BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHHCK
TRẦN TUẤN LĨNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN CÁN
BỘ TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 07 – 2018
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHHCK
TRẦN TUẤN LĨNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ
TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý Công
Kã số: 7340403
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐINH CÔNG KHẢII
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 07 – 2018
LỜI CAK ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đây là nội dung nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi cam đoan rằng các thông tin thu thập và trích dẫn trong luận văn này đã được
chỉ rõ nguồn gốc một cách đầy đủ và trung thực.
HỌC VIÊN
TRẦN TUẤN LĨNH
ii
TÓK TẮT
Nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác luân chuyển đối với động lực làm
việc của đội ngũ cán bộ luân chuyển, hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý trước mắt và lâu dài của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, tác giả chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác luân chuyển cán bộ tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện chính sách luân chuyển cán bộ của tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu nhằm góp phần nâng cao động lực làm việc của cán bộ được luân chuyển
của tỉnh trong thời gian tới.
Bằng cách lược khảo nhiều nghiên cứu trước để xác định các yếu tố liên quan
đến động lực làm việc và chính sách luân chuyển cán bộ, luân chuyển công việc của tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu tác giả đã tổng hợp và hiệu chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của cán bộ được luân chuyển, bao gồm bảy biến số độc lập khác nhau:
(A) Giảm sự đơn điệu; (B) Tăng kiến thức, kỹ năng và năng lực; (C) Phát triển những kỹ
năng quản lý; (D) Xác định đúng vị trí làm việc; (E) Phát triển mối quan hệ xã hội; (F)
Yếu tố lãnh đạo trong luân chuyển; (G) Công bằng khi thực hiện luân chuyển, và (R) một
biến phụ thuộc (là động lực làm việc) được sử dụng để chỉ ra động lực làm việc của các
cán bộ được luân chuyển.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chính sách luân chuyển cán bộ của tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu có tác động tích cực đến động lực làm việc của cán bộ. Yếu tố lãnh đạo
trong luân chuyển, yếu tố phát triển những kỹ năng quản lý, yếu tố xác định đúng vị trí
việc làm, và yếu tố tăng kiến thức, kỹ năng và năng lực được xác định là có tác động tích
cực đến động lực làm việc của đội ngũ cán bộ được luân chuyển. Nghiên cứu này cũng
chỉ ra rằng chính sách luân chuyển cán bộ của tỉnh cần lưu ý đến tính công bằng trong
luân chuyển. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến động lực làm việc
của cán bộ trong tổ chức nhà nước.
iii
Từ việc phân tích các kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp khác
nhau để tăng động lực làm việc cho cán bộ được luân chuyển, giúp cho nhà quản lý bố trí
cán bộ luân chuyển đảm bảo các yếu tố cần thiết. Việc xác định đối tượng luân chuyển
công tác phải đảm bảo tính công bằng, minh bạch và phù hợp với năng lực, sở trường
công tác. Bố trí công tác sau luân chuyển cũng phải đảm bảo tính công bằng và minh
bạch để tạo cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp của cán bộ. Xây dựng và hoàn chỉnh
phương án bố trí nhân sự hiệu quả và khoa học. Xác định rõ các tiêu chuẩn bố trí luân
chuyển như theo trình độ chuyên môn, vị trí chức danh…Về thời gian luân chuyển phù
hợp là từ 3 đến 5 năm. Cần thiết thường xuyên thanh kiểm tra công tác luân chuyển của
các cơ quan, đơn vị có cán bộ được luân chuyển.
iv
KỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
TÓM TẮT.......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................ iv
Danh mục bảng biểu......................................................................................................... vi
Danh mục chữ viết tắt......................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC.............................................. 5
1.1. Các khái niệm......................................................................................................... 5
1.2. Các yếu tố của luân chuyển công việc ảnh hưởng động lực làm việc.....................8
1.2.2. Mối quan hệ giữa yếu tố nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực trong luân
chuyển công việc và động lực làm việc.......................................................................... 9
1.2.3 Mối quan hệ giữa yếu tố phát triển kỹ năng quản lý trong luân chuyển công
việc và động lực làm việc............................................................................................ 10
1.2.4 Mối quan hệ giữa yếu tố xác định đúng vị trí việc làm trong luân chuyển công
việc và động lực làm việc............................................................................................ 11
1.2.5 Mối quan hệ giữa yếu tố phát triển các mối quan hệ xã hội trong luân chuyển
công việc và động lực làm việc.................................................................................... 12
1.2.6 Mối quan hệ giữa yếu tố vai trò của người lãnh đạo trong luân chuyển công
việc và động lực làm việc............................................................................................ 13
v
1.2.7 Mối quan hệ giữa yếu tố công bằng trong quá trình luân chuyển trong luân
chuyển công việc và động lực làm việc........................................................................ 13
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 16
2.1. Thiết kế bảng hỏi khảo sát.................................................................................... 16
2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................ 18
2.3. Phân tích số liệu................................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................ 20
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................................ 20
3.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo.............................................................. 22
3.3. Kết quả chỉ số mức độ quang trọng tương đối (RII)............................................. 26
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc........................................30
3.4.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng mạnh................................................................... 30
3.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng thấp nhất.............................................................. 34
3.5. Đánh giá động lực làm việc với chính sách luân chuyển cán bộ của tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.................................................................................................................. 36
3.6. Khảo sát hoàn thiện chính sách điều động và luân chuyển................................... 37
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ.................................................................. 39
4.1. Kết luận và khuyến nghị:...................................................................................... 39
4.2. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục................................................. 40
PHỤ LỤC.................................................................................................Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo
vi
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Các biến số được xây dựng dựa trên các nghiên cứu liên quan..........................17
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu....................................................... 20
Bảng 3.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (tiếp theo)......................................21
Bảng 3.3. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (tiếp theo)......................................22
Bảng 3.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố giảm sự đơn điệu trong công việc22
Bảng 3.5. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố tăng kiến thức, kỹ năng và năng
lực.................................................................................................................................... 23
Bảng 3.6. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố phát triển những kỹ năng quản lý23
Bảng 3.7. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố xác định đúng vị trí việc làm......23
Bảng 3.8 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố phát triển các mối quan hệ xã hội 24
Bảng 3.9 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố lãnh đạo trong luân chuyển.........24
Bảng 3.10 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố công bằng khi luân chuyển........25
Bảng 3.11 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm Đánh giá động lực làm việc với chính
sách luân chuyển cán bộ của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..................................................... 25
Bảng 3.12 Kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến động lực làm việc của
đội ngũ cán bộ được luân chuyển tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu......................................... 26
Bảng 3.13 Kết quả xếp hạng yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến động lực làm việc của đội
ngũ cán bộ được luân chuyển tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu............................................... 29
Bảng 3.15 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng yếu nhất............................................................. 34
Bảng 3.16 Động lực làm việc với chính sách luân chuyển cán bộ................................... 36
Bảng 3.17. Hoàn thiện chính sách điều động và luân chuyển.......................................... 37
vii
Danh mục chữ viết tắt
BR-VT
Bà Rịa – Vũng Tàu
EFA
Exploratory Factor Analysis (Phân tích
nhân tố khám phá)
HĐND
Hội Đồng Nhân Dân
NQ
Nghị Quyết
RII
Relative Important Index (hệ số quan trọng
tương đối)
SPSS
Statistical Package for Social Sciences
TW
Trung ương
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
1
PHHẦN KỞ ĐẦU
1. Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu
Nguồn nhân lực có vai trò to lớn trong tiến trình phát triển của một quốc gia,
dân tộc. Trong phạm vi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nguồn nhân lực có ý nghĩa quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương theo đúng lộ
trình và mục tiêu mà chiến lược đề ra.
Nhìn lại gần 30 năm xây dựng và phát triển, nguồn nhân lực trong hệ thống
chính trị của tỉnh đã có những bước trưởng thành trên nhiều phương diện cả về mặt
số lượng lẫn chất lượng, có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Để có nguồn
nhân lực tốt vừa đủ sức, vừa đủ tầm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong từng
giai đoạn, trong những năm qua, Tỉnh đã quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, bằng
các giải pháp cơ chế, chính sách về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán
bộ, bố trí, sử dụng, nhất là chính sách luân chuyển cán bộ. Đây được xem như đòn
bẩy cần thiết để nâng cao động lực làm việc của đội ngũ cán bộ.
Kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 25 tháng 01 năm
2002 về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến nay, công tác luân chuyển trong
hệ thống chính trị đạt được những kết quả quan trọng, góp phần đổi mới công tác
cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ. Luân chuyển cán bộ ở các ban, bộ, ngành
dần đi vào nề nếp, trở thành công việc thường xuyên, đã đào tạo, thử thách cán bộ
qua thực tiễn và tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn, khắc phục được một
bước xu hướng cục bộ, kép kín, trì trệ của đội ngũ cán bộ. Hầu hết cán bộ qua luân
chuyển đều có bước trưởng thành, tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, có
quan điểm nhìn nhận và phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hơn, sát thực tế
hơn. Tuy nhiên, công tác luân chuyển cán bộ vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất
định, đó là một số nơi thực hiện luân chuyển đào tạo cán bộ chưa dựa trên cơ sở
đánh giá và quy hoạch cán bộ; việc luân chuyển cán bộ nhìn chung còn ít, còn kép
kín, chưa phát huy được sức mạnh cả đội ngũ; việc lựa chọn địa bàn, chức danh
2
luân chuyển trong một số trường hợp còn bất hợp lý; sự quản lý, giám sát, quan tâm,
tạo điều kiện đối với cán bộ luân chuyển còn bất cập. Về phía cán bộ luân chuyển,
một số ít còn chậm tiếp cận công việc, đóng góp đối với địa phương luân chuyển
còn hạn chế, có biểu hiện chọn địa bàn, chọn vị trí sau luân chuyển…chế độ nhà
công vụ và một số chế độ, chính sách khác chưa được nghiên cứu quy định cụ thể,
làm hạn chế hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ (Bộ Chính Trị, 2012).
Đối với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, luân chuyển cán bộ được thực hiện hướng
vào đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, hầu hết cán bộ được luân chuyển tiếp cận
nhanh với môi trường mới, đúc rút nhiều kinh nghiệm, trãi nghiệm từ cơ sở, rèn
luyện được năng lực quản lý, điều hành từ thực tiễn công tác; một số đồng chí sau
luân chuyển được đề đạt lên vị trí cao hơn, điều hành, quản lý tốt hơn. Tuy nhiên,
công tác luân chuyển cũng cho thấy nhiều vấn đề còn tồn tại, đó là tình trạng cán bộ
khi luân chuyển vị trí công tác mới ngại va chạm, thiếu năng động, sáng tạo, làm
việc theo kiểu an toàn để khi kết thúc thời gian luân chuyển được đánh giá tốt và
chắc chắn sẽ được bố trí cao hơn; việc lựa chọn cán bộ để luân chuyển ở một số nơi
còn thiếu tính khách quan, công tâm, có nơi lợi dụng chính sách luân chuyển để đưa
người không phù hợp với mình đi nơi khác; việc theo dõi, đánh giá, hỗ trợ cán bộ
luân chuyển nơi công tác mới ít được quan tâm; quy trình luân chuyển cán bộ chưa
chặt chẽ, khoa học và công khai; số lượng cán bộ luân chuyển ít, phạm vi luân
chuyển hẹp, chưa đặt nặng vấn đề luân chuyển đối với những vị trí công tác nhạy
cảm, luân chuyển kết hợp bố trí một số chức danh cán bộ không phải là người địa
phương. Những hạn chế trong công tác luân chuyển bắt nguồn từ chính sách luân
chuyển hiện nay chưa đề cập đến việc bố trí công việc sau khi luân chuyển, thời
gian luân chuyển quy định chưa mang tính chất bắt buộc phải thực hiện, thiếu sự hỗ
trợ của nơi cán bộ luân chuyển đến, vị trí luân chuyển một số nơi chưa giúp nâng
cao kiến thức, kỹ năng cán bộ, thiếu thước đo đánh giá năng lực cán bộ luân
chuyển…những yếu tố này đã làm giảm động lực làm việc của đội ngũ cán bộ luân
chuyển (Tỉnh Ủy Bà Rịa - Vũng Tàu, 2016).
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách luân chuyển đối với động lực
làm việc của đội ngũ cán bộ luân chuyển, hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ cán
3
bộ lãnh đạo, quản lý trước mắt và lâu dài của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tác giả chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác luân chuyển cán bộ tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện chính sách luân chuyển
cán bộ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm góp phần nâng cao động lực làm việc của
cán bộ được luân chuyển của tỉnh trong thời gian tới.
2. Kục tiêu nghiên cứu
2.1. Kục tiêu tổng quát
Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố liên quan đến chính sách luân chuyển
cán bộ đến động lực làm việc của cán bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.2 Kục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố liên quan đến chính sách luân chuyển cán bộ ảnh
hưởng đến động lực làm việc của cán bộ luân chuyển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đánh giá các yếu tố liên quan đến chính sách luân chuyển cán bộ ảnh
hưởng đến động lực làm việc của cán bộ luân chuyển.
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng hoàn thiện chính sách luân chuyển cán
bộ để nâng cao động lực làm việc của đội ngũ cán bộ luân chuyển tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố liên quan đến chính sách luân
chuyển cán bộ tác động đến động lực làm việc của cán bộ được luân chuyển tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
3.1. Đối tượng khảo sát:
- Cán bộ luân chuyển thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (giám đốc, phó
giám đốc sở, chủ tịch, phó chủ tịch, Bí thư, Phó bí thư Huyện ủy);
- Cán bộ luân chuyển thuộc diện Ban Thường vụ cấp ủy huyện quản lý (trưởng,
phó phòng, chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Bí thư, Phó bí thư xã, phường, thị trấn) và
một số cán bộ thuộc diện quy hoạch, có khả năng sẽ luân chuyển.
4
3.2 PHhạm vị nghiên cứu: Nghiên cứu đã được tiến hành từ tháng 7/2017 đến
tháng 05/2018
4. PHhương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính đã được sử dụng nhằm hiệu chỉnh bảng
hỏi khảo sát và xác định nguyên nhân thực trạng các yếu tố liên quan đến chính sách
luân chuyển cán bộ ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ luân chuyển tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng hoàn thiện chính sách
luân chuyển cán bộ để nâng cao động lực làm việc của đội ngũ cán bộ luân chuyển
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới.
Phương pháp định lượng được sử dụng nhằm đo lường mức độ tác động của
chính sách luân chuyển cán bộ đối với động lực làm việc của cán bộ luân chuyển.
Các yếu tố liên quan đến luân chuyển công việc và động lực làm việc của đội ngũ
cán bộ được luân chuyển đã được khảo sát sử dụng thang đo Likert, phân tích độ tin
cậy của thang đo, kết hợp các phương pháp định lượng để làm rõ các mối quan hệ.
Kết quả thu thập, xử lý phân tích dữ liệu từ nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các
kết luận và khuyến nghị về công tác luân chuyển cán bộ tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn được thực hiện gồm tổng cộng 4 phần. Phần mở đầu mô tả vấn đề
cần nghiên cứu, xác định mục tiêu, câu hỏi và đối tượng và phạm vi nghiên cứu, và
bố cục của luận văn. Chương 1 là phần tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
trước nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 2 trình bày phương pháp nghiên
cứu được sử dụng. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu. Và cuối cùng là Chương
4, trình bày kết luận và khuyến nghị nhằm cải thiện động lực làm việc của cán bộ
khi thực hiện công tác luân chuyển cán bộ tình Bà Rịa - Vũng Tàu.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚNC
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Luân chuyển công việc
a) Luân chuyển cán bộ, công chức: Theo Mục 5 của Luật Cán bộ, công chức,
Điều 52, việc luân chuyển công chức căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ
thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội.
6
b) Luân chuyển công việc (Job Rotation): Luân chuyển công việc có thể
được định nghĩa là làm việc ở các nhiệm vụ khác nhau hoặc ở nhiều vị trí khác nhau
trong các khoảng thời gian nhất định (Jorgensen, 2005).
Bằng cách này luân chuyển cán bộ sẽ giúp cho cán bộ thu nhận được nhiều
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và năng lực (Gomez, Lorente, & Cabrera, 2004;
Karadimas & Papastamatiou, 2000), và luân chuyển công việc sẽ có ảnh hưởng đến
động cơ làm việc của cán bộ (Huang, 1999).
Luân chuyển cán bộ được coi là một phương pháp hiệu quả để phát triển các
kỹ năng và tạo động lực cho cán bộ. Mặc dù cán bộ chuyển từ một công việc này
sang nhiệm vụ khác trong những khoảng thời gian nhất định dựa trên sự một logic
đơn giản, giá trị cho cán bộ và được đánh giá cao. Sự luân chuyển công việc, đặc
biệt khi tập trung vào "chức năng linh hoạt", thực hiện được nhiều công việc khác
nhau, là một kỹ thuật quan trọng (Friedrich, Kabst, Weber, & Rodehuth, 1998).
Việc tạo ra một đội ngũ cán bộ với các chức năng linh hoạt, đây là một công cụ
quan trọng trong việc sắp sắp các nhiệm vụ. Tóm lại, luân chuyển cán bộ có rất
nhiều lợi ích cho việc thúc đẩy động lực và năng suất (Gannon & Brainin, 1971),
giảm sự đơn điệu, tạo cơ hội đào tạo, đặt nền móng cho các vị trí quản lý cao hơn,
hỗ trợ phát triển sự nghiệp, giảm nhẹ sự thích ứng với thay đổi và giảm căng thẳng
(Jorgensen, 2005).
Champion và cộng sự (1994) cho rằng luân chuyển công việc là một cách
hiệu quả để nhân viên có cơ hội học tập và nâng cao năng lực của mình. Luân
chuyển công việc tạo ra hai hiệu quả. Thứ nhất, một nhân viên được luân chuyển sẽ
thu thập kinh nghiệm nhanh hơn một nhân viên không luân chuyển. Vì thế luân
chuyển công việc được đề cập như là một công cụ hiệu quả cho sự phát triển nghề
nghiệp. Thứ hai, một nhân viên nào luân chuyển tích lũy kinh nghiệm ở nhiều lĩnh
vực hơn là nhân viên không luân chuyển. Do đó, nếu một nhân viên luân chuyển
thường xuyên hơn, nó được dễ dàng hơn để đào tạo trở thành một nhà quản lý tổng
quát (Campion, Cheraskin, & Stevens, 1994).
7
Theo một nghiên cứu ở Nhật và Mỹ thì cho rằng luân chuyển công việc là
việc cho người lao động tạm ngưng công việc đang làm sang một nhiệm vụ mới như
là một quá trình để người lao động phục hồi thể chất và tinh thần sau một thời gian
nhất định (Mourdoukoutas & Roy, 1994).
Nghiên cứu khác ở khu vực ngân hàng, luân chuyển công việc là công cụ để
nhà quản lý, lãnh đạo trao quyền cho người lao động và phát triển tầm nhìn của họ
về công việc; là công cụ hiệu quả tạo sự đa dạng về kỹ năng và sự hài lòng trong
công việc của người lao động (Saravani & Abbasi, 2013).
Luân chuyển công việc làm ảnh hưởng đến nhân viên tại nơi làm việc có thể
là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào cách nó được thực hiện trong cơ cấu công
việc trong một tổ chức. Luân chuyển công việc được thực hiện nhằm cải thiện chất
lượng công việc, đồng thời làm tăng hiệu quả làm việc của nhân viên. Luân chuyển
công việc có thể làm cho nhân viên có nhiều trách nhiệm hơn và những kỹ năng đầy
đủ và cần thiết trước khi chuyển sang công việc kế tiếp (McShane & Steen, 2012).
1.1.3. Động lực làm việc (Work motivation)
Định nghĩa theo từ điển tiếng Anh Longman: “Động lực làm việc là một
động lực có ý thức hay vô thức khơi dậy và hướng hành động vào việc đạt được
một mục tiêu mong đợi”.
Lợi ich c̉a việc ṭo động lực làm việc
Một nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhân sự là:
Hiệu quả làm việc = f (năng lực * động lực).
Theo ý kiến của các chuyên gia về quản lý nhân sự thì đối với nguồn nhân
lực tại Việt Nam, tỷ lệ trong phép toán này luôn là: động lực lớn hơn năng lực
Do đó nhiệm vụ của nhà quản lý là khơi nguồn động lực và xây dựng một hệ
thống động viên có hiệu quả nhằm:
+ Khai thác và sử dụng năng lực cán bộ tốt nhất;
+ Khai thác năng lực tiềm ẩn của cá nhân;
8
+ Xác định khả năng và tăng hiểu biết của cán bộ;
+ Làm việc hăng say hơn, muốn làm việc hơn;
+ Tạo cơ hội cho cán bộ tự khẳng định mình.
1.2. Các yếu tố của luân chuyển công việc ảnh hưởng động lực làm việc
Luân chuyển công việc được xem như là một công cụ để phát triển kỹ năng
của người lao động và tăng cường động lực làm việc (Friedrich et al., 1998;
Jorgensen, 2005).
Luân chuyển công việc là phương pháp tiếp cận thiết kế công việc được
nhiều công ty sử dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau. Bằng cách áp dụng cấu trúc
con người của công ty với quy trình kỹ thuật, luân chuyển công việc là kết quả của
nỗ lực và quyết tâm. Ở Thổ Nhĩ Kỳ có thể nói rằng đó là các công ty đã áp dụng
thành công kỹ thuật này với mục tiêu nâng cao hiệu quả công việc. Luân chuyển
công việc tạo ra tác động đối với động cơ làm việc của nhân viên. (Kurtuluş
KAYMAZ, 2010).
1.2.1 Yếu tố giảm sự đơn điệu trong chinh sách luân chuyển ảnh hưởng
đến động lực làm việc
Theo nghiên cứu của Azizi và cộng sự (1972) cho thấy rằng phương pháp
luân chuyển công việc trong hệ thống nhằm giảm bớt sự chán nản của nhân viên,
đồng thời khai thác được ảnh hưởng của khoảng thời gian luân chuyển đối với việc
học hỏi kinh nghiệm và ngăn ngừa sự đơn điệu và mất động lực làm việc (Azizi,
Zolfaghari, & Liang, 2010). Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng luân chuyển
công việc đã được chấp nhận rộng rãi như một phương tiện để giảm sự đơn điệu
(Gannon, Poole, & Prangley, 1972).
Yếu tố giảm thiểu sự đơn điệu trong luân chuyển công việc làm gia tăng
động lực làm việc của nhân viên có ý nghĩa tích cực đến sự phát triển của cá nhân,
tăng chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ vắng mặt và tăng sự hài lòng trong công việc
(Umstot, Mitchell, & Bell, 1978).
9
Giả thuyết H1: Yếu tố giảm sự đơn điệu trong chính sách luân chuyển có tác
động tích cực đến động lực làm việc
1.2.2. Mối quan hệ giữa yếu tố nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng
lực trong luân chuyển công việc và động lực làm việc
Một nghiên cứu về luân chuyển công việc của nhân viên y tế trong bệnh viện
chứng minh rằng luân chuyển công việc cũng có thể được xem như là một kỹ thuật
đào tạo tại chỗ hỗ trợ nguyên tắc "học hỏi kinh nghiệm thực tiễn" (Ho, Chang, Shih,
& Liang, 2009).
Tác giả Eriksson và Ortega (2006) đã thực hiện nghiên cứu và chỉ ra rằng
luân chuyển công việc nhằm hỗ trợ việc học tập nâng cao kiến thức cho nhân viên
và người sử dụng lao động (Eriksson & Ortega, 2006). Nó còn là một phương pháp
đào tạo bằng cách học lại các kỹ năng để làm cho công việc có hiệu quả hơn. Bằng
cách này trong nhiều bộ phận, theo từng khoảng thời gian và học tập bằng cách tự
thực hiện công việc, sẽ giúp nhân viên dễ dàng có được kiến thức và kỹ năng liên
quan đến nhiều lĩnh vực trong tổ chức (Bennett , 2003; Eguchi, 2005). Luân chuyển
công việc làm cho nhân viên ở các khu vực chức năng khác nhau được gắn kết với
nhau nhiều hơn. Nó cũng cung cấp cho các cá nhân kiến thức tốt hơn về các bộ phận
khác nhau trong tổ chức. Do đó việc luân chuyển công việc nhiều hơn sẽ tạo ra sự
đồng thuận trong tổ chức và tạo ra nhiều động lực làm việc hơn, có ảnh hưởng tích
cực đến việc cung cấp thông tin và học tập lẫn nhau trong tổ chức (WeerdNederHof, Pacitti, Gomes, & Pearson, 2002).
Nghiên cứu ở một trường đại học ở Nigeria cho thấy di chuyển công việc từ
vị trí này sang vị trí khác trong những khoảng thời gian nhất định dẫn đến tăng tính
linh hoạt, các mối quan hệ xã hội, kinh nghiệm mới, học hỏi nhiều kỹ năng mới
trong môi trường làm việc mới, lĩnh vực chuyên môn mới và làm tăng tinh thần và
động lực làm việc (Esharenana , 2006).
Do đó, yếu tố nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực bị ảnh hưởng theo hai
chiều hướng, theo từng thời gian và sự tích lũy kinh nghiệm của các nhân viên trong
các bộ phận khác nhau. So với các phương pháp học tập khác, luân chuyển công
10
việc cho phép phát triển tốt hơn về kiến thức, kỹ năng và năng lực, và tạo cơ hội để
được áp dụng chúng trong công việc. Điều này làm cho nhân viên trong tổ chức có
động lực làm việc hiệu quả và hiệu suất cao hơn (Ortega, 2001).
Nghiên cứu khác cho rằng sự tích lũy kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật và hiệu
quả công việc sẽ giúp nhân viên trong tổ chức nhận thức được vấn đề nào là sai lầm
tiềm ẩn có thể tạo ra trong quá trình làm việc, lúc đó người lao động sẽ cố gắng
giảm thiểu sai lầm và cố gắng nhiều hơn để liên tục cải tiến công việc của mình.
Điều này có nghĩa là người đó sẽ có động lực làm việc cao hơn và giải quyết công
việc sẽ hiệu quả hơn.
Giả thuyết H2: Yếu tố nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực trong luân
chuyển công việc có tác động tích cực đến động lực làm việc
1.2.3 Mối quan hệ giữa yếu tố phát triển kỹ năng quản lý trong luân
chuyển công việc và động lực làm việc
Luân chuyển công việc không chỉ quan trọng cho người lao động sản xuất
mà còn đối với người quản lý. Ở các công ty Hoa Kỳ và Nhật Bản, những người lao
động có trình độ, những người mong muốn được thăng chức làm người quản lý, cần
phải có cái nhìn rộng về toàn bộ công ty. Các công nhân đã trải qua các phân đoạn
sản xuất khác nhau bằng cách luân chuyển qua các công việc khác nhau, học hỏi rất
nhiều khía cạnh của công ty được coi là yếu tố để được quy hoạch làm quản lý
(Eguchi, 2005). Luân chuyển công việc có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm
việc và hướng phát triển trong nghề nghiệp. Vai trò của việc luân chuyển công việc
trong quản lý và sự thúc đẩy động lực làm việc nhằm để đạt được những bước tiến
nghề nghiệp cần thiết, muốn vậy phải có một mức độ nghiêm túc về kinh nghiệm và
để có thể đạt được kinh nghiệm này không có cách nào khác ngoài phương pháp
luân chuyển. Hơn thế nữa, luân chuyển công việc còn giúp thu nhận nhiều kiến thức
và kỹ năng, tạo ra năng lượng và thay đổi đáng kể trên con đường sự nghiệp của
nhân viên. Trong trường hợp này, luân chuyển công việc nhằm phát triển kỹ năng
quản lý của nhân viên đối với mục đích quản lý (Campion và cộng sự., 1994).
11
Kết quả từ một nghiên cứu cho rằng luân chuyển công việc sẽ đóng góp hiệu
quả hơn trong việc ra các quyết định về cấp quản lý thông qua sự hiểu biết và kinh
nghiệm thu được từ các nhiệm vụ khác nhau ở nhiều bộ phận và từ sự hiểu biết tốt
về tất cả các quy trình (Gallagher & Einhorn, 1976). Nghiên cứu của Kuijer và cộng
sự (1999) cũng cho rằng luân chuyển công việc cũng làm tăng khả năng giải quyết
vấn đề của nhân viên từ góc độ quản lý (Kuijer, Visser, & Kemper, 1999). Hiểu và
giải quyết một công việc mới, một bộ phận mới, nhân viên mới và quy trình làm
việc mới mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức. Mọi vấn đề mới đưa ra các giải pháp
mới và cách đối xử với nhau bằng cách tiếp cận mới thường tạo ra một quan điểm
rộng rãi trong tìm ra nguồn gốc và giải quyết của các vấn đề trong tổ chức. Đặc biệt
là trong quá trình sản xuất, luân chuyển công việc giúp nhân viên và người quản lý
linh hoạt hơn và sẵn sàng giải quyết các tình huống bất ngờ tốt hơn (Allwood &
Lee, 2004). Không chỉ đối với các vấn đề về kỹ thuật, luân chuyển công việc cũng
cung cấp khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến yếu tố con người và trong
hiệu quả quản lý.
Giả thuyết H3: Yếu tố phát triển kỹ năng quản lý trong luân chuyển công
việc có tác động tích cực đến động lực làm việc
1.2.4 Mối quan hệ giữa yếu tố xác định đúng vị tri việc làm trong luân
chuyển công việc và động lực làm việc
Tổ chức có thể quan sát hiệu suất của mỗi nhân viên trong luân chuyển công
việc và sau đó chỉ định nhân viên đó làm việc thích hợp nhất theo các kỹ năng và
đặc điểm của nhân viên đó (Eguchi, 2005). Khi thực hiện hiệu suất kém trong một
công việc cụ thể trong một khoảng thời gian cụ thể, luân chuyển là một công cụ có
giá trị để xác định xem bộ phận hay vị trí nào sẽ có năng suất cao hơn. Nếu quan sát
qua một khoảng thời gian cho thấy nhân viên đó có năng suất thấp, bằng cách
chuyển sang một công việc khác, luân chuyển công việc cho phép dễ dàng định
nghĩa các đơn vị hoặc phòng ban, nơi có thể họ sẽ làm việc với hiệu suất hiệu suất
cao (Jaturanonda, Nanthavanij, & Chongphaisal, 2006). Nói cách khác, nếu một
nhân viên làm việc không hiệu quả, một trong những biện pháp phòng ngừa đầu tiên
- Xem thêm -