BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THANH HÀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN
2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THANH HÀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN
2020
Chuyên ngành
: Kinh tế chính trị
Mã số
: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN BẢNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020”, là
công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung đƣợc đúc kết từ quá trình học tập
và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích
dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.
Nguyễn Văn Bảng
Tác giả Luận văn
LÊ THANH HÀ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 6
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ.....8
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế.................................... 8
1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế................................................................... 8
1.1.2 Khái niệm BHYT....................................................................................... 9
1.1.3 Bản chất của BHYT................................................................................. 12
1.1.4 Vai trò của BHYT.................................................................................... 13
1.1.5 Các yếu tố tác động đến BHYT............................................................... 15
1.1.6 Khái niệm chính sách BHYT................................................................... 18
1.1.7 Vai trò của chính sách BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và an sinh
xã hội................................................................................................................ 19
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế và cơ chế thực hiện chính sách BHYT. . 19
1.2.1
Cơ chế. ..........................
1.2.2
Cơ chế thực hiện chính s
1.2.3
Các yếu tố tác động đến
1.2.4
Vai trò của cơ chế thực h
1.3
Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế. .....................
1.3.1
Lịch sử hình thành Bảo
1.3.2
Sơ lƣợc lịch sử hình thà
1.3.3
Một vài điểm nổi bật củ
1.4
Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại m
Việt Nam ................................................................................................................
1.4.1
Kinh nghiệm thực hiện c
1.4.2
Kinh nghiệm thực hiện c
1.4.3
Bài học kinh nghiệm tro
hiểm y tế .............................................................................................................
Tóm tắt chƣơng 1 ......................................................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM .....................................................................................
2.1
Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh ...........................
2.2
Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPH
2.2.1
Công tác tổ chức và điều
2.2.2
Công tác mở rộng tỷ lệ b
2.2.3 Công tác khám chữa bệnh BHYT. ............................................................
2.3
Những ƣu điểm về cơ chế thực hiện chính sách bảo hiể
2.4
Những bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách bảo h
2.4.1Bất cập trong công tác tổ chức và điều hành: .......
2.4.2Bất cập trong mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT .........
2.4.3Bất cập trong công tác khám chữa bệnh BHYT. ...
2.4.4Bất cập trong ứng dụng công nghệ để thực hiện ch
2.5 Những nguyên nhân của bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách BHYT tại
TPHCM ..................................................................................................................
Tóm tắt chƣơng 2 ......................................................................................................
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM ĐẾN NĂM 2020 ..................................
3.1 Các quan điểm, mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
tại TPHCM đến năm 2020. ....................................................................................
3.1.1 Các quan điểm hoàn thiện cơ chế thự
2020.............................................................
3.1.2 Các mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực
năm 2020 ............................................................................................................
3.2 Dự báo về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đến 2020. ................
3.2.1Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội .....
3.2.2Công tác thực hiện khám chữa bệnh B
3.2.3Công tác tài chính BHYT ...................
3.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM
đến năm 2020 .........................................................................................................
3.3.1 Từng bƣớc thực hiện đồng bộ công tá
BHYT .................................................................................................................
3.3.2Cải cách thủ tục hành chính trong cơ
3.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát phải đáp ứng yêu cầu thực tế theo mục tiêu đã
đề ra.................................................................................................................. 62
3.3.4 Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT tại các đơn vị y tế............63
3.3.5 Mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT.................................................................. 66
3.3.6 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền.......................................................... 67
3.3.7 Hoàn thiện hệ thống tài chính trong việc thực hiện chính sách BHYT....68
Tóm tắt chƣơng 3.................................................................................................... 71
KẾT LUẬN............................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa BHYT xã hội và BHYT tƣ nhân............................................10
Bảng 1.2 Phƣơng pháp chi trả bảo hiểm y tế.............................................................................11
Bảng 1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam..........................................25
Bảng 1.4 Mức đóng phí BHYT theo hình thức hộ gia đình.................................................26
Bảng 1.5 Mức hƣởng BHYT cho các đối tƣợng tham gia..................................................27
Bảng 1.6 Mức hƣởng BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến............................................27
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa chính quyền địa phƣơng và cơ quan bảo hiểm xã hội..36
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện BHYT tại TPHCM.......................................................................37
Bảng 2.3 Mối quan hệ tài chính và nâng cao chất lƣợng KCB.........................................50
Bảng 3.1 Hệ thống đòn bẩy tài chính nâng cao chất lƣợng KCB.....................................69
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xƣa đến nay, quá trình hình thành và phát triển của bất cứ quốc gia nào
cũng cần hội đủ 3 nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực. Trong đó, nguồn nhân lực là
nhân tố quan trọng nhất của sự phát triển một quốc gia. Chính vì lẽ đó, Chính phủ
mỗi nƣớc rất quan tâm đến vấn đề chăm lo sức khoẻ cho ng ƣời dân. Tuy nhiên, do
nguồn lực tài chính là giới hạn nên mỗi quốc gia đều tự tìm những con đ ƣờng tài
chính và y tế riêng cho hoạt đông chăm sóc sức khoẻ nói chung và bảo hiểm y tế nói
riêng.
Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, hội nhập sâu rộng vào kinh
tế thế giới nên không thể nằm ngoài quy luật phát triển chung của thế giới. Vì vậy,
phát triển chính sách bảo hiểm y tế luôn đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà n ƣớc.
Thật vậy, Nghị quyết của Bộ Chính trị số 21-NQ/TW do Ban chấp hành Trung
ƣơng ban hành ngày 22/11/2012 đề cập về tăng c ƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.
Trên con đƣờng xây dựng một nền y tế phát triển và hiệu quả, Việt Nam
đang quan tâm nhiều hơn công tác khám chữa bệnh, ngoài việc xây dựng mạng l ƣới
và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến gần ngƣời dân, thì cần thiết phải có một
nguồn lực về tài chính đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Bảo hiểm y tế ở Việt Nam đƣợc xác định là một cơ chế tài chính chủ đạo
trong tƣơng lai, thực hiện mục tiêu phát triển hiệu quả của ngành y tế. Thực tiễn sau
hơn 20 năm thực hiện chính sách BHYT, Việt Nam đã thu đ ƣợc những kết quả khả
quan, nguồn tài chính BHYT ngày càng tăng và đóng góp một phần đáng kể cho sự
nghiệp chăm sóc khỏe nhân dân. Đến nay đã có hơn 70% dân số cả n ƣớc tham gia
và hệ thống chính sách BHYT, quỹ BHYT đã phần nào đảm bảo sự an toàn tài
chính đối trƣớc các rủi ro bệnh tật cho hàng triệu ngƣời bệnh và hộ gia đình.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới, phát triển BHYT
đang phải đối mặt với sự leo thang của chi phi y tế ngày một gia tăng. Vậy yếu tố
nào làm gia tăng chi phí y tế, trong đó chính sách BHYT thực hiện ra sao? Thực tế
2
cho thấy có nhiều yếu tố tác động nhƣ nhu cầu khám chữa bệnh (tuổi thọ, cơ cấu
bệnh tật, mức sống,...); khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, khả năng cung ứng dịch vụ;
gói quyền lợi y tế ngƣời dân đƣợc thụ hƣởng từ chính sách BHYT và điểm quan
trọng là hình thức thanh toán BHYT chƣa thật sự phù hợp làm ảnh h ƣởng đến
quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT cũng nhƣ ảnh h ƣởng đến khả năng cân đối
quỹ BHYT. Trong những năm gần đây, tình trạng nợ đọng, trốn đóng quỹ BHYT ở
đối tƣợng lao động chính quy trong các doanh nghiệp lại có xu h ƣớng gia tăng.
Trong khi đây là nguồn thu cơ bản của quỹ BHYT, đã làm cho quỹ BHYT gặp
nhiều áp lực về tài chính.
Từ trƣớc đến nay đã có một số nghiên cứu về chính sách BHYT và áp dụng
thí điểm phƣơng thức thanh toán BHYT tại một số địa phƣơng. Tuy nhiên các
nghiên cứu chƣa phân tích cụ thể các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến cơ chế thực hiện
chính sách BHYT, đặc biệt là chƣa đánh giá đầy đủ ảnh h ƣởng về chính sách
BHYT tác động đến từng đối tƣợng tham gia.
Do đó, để phát triển chính sách BHYT một cách bền vững và đúng quy luật
cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu rộng các hoạt động thực
hiện chính sách nhƣ phân tích những yếu tố ảnh h ƣởng đến quá trình thực hiện
chính sách BHYT nhƣ phƣơng pháp thực hiện thanh toán BHYT cho từng giai
đoạn phát triển của chính sách là những vấn đề luôn đƣợc quan tâm trong tình hình
hiện nay. Bên cạnh đó, từ khi Luật Bảo hiểm y tế ra đời, đối t ƣợng tham gia BHYT
mở rộng, nguồn lực tài chính BHYT ngày càng lớn, đã có nhiều nghiên cứu chuyên
sâu về những hoạt động thực hiện chính sách BHYT mà những ảnh h ƣởng của các
hoạt động này cuối cùng lại tác động trực tiếp đến quyền lợi sức khoẻ của chính
ngƣời tham gia BHYT.
Từ khi Luật bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 đ ƣợc Quốc hội n ƣớc Việt
Nam thông qua ngày 13/06/2014 có nhiều ƣu điểm v ƣợt trội hơn Luật bảo hiểm y tế
trƣớc đây là Luật số 25/2008/QH12 do Quốc hội n ƣớc Việt Nam ban hành ngày
14/11/2008 cũng nhƣ gặp phải các bất cập trong thời đại mới. Vì vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu chính sách BHYT, đặc biệt nghiên cứu những ƣu điểm và hạn chế
3
trong thực trạng thực hiện chính sách BHYT hiện nay rất cần thiết. Nhận thức đ ƣợc
thực tế trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo
hiểm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh đến 2020" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
Đề tài "Hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo hiểm y tế tại thành phố Hồ
Chí Minh đến 2020" có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế và
cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại
TPHCM.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế tại TPHCM đến năm 2020
2.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn thạc sĩ của Châu Công Thái (2015): "Phân tích trục trặc trong việc
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Phú Yên." có giá trị
tham khảo rất lớn cho quá trình học viên thực hiện đề tài. Trong luận văn, Châu
Công Thái đã cung cấp nhiều khái niệm cơ bản về bảo hiểm, y tế, các hoạt động của
bảo hiểm y tế, cũng nhƣ khái quát về chính sách bảo hiểm y tế Việt Nam trong thời
gian gần đây. Đặc biệt, nghiên cứu của Châu Công Thái về những bất cập trong
công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Phú Yên đã góp phần không nhỏ cho
tác giả trong việc hình thành bố cục luận văn.
Luận văn thac sĩ của Nguyễn Thanh Huyền (2011). "Đo l ƣờng tác động của
lựa chọn ngƣợc lên quyết định mua Bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và tác
động của nó lên bội chi quỹ Bảo hiểm y tế" cũng có giá trị tham khảo. Trong đề tài,
Nguyễn Thanh Huyền đã nêu lên các khái niệm bảo hiểm, bảo hiểm y tế, cũng nhƣ
tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế giai đoạn Luật bảo hiểm sửa đổi 2014
chƣa ban hành, đồng thời Nguyễn Thanh Huyền cũng giải thích rõ các nguyên nhân
dẫn đến sự lựa chọn trái chiều của ngƣời dân đối việc lựa chọn mua bảo hiểm.
4
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bùi Hữu Ph ƣớc (2010). “Đẩy nhanh
tiến trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam – Giải pháp có hiệu quả thực
hiện chính sách an sinh” có giá trị tham khảo cao. Tác giả Bùi Hữu Ph ƣớc đã trình
bày các ƣu điểm và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách BHYT từ năm
1992 đến năm 2010, cụ thể là các ƣu điểm của Luật BHYT (2008) đã mang lại một
số thành tựu trong công tác thực hiện chính sách BHYT tại Việt Nam cũng nhƣ
trình bày các lợi ích to lớn của bảo hiểm y tế toàn toàn dân đối với chính sách an
sinh xã hội. Có thể nói, thế mạnh của đề tài của Bùi Hữu Ph ƣớc tập trung nghiên
cứu bảo hiểm y tế toàn dân ở giác độ là một phần thiết yếu của chính sách an sinh
xã hội chứ không tập trung nghiên cứu chính sách BHYT ở giác độ tài chính để
nhận thấy BHYT toàn dân cũng là một nguồn tài chính to lớn ngoài ngân sách nhà
nƣớc cho việc thực hiện nghiệm vụ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Một đề tài khác nữa của Bùi Hữu Phƣớc (2005) “Những giải pháp thực hiện
bảo hiểm y tế ở Việt Nam” cũng nghiên cứu về công tác thực hiện bảo hiểm y tế ở
Việt Nam. Trong đề tài này, Bùi Hữu Phƣớc không chỉ cung cấp cái nhìn khái quát
về quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của Nhà nƣớc trong giai đoạn tr ƣớc
khi Luật BHYT (2008) ra đời, mà còn cung cấp cho tác giả các giải pháp tình thế để
hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y tế vào thời điểm năm 2005, đây là một nguồn tƣ
liệu quan trọng để tác giả tham khảo và hình thành nên các ý chính trong luận văn
này.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tứ (2007) “Phát triển và hoàn thiện hệ
thống bảo hiểm y tế tại Việt Nam” đã trình bày các khái niệm về bảo hiểm y tế, hệ
thống hóa bảo hiểm y tế trong giai đoạn sắp có Luật BHYT (2008) đ ƣợc ban hành.
Mặc dù, đề tài của Nguyễn Thị Tứ có không gian là toàn Việt Nam nên chỉ đ ƣa ra
các giải pháp có tính hệ thống chung cho tất cả các tỉnh, thành, ch ƣa đề cập đến các
giải pháp cụ thể cho từng địa phƣơng. Tuy nhiên, đề tài của Nguyễn Thị Tứ vẫn có
giá trị tham khảo to lớn vì nó gần gũi nhất với luận văn mà tác giả thực hiện.
Đề tài của Đào Quang Sơn (2004) “Xây dựng lộ trình tiến đến bảo hiểm y tế
toàn dân tại Việt Nam” đã trình bày rõ ràng các lộ trình cần thiết trong việc tiến đến
5
thực hiện bảo hiểm toàn dân mà Nhà nƣớc đang kiên trì thực hiện. Đề tài cũng
tƣơng tự nhƣ đề tài của Bùi Hữu Phƣớc (2010) khi đề cập đến các ƣu điểm của bảo
hiểm y tế toàn dân và có điểm nội bật là trình bày đ ƣợc lộ trình rõ ràng để tiến đến
bảo hiểm y tế toàn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, đề tài chỉ có tính tham khảo vì thời
gian thực hiện đề tài này là 10 năm về trƣớc.
Đồng thời, các đề tài của Nguyễn Hữu Ngọc (2001) “Hoàn thiện bảo hiểm y
tế tại Việt Nam” và đề tài của Nguyễn Thị Hƣởng (2002) “Các giải pháp hoàn thiện
cơ chế quản lý bảo hiểm y tế ở Việt Nam” cũng có giá trị tham khảo về lịch sử cũng
nhƣ thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế tại thời điểm 2001-2002.
Ngoài ra, học viên còn tham khảo các tài liệu có giá trị học thuật trong quá
trình thực hiện luận văn thạc sĩ, bao gồm: các Luật định do Quốc hội Việt Nam
thông qua; các nghị định, quyết định do Ban Chấp hành Trung ƣơng, Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ Y tế ban hành; cùng vớ các tài liệu giáo trình của Bộ Y Tế, Bộ Giáo
dục - Đào tạo.
Điểm mới của đề tài học viên thực hiện là nghiên cứu đến cơ chế thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế trong thời điểm Luật bảo hiểm y tế sửa đổi (2014) đ ƣợc
triển khai tại toàn quốc, trong đó đề tại tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế thực
chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Kết hợp
với kinh nghiệm một số tỉnh thành khác đang triển khai chính sách bảo hiểm y tế,
học viên tổng hợp và đề xuất các giải pháp trọng tâm hoàn thiện cơ chế thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế cho giai đoạn đến năm 2020.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020" nhằm thực hiện các mục
tiêu sau:
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế.
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn trong cơ chế
thực hiện chính sách bảo hiểm y tế nhằm phục vụ mục tiêu an sinh xã hội.
6
Phân tích thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM,
rút ra các mặt ƣu điểm, bất cập còn tồn tại và nguyên nhân của những bất
cập trên.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, học viên đề xuất các giải
pháp
đến các cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện chính sách BHYT, các cơ sở
khám chữa bệnh nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách
BHYT tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
4.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu nghiên cứu của Luận văn là chính sách bảo hiểm y tế
và quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở thành phố Hồ Chí Minh liên quan
đến nhiều khía cạnh nhƣ: chất lƣợng khám chữa bệnh, vấn đề tài chính bảo hiểm y
tế nhƣ nguồn thu và thanh toán bảo hiểm y tế, công tác triển khai thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế của các cơ quan có trách nhiệm.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về góc độ nghiên cứu: Luận văn đề cập đến chính sách bảo
hiểm y tế; luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, thực trạng cơ chế thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2015.
Giới hạn về không gian, thời gian: Luận văn nghiên cứu về chính
sách và việc thực hiện bảo hiểm y tế trong năm 2015, đề xuất giải pháp
đến 2020.
5.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau có
mối quan bổ trợ cho nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ và đạt mục đích của luận văn.
Cụ thể là các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: xem xét, đánh giá một
cách khách quan, toàn diện chính sách bảo hiểm y tế qua từng thời kỳ phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc.
7
Phƣơng pháp thu thập thông tin, thống kê: tổng hợp dữ liệu thứ cấp trong
quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM và các tỉnh, thành khác vào
thời điểm là năm 2015.
Phƣơng pháp dự báo: trong quá trình xử lý dữ liệu, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp dự báo để phát hiện và dự đoán xu hƣớng phát triển của chính sách
bảo hiểm y tế. Thêm vào đó, luận văn còn thực hiện bằng ph ƣơng pháp so sánh,
phân tích và tổng hợp…
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Bằng việc tập trung nghiên cứu về cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
năm 2015, đề tài góp phần nâng cao nhận thức cơ sở lý luận về chính sách bảo hiểm
y tế, cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, khẳng định việc đầu t ƣ vào chính
sách bảo hiểm y tế và sử dụng nguồn tài chính dành cho công tác khám chữa bệnh
hợp lý là một phần quan trọng trong công tác thực hiện chính sách an sinh xã hội tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích và chỉ ra những ƣu điểm
và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế năm 2015 và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Ngoài ra, đề tài còn có giá trị tham khảo cho các tỉnh, thành phố khác trên cả
nƣớc và có giá trị tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khác.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế
1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế
Trong cuộc sống và trong lao động, con ngƣời luôn phải chịu ảnh h ƣởng và
tác động của môi trƣờng xung quanh. Xã hội càng phát triển thì sự ảnh h ƣởng và
tác động của môi trƣờng sẽ ngày càng cao. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, ô nhiễm môi trƣờng ngày càng gia tăng đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của
ngƣời dân và ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân chƣa thực sự trở thành thói
quen; nếp sống hàng ngày vẫn còn hành vi xả thải, gây ô nhiễm môi tr ƣờng. Sự tác
động qua lại đã ít nhiều khiến ngƣời dân phải chịu nhiều ảnh h ƣởng của những thứ
mình làm ra. Bên cạnh đó, lao động không còn đơn thuần là một hành vi có ý thức
của con ngƣời (Bùi Văn Mƣa và cộng sự, 2011), họ chấp nhận làm việc ở các khu
vực nguy hiểm, môi trƣờng ô nhiễm, v.v... để nuôi sống bản thân họ và gia đình. Vì
vậy, môi trƣờng xung quanh là nhân tố tác động đến sức khỏe và đời sống của con
ngƣời nên ốm đau, bệnh tật là điều không thể tránh khỏi (Phan Văn Thạng, 2011).
Chính vì vậy, nhu cầu đƣợc chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe là nhu
cầu tất yếu của mọi ngƣời dân trong cộng đồng xã hội. Xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu này ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, khi ốm đau không phải ai cũng có đủ
khả năng để trang trải các khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là ng ƣời nghèo.
Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định BHYT là một trong những loại hình
BHYT xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần
quan trọng thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Tuy nhiên, việc sử dụng ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện công tác khám
chữa bệnh cho ngƣời dân hay thu một phần viện phí trong những năm qua, vừa
không đủ chi phí cho ngành y tế, hay mức thu đƣợc là quá ít so với thực chi khám
chữa bệnh và còn ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời nghèo.
9
Do đó, việc huy động sự đóng góp của ngƣời dân vào quỹ BHYT vừa giúp ng ƣời
dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế vừa giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Từ những vấn đề trên, BHYT ra đời là yếu tố cần thiết vì nó đáp ứng đ ƣợc
nguyện vọng của đại đa số ngƣời dân trong xã hội.
1.1.2 Khái niệm BHYT
BHYT đƣợc hình thành kể từ khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa đang
trong giai đoạn phát triển, đƣợc đặt trong mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động
và ngƣời lao động (Nguyễn Văn Luân và cộng sự, 2005, trang 219). Đây đ ƣợc xem
là quá trình đấu tranh cho quyền lợi của ngƣời lao động, khi ng ƣời sử dụng lao
động chỉ trả tiền công trong thời gian ngƣời lao động còn làm việc, những khoản
chi trả cho các chi phí y tế thì ngƣời lao động không nhận đƣợc.
Tùy theo tuổi tác, nghề nghiệp, môi trƣờng, v.v..., ngƣời lao động sẽ gặp phải
một hay nhiều rủi ro ngoài ý muốn nhƣ ốm đau, bệnh tật, v.v..., vì vậy họ cần phải có
nguồn tài chính để dự phòng trong cuộc sống khi họ gặp rủi ro. Vì vậy, ng ƣời lao động
phải đấu tranh để mức lƣơng họ nhận đƣợc ngoài tiền l ƣơng thực tế họ còn có một
khoản để chi trả cho các rủi ro khi ốm đau, bệnh tật – đ ƣợc gọi là BHYT.
Ở
Việt Nam, khái niệm BHYT đƣợc thể hiện tại Khoản 1, Điều 2 Luật
BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành nhƣ sau “BHYT
là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện”.
Ngoài ra, khái niệm về BHYT đƣợc trình bày trong cuốn “Từ điển Bách
khoa Việt Nam 1” nhƣ sau “BHYT là loại bảo hiểm do Nhà n ƣớc tổ chức, quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân” (Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên
soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, 2005, trang 151).
Qua đó, quan điểm của tác giả về BHYT nhƣ sau “BHYT là hình thức bảo
hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Trong đó, các tổ chức BHYT
sẽ cam kết bồi thƣờng cho ngƣời tham gia BHYT với điều kiện ngƣời tham gia
10
BHYT phải nộp một khoản phí theo thỏa thuận với tổ chức BHYT để đ ƣợc bảo
hiểm tình trạng sức khỏe của mình, điều này có nghĩa là ng ƣời tham gia BHYT
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ rủi ro vè sức khỏe sang tổ chức BHYT. Khi
ngƣời tham gia BHYT gặp phải rủi ro về bệnh tật thì tổ chức BHYT có nghĩa vụ
trích quỹ dự trữ để chi trả các chi phí chăm sóc sức khỏe đã đ ƣợc thỏa thuận giữa
hai bên”.
Có 2 loại hình BHYT chính là BHYT xã hội của Chính phủ (phi lợi nhuận)
và BHYT thƣơng mại của tƣ nhân (có lợi nhuận).
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa BHYT xã hội và BHYT tƣ nhân
STT
Tiêu chí
1
Mức phí
2
Mức hƣởng
3
4
5
Vai trò của Nhà
nƣớc
Hình thức giam
gia
Mục tiêu hoạt
động
(Nguồn: Bộ Y tế)
BHYT xã hội là quỹ tài chính độc lập (Lê Bạch Hồng, 2009), tập trung nằm
ngoài ngân sách Nhà nƣớc; quỹ BHYT đƣợc hình thành và hoạt động để giải quyết rủi
ro cho những ngƣời tham gia BHYT. Việc tham gia BHYT xã hội có 2 hình thức bắt
buộc và tự nguyện, tuy nhiên tại Việt Nam tại Khoản 1 Điều 1 Luật BHYT số
46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo
hiểm y tế đã nhấn mạnh BHYT là hình thức bắt buộc. Ngoài ra, khi tham gia BHYT
mức đóng góp đƣợc xác định dựa trên thu nhập (khả năng chi trả) chứ không phải
- Xem thêm -