BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
Nguyễn Trọng Nhân
HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
Nguyễn Trọng Nhân
HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, phân tích và thực hiện của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 01 năm 2014
Học viên
Nguyễn Trọng Nhân
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................. 3
1.1
Tổng quan về cơ chế quản lý vốn.................................................................... 3
1.1.1
Khái niệm cơ chế quản lý vốn................................................................... 3
1.1.2
Phân loại cơ chế quản lý vốn.................................................................... 3
1.2
Cơ chế quản lý vốn tập trung........................................................................... 6
1.2.1
Khái niệm cơ chế quản lý vốn tập trung.................................................... 6
1.2.2
Phân loại cơ chế quản lý vốn tập trung..................................................... 7
1.2.3
Các nguyên tắc cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung........................16
1.2.4
Định giá chuyển vốn nội bộ FTP............................................................ 16
1.2.4.1 Công thức xác định giá chuyển vốn..................................................... 17
1.2.4.2 Tương quan giữa FTP mua vốn và FTP bán vốn.................................18
1.2.4.3 Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh.........................................19
1.3
Kinh nghiệm quản lý vốn tập trung tại các NHTM trong nước.....................21
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)22
1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)23
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn.......................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN........................................................................................ 26
2.1
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn...................................... 26
2.1.1
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
26
2.1.2
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn...................................... 28
2.1.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn..............28
2.2
Thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Sài Gòn..................30
2.2.1
Cơ chế quản lý vốn cũ............................................................................ 30
2.2.1.1 Nguyên tắc thực hiện........................................................................... 31
2.2.1.2 Những tồn tại của cơ chế quản lý vốn cũ và sự cần thiết phải chuyển sang
cơ chế quản lý vốn tập trung........................................................................... 34
2.2.2
Thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn 37
2.2.2.1 Các mục tiêu của việc áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung..............37
2.2.2.2 Quá trình triển khai thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại SCB...38
2.2.2.3 Nội dung của cơ chế quản lý vốn tập trung tại SCB............................41
2.2.2.4 Định giá chuyển vốn............................................................................ 43
2.2.2.4.1 Giao dịch mua vốn...................................................................... 44
2.2.2.4.2 Giao dịch bán vốn....................................................................... 46
2.2.2.4.3 Tính lãi điều chuyển vốn.............................................................. 48
2.2.2.5 So sánh hai cơ chế quản lý vốn cũ và mới tại SCB.............................. 49
2.3
Đánh giá cơ chế quản lý vốn tập trung tại SCB trong thời gian qua..............53
2.3.1
Những kết quả đạt được trong thời gian qua........................................... 53
2.3.2
Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới..................................... 58
2.3.2.1 Chưa đạt được mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản.....................58
2.3.2.2 Chương trình báo cáo FTP chưa đáp ứng hết yêu cầu của cơ chế FTP 59
2.3.2.3 Các chi nhánh mất động lực phát triển nguồn vốn giá rẻ.....................59
2.3.2.4 Việc áp đặt cứng nhắc giá mua/bán vốn sẽ cản trở kinh doanh lành mạnh
của Chi nhánh.................................................................................................. 60
2.3.2.5 Bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý là Hội sở chính và đơn vị tiếp nhận
thông tin là Chi nhánh với khách hàng............................................................ 60
2.3.2.6 Nguyên nhân của các hạn chế.............................................................. 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN.................................................................... 64
3.1
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.................................. 64
3.2
Giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
65
3.2.1
Giải pháp chung...................................................................................... 65
3.2.1.1Áp dụng giá mua – bán vốn FTP đúng với nội dung của cơ chế quản lý vốn
tập trung.......................................................................................................... 65
3.2.1.2Hoàn thiện chương trình FTP, hệ thống báo cáo đáp ứng nhu cầu triển khai
cơ chế quản lý vốn FTP................................................................................... 72
3.2.2
Giải pháp tại Hội sở chính...................................................................... 72
3.2.2.1Thực hiện cơ chế quản lý vốn linh động, cân đối kỳ hạn cho hệ thống . 72
3.2.2.2Áp dụng các cơ chế hỗ trợ.................................................................... 73
3.2.2.3Cơ chế quản lý vốn cần là động lực kinh doanh của các Chi nhánh đối với
nguồn vốn không kỳ hạn ổn định.................................................................... 73
3.2.3
Giải pháp cho Chi nhánh......................................................................... 74
3.2.3.1Áp dụng giá mua – bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo chi
nhánh vừa hoạt động có hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh..............74
3.2.3.2Áp dụng các Trung tâm quản lý vốn theo khu vực...............................74
3.2.3.3Tiếp nhận và phản hồi đầy đủ thông tin thị trường...............................75
3.3
Kiến nghị....................................................................................................... 75
3.3.1
Kiến nghị đối với Hội sở chính............................................................... 75
3.3.2
Kiến nghị đối với các Chi nhánh/Đơn vị trực thuộc................................ 76
3.3.3
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 79
KẾT LUẬN............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
PHỤ LỤC 02: Các khoản mục Hội sở mua/bán vốn không kỳ hạn
PHỤ LỤC 03: Các khoản mục Hội sở mua/bán vốn có kỳ hạn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
EXIMBANK: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
FTP (Fund Transfer Pricing): Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP
LĐCV: Lãi điều chuyển vốn
LSĐCV: Lãi suất điều chuyển vốn
LSMV: Lãi suất mua vốn
LSBV: Lãi suất bán vốn
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
NIM (Net Interest Margin): Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên.
