉnh Long An (bao gồm văn phòng tỉnh và các BHXH Huyện, Thành Phố Tân
An)
4.
-
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại
BHXH Tỉnh Long An.
-
Về thời gian:
Thời gian khảo sát: Khoảng thời gian khảo sát 06/2013 đến 10/2013
Thời gian ứng dụng: Các giải pháp đề ra để hoàn thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực tại BHXH tỉnh Long An trong giai đoạn 2013-2020.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Sử dụng phương pháp định tính
Dùng các phương pháp như phỏng vấn sâu với Trưởng phòng, Phó phòng Tổ
chức – Hành chính BHXH Tỉnh Long An về các vấn đề liên quan đến công tác quản
trị NNL. Dựa vào những số liệu thứ cấp được cung cấp từ Phòng TC-HC qua các
năm (từ năm 2010- 2012), đồng thời kết hợp với việc quan sát về tình hình thực hiện
quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức đối với hiệu quả thực hiện công việc tại
BHXH Tỉnh Long An đưa ra những phân tích về đặc trưng NNL tại BHXH tỉnh
Long An. Từ những phân tích trên, đưa ra nhận xét về công tác quản trị NNL tại
BHXH tỉnh Long An.
Bước 2: Sử dụng phương pháp định lượng
Dữ liệu sử dụng: số liệu sơ cấp thu thập từ kết quả khảo sát điều tra NNL thực
tế đang công tác tại BHXH tỉnh Long An. Bảng câu hỏi điều tra dựa vào những nội
dung của hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức, bao gồm ba nhóm chức
năng chính: Thu hút, đào tạo và phát triển, duy trì NNL. Thang đo được sử dụng
trong mô hình là thang đo Likert 5 mức độ.
Kết quả sẽ được phân tích bằng Excel để thống kê số lượng cũng như tỉ lệ
phần trăm mức độ đồng ý của các đối tượng khảo sát đối với các biến khảo sát theo
từng nhóm chức năng đã trình bày ở phần cơ sở lý thuyết (thu hút, đào tạo và phát
triển, duy trì NNL). Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn sẽ đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị NNL tại BHXH tỉnh Long An.
6.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì kết cấu Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực.
Chương 2: Phân tích thực trạng QT NNL tại BHXH Tỉnh Long An.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện QT NNL tại BHXH Tỉnh Long An.
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
1.1 Khái niệm.
1.1.1 Nguồn nhân lực.
Trong công cuộc hội nhập và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”, Đảng ta luôn xác định “nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có
truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng
nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng
lực nội sinh”.1 Vậy nguồn nhân lực là gì?
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực:
Theo Liên Hợp Quốc thì: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Ngân hàng thế giới (World Bank) cho rằng: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn
con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”. Như
vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Kinh tế phát triển khái quát: “Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định có khả năng tham gia lao động”. 2
Theo đó, nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng
số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời
gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ
chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu những
thực trạng và đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị
1 Văn kiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 11
2 Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005. Giáo trình kinh tế phát triển. Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
5
nguồn nhân lực của một tổ chức. Do đó, nguồn nhân lực được đề cập ở nghiên cứu
này tác giả thiên về góc độ vi mô trong tổ chức.
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất
của con người.3
Nguồn nhân lực là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người
được vân dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao
động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp, tổ chức.4
1.1.2 Quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực là một tên gọi khá mới trong chuỗi khái niệm và
thông lệ liên quan đến quản lý con người. Quản trị nguồn nhân lực được đánh giá là
một khâu hết sức quan trong trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nó được xem là
một hướng tiếp cận chiến lược liên kết vấn đề quản trị khác với việc đạt được các
mục tiêu kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều người có sự nhìn nhận sai lầm và cho rằng quản trị
nhân sự và quản trị nguồn nhân lực là giống nhau. Sự phân biệt sau đây sẽ cho chúng
ta thấy rõ hơn sự khác biệt giữa quản trị nguồn nhân lực và quản trị nhân sự trong
điều kiện của một nước vừa có nền kinh tế đang phát triển, vừa đang trong thời kỳ
chuyển đổi ở Việt Nam được thể hiện trong Bảng 1.1
Quản trị nguồn nhân lực đề cập đến các yếu tố như quy hoạch, quản lý và
nâng cao năng lực nguồn nhân lực; xác định, phát triển và duy trì kiến thức và năng
lực của người lao động; khuyến khích sự tham gia và trao quyền cho người lao động.
Tất cả các yếu tố này đều có tác động đến kết quả kinh doanh bởi nhân lực là một
loại tài sản cố định chính của doanh nghiệp.
3 PGS.TS Trần Kim Dung. 2009. Quản trị nguồn nhân lực, trang 1
4 Th.S Nguyễn Tấn Thịnh .2005. Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
6
Quản trị nhân sự
Các tiêu thức so sánh
Tại các nước có nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung
Tại các nước khác
Quản trị nguồn nhân lực tại các
nước đang phát triển hoặc có
nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung*
Quan điểm, triết lý về nhân viên
trong doanh nghiệp
Nhân viên là chủ nhân của
doanh nghiệp
Lao động là yếu tố chi phí
đầu vào
Con người là vốn quý, nguồn
nhân lực cần được đầu tư phát
triển
Mục tiêu quan tâm hàng đầu
Ý nghĩa, lợi ích chính trị trong
các hoạt động sản xuất, dịch
vụ
Lợi ích của tổ chức, doanh
nghiệp
Cả lợi ích của tổ chức lẫn nhân
viên
Quan hệ giữa nhân viên và
chủ doanh nghiệp
Không rõ ràng
Quan hệ thuê mướn
Quan hệ hợp tác bình đẳng, hai
bên cùng có lợi
Cơ sở của năng suất, chất lượng
Tổ chức + công nghệ, kỹ thuật
Công nghệ, kỹ thuật +
quản trị
Quản trị + chất lượng nguồn nhân
lực + công nghệ, kỹ thuật
Quyền thiết lập các chính sách, thủ
tục cán bộ
Nhà nước
Nhà nước + tổ chức, doanh Nhà nước + tổ chức, doanh nghiệp
nghiệp
Định hướng hoạt động
Dài hạn
Ngắn hạn và trung hạn
Dài hạn
Tách rời
Phục vụ cho chiến lược,
chính sách kinh doanh của
tổ chức
Phối hợp với chiến lược, chính
sách kinh doanh của tổ chức
Mối quan hệ giữa chiến lược, chính
sách quản trị con người với chiến
lược, chính sách kinh doanh của tổ
chức
Nguồn: Quản trị nguồn nhân lực – PGS. TS Trần Kim Dung
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa quản trị nhân sự và quản trị nguồn nhân lực
(
Đối với các nước công nghiệp phát triển, quản trị nguồn nhân lực sẽ có những yêu cầu cao hơn
7
Theo A. J. Price: “Quản trị nguồn nhân lực là khoa học về quản lý con người
dựa trên niềm tin cho rằng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự
thành công lâu dài của tổ chức. Một tổ chức hay doanh nghiệp có thể tăng lợi thế
cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng người lao động một cách hiệu quả, tân dụng
kinh nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm đạt các mục tiêu đã đặt ra. Quản trị nguồn
nhân lực nhằm mục đích tuyển chọn được những người có năng lực, nhanh nhạy và
cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và khen thương kết quả hoạt động cũng
như phát triển năng lực của họ.”5
Tuy nhiên, có một điều đáng lưu ý là khái niệm và thực tiễn áp dụng quản trị
nguồn nhân lực không giống nhau ở các quốc gia khác nhau. Trong một nền kinh tế
chuyển đổi như của Việt Nam, nơi trình độ công nghệ, kỹ thuật còn ở mức độ thấp,
kinh tế chưa ổn định và Nhà nước chủ trương “quá trình phát triển phải thực hiện
bằng con người và vì con người”, thì “Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết
lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con
người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên”. 6
1.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là một hoạt động có vai trò vô cùng quan trọng trong
các chức năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong một tổ
chức. Quản trị nguồn nhân lực cùng với các bộ phận khác như quản trị tài chính,
quản trị sản xuất và điều hành, quản trị marketing, nghiên cứu-phát triển và quản trị
kỹ thuật tạo thành hệ thống tổ chức chính trong một doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực hiện diện khắp mọi phòng ban. Bất cứ cấp quản trị
nào cũng có nhân viên dưới quyền và vì thế đều phải quản trị nguồn nhân lực –
nghĩa là phải hoạch định, tồ chức, lãnh đạo và kiểm tra lực lượng nhân sự của mình.
Do đó, bất cứ cấp quản trị nào cũng phải biết quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ
chức và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường. Tầm quan trọng
của quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trong của con
5 A.J.Price. 2004. Human Resource Management In Bussiness Context. 2nd Edition
6PGS.TS Trần Kim Dung. 2009. Quản trị nguồn nhân lực, trang 3
8
người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự
thành bại của tổ chức. nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu
được của tổ chức nên quản trị nguồn nhân lực chính là một lĩnh vực quan trọng của
quản trị trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản trị các nguồn lực khác cũng sẽ không có
hiệu quả nếu tổ chức không quản trị tốt nguồn nhân lực, vì suy đến cùng mọi hoạt
động quản trị đều thực hiện bởi con người. Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp
cho nhà quản trị đạt được mục đích, kết quả thông qua người khác. Từ đó nhà quản
trị học được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách
nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi
kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử
dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của
các cá nhân, nâng cao hiệu quản của tổ chức và dần dần có thể đưa chiếc lược con
người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con
người trong các tổ chức ở tầm vi mô và có hai vai trò cơ bản:7
Thứ nhất, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả của tổ chức.
Thứ hai, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tao điều kiện cho
nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên
nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
1.3 Nội dung của hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho cả
tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tiễn, những hoạt động này rất đa dạng, phong phú
và rất khác biệt tuỳ theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ kỹ thuật, nhân
lực, tài chính, trình độ phát triển ở các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải
thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu nhân viên, lập kế hoạch tuyển
dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả công, v.v…Tuy
7 PGS.TS Trần Kim Dung. 2009. Quản trị nguồn nhân lực, trang 2
9
nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực theo ba
nhóm chức năng chủ yếu sau đây:8
1.3.1 Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực.
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với
các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển được đúng
người cho đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được
những công việc nào cần tuyển thêm người.
Hoạch định nguồn nhân lực: về phương diện nguồn nhân lực, công tác hoạch
định giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nguồn
nhân lực của mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có được người cho đúng việc, vào
đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Tuy
nhiên, hoạch định nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần chú ý đến việc dự bào và
tuyển đủ số lượng nhân viên cần thiết cho doanh nghiệp. Hoạch định nguồn nhân lực
là quá trinh nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và
thực hiện các chương trình hoạt động bảo đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân
lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cần được thực hiện trong mối liên hệ
mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông thường , quá trình hoạch định được thực hiện theo
các bước sau đây:
1.
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược phát triển kinh
doanh cho doanh nghiệp
2.
Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đề ra
chiến lược phát triển kinh doanh.
3.
Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung
hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối với
8 PGS.TS Trần Kim Dung. 2009. Quản trị nguồn nhân lực. NXB Thống Kê.
10
các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn)
4.
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn,
trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch
ngắn hạn).
5.
Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh và đề ra
chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng với
các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
6.
Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực
của doanh nghiệp trong bước năm.
7.
Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực được thể hiện trong hình sau đây:
11
Dự báo/ xác
định nhu cầu
nhân lực
Dự báo/ phân
tích công việc
Chính
sách
Phân tích môi
trường, xác định
mục tiêu, lựa
chọn chiến lược
Thực hiện
- Thu hút
- Đào tạo và PT
- Trả công và kích thích
Phân tích hiện
trạng quản trị
nguồn nhân lực
- Quan hệ lao động
Phân tích cung
cầu, khả năng
điều chỉnh
Kế
hoạch/
chương
trình
Sơ đồ 1.1: Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
Nguồn: Quản trị nguồn nhân lực – PGS. TS Trần Kim Dung
Kiểm tra,
đánh giá
tình hình
thực hiện
12
Phân tích công việc: là một công cụ cơ bản cho các nhà quản trị nguồn nhân lực,
là một tiến trình xác định có hệ thống các điều kiện tiến hành, nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng cần thiết mà nhân viên
phải có để thực hiện tốt công việc. Nhờ nó, nhà quản trị tạo ra được sự phối hợp đồng
bộ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, đánh giá đúng yêu cầu của công việc để tuyển
dụng đúng người, đúng việc, đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc, để tra lương
kích thích kịp thời, chính xác.9
Thực hiện phân tích công việc cung cấp cho nhà quản trị một bản tóm tắt các
nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó; mối tương quan của công việc đó
với các công việc khác; kiến thức và kỹ năng cần thiết; và các điều kiện làm việc khác.
Nội dung, trình tự phân tích công việc thường không giống nhau ở các doanh
nghiệp. Theo Dessler10, quá trình thực hiện phân tích công việc gồm sáu bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục đích của phân tích công việc, từ đó xác định các hình thức
thu thập thông tin phân tích công việc hợp lý nhất
Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản có sẵn trên cơ sở của sơ đồ tổ chức, các
văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng quyền hạn của doanh nghiệp và các bộ phận
cơ cấu, hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bảng mô tả công việc cũ (nếu có)
Bước 3: Chọn lực các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện phân
tích công việc nhằm làm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn trong thực hiện phân tích
các công việc tương tự như nhau
Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích
công việc.
Bước 5: Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin
Bước 6: Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
9 Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng . 2004. Quản trị học.
10 G. Dessler.1997 Human Resource Management, Seven Edition. Tr 84
13
Tuyển dụng nguồn nhân lực: Đây là quá trình tìm kiếm, lựa chọn người để thoả
mãn các yêu cầu lao động và bổ sung lực lượng lao động cho doanh nghiệp. Mục tiêu
của quá trình tuyển dụng là thu hút các nhân viên mới có kiến thức, trình độ, kỹ năng,
động cơ phù hợp với đòi hỏi của doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân lực bao gồm cả tuyển
mộ và tuyển chọn nhân lực.
Quy trình tuyển dụng thông thường gồm các bước:
1.
Lập kế hoạch tuyển dụng
2.
Xác định phương pháp và các nguồn tuyển dụng
3.
Xác định địa điểm, thời gian tuyển dụng
4.
Tìm kiếm, lựa chọn ứng viên
5.
Đánh giá quá trình tuyển dụng
6.
Hướng dẫn nhân viên mới hòa nhập
1.3.2 Nhóm chức năng đào tạo – phát triển nguồn nhân lực.
Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo
cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn
thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các
năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho
nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên giúp nhân viên làm quen
với công việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng thường lập các kế
hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu
sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. Nhóm chức năng đào tạo phát
triển thương thực hiện các hoạt động như hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng
thực hành cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức
quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Xem thêm -