SCB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
TSC: Tài sản có.
TSN: Tài sản nợ.
TCTD: Tổ chức tín dụng
VietinBank: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ví dụ bảng cân đối tài sản khi áp dụng cơ chế FTP đơn giá
Bảng 1.2: Ví dụ bảng cân đối tài sản khi áp dụng cơ chế FTP loại thứ hai
Bảng 1.3: Ví dụ bảng cân đối tài sản khi áp dụng cơ chế FTP loại thứ ba
Bảng 1.4: Ví dụ các mức lãi suất FTP
Bảng 1.5: Các khoản thu nhập và chi phí của chi nhánh
Bảng 1.6: Ví dụ xác định thu nhập và chi phí của chi nhánh
Bảng 2.1: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của SCB năm 2012
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của SCB trong 6 tháng đầu
năm 2013
Bảng 2.3: So sánh hai cơ chế quản lý vốn cũ và mới tại SCB
Bảng 2.4: Tình hình huy động tháng 7/2013 của các NHTM địa bàn Tp.HCM
Bảng 3.1: Cơ cấu lợi nhuận của các Chi nhánh
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô tả cơ chế quản lý vốn phân tán
Hình 1.2: Mô tả cơ chế quản lý vốn tập trung
Hình 1.3: Minh họa phần thu nhập của Chi nhánh do chênh lệch lãi suất
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Trung tâm vốn tại Hội sở chính
Hình 2.2: Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh SCB theo cơ chế FTP
Hình 2.3: Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính
Hình 2.4: Tập trung rủi ro lãi suất về Hội sở chính
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn từ thị trường 1 tại SCB trước và sau
triển khai FTP
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn từ thị trường 1 tại SCB từ 6/20126/2013
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn tháng 7.2013 của các ngân hàng trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng Việt Nam cũng đã có những bước
phát triển vượt bậc và đang từng bước hội nhập vào thị trường tài chính toàn cầu. Sự
đa dạng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong
tình hình thị trường hiện nay đòi hỏi các ngân hàng ngoài việc không ngừng cải
tiến, phát triển các sản phẩm dịch vụ, mà song song đó còn phải tăng cường công
tác quản lý và quản trị hệ thống trong nội bộ từng ngân hàng nhằm quản lý tốt các
rủi ro và duy trì sự phát triển bền vững trong một thị trường đầy biến động như giai
đoạn hiện nay.
Sau khi hợp nhất từ ba ngân hàng TMCP quy mô nhỏ và đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) hiện nay là một trong những
ngân hàng TMCP có quy mô lớn trên thị trường tài chính Việt Nam. Thực hiện chủ
trương tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện đại, đáp ứng
yêu cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, một trong những vấn đề SCB cần
phải thực hiện chính là công tác quản trị rủi ro, quản trị tài sản Nợ - tài sản Có, mà
trọng tâm là giải quyết công tác điều hành vốn nội bộ trong ngân hàng. Nhận thức
được vấn đề này, ngày 26/06/2012, SCB đã chính thức triển khai cơ chế quản lý vốn
tập trung (Fund Transfer Pricing - FTP) trong toàn hệ thống. Cơ chế Quản lý vốn
tập trung sẽ chuyển cơ chế quản lý vốn nội bộ của SCB từ cơ chế “vay-gửi” vốn
sang cơ chế “mua-bán” vốn. Qua đó, ngân hàng áp dụng một giá điều chuyển vốn
nội bộ thống nhất cho tất cả các Chi nhánh trong cùng hệ thống, làm cơ sở xác định
thu nhập và chi phí chính xác cho từng Chi nhánh và quan trọng là tập trung quản lý
được các rủi ro trong công tác quản lý vốn như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản lý vốn cũ sang cơ chế quản lý vốn tập
trung, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại bất cập, vì
thế tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn”.
2
Mục tiêu nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn tập trung của
các NHTM làm cơ sở lý thuyết nghiên cứu quá trình triển khai và ứng dụng cơ chế
quản lý vốn tập trung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Từ đó, nghiên cứu rút ra
những thành tựu và tồn tại qua thực tiễn ứng dụng; đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế này tại SCB.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là lý thuyết về cơ chế quản lý vốn tập trung và thực
trạng cơ chế quản lý vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất. Bài nghiên
cứu lấy mốc thời gian năm 2012 khi chuyển đổi từ cơ chế quản lý vốn cũ sang cơ
chế quản lý vốn tập trung để phân tích, so sánh ưu khuyết điểm giữa hai cơ chế
quản lý vốn tại SCB.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê mô tả: Xác định các tiêu chí liên quan đến quản lý
vốn khi áp dụng cơ chế quản lý tập trung và phương pháp tính toán thu nhập, chi
phí… liên quan.
Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh: Trình bày đặc điểm của từng cơ
chế quản lý vốn, so sánh hiệu quả vận dụng giữa hai cơ chế cũ và mới.
Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý từ hai nguồn: dữ liệu nội bộ
trong hệ thống SCB và dữ liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính của các
NHTM.
Kết cấu của bài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài nghiên cứu gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng
thương mại;
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về cơ chế quản lý vốn
1.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý vốn
Trong hoạt động quản trị kinh doanh ngân hàng, cơ chế quản lý vốn chiếm
một vai trò rất quan trọng. Cơ chế quản lý vốn giúp ngân hàng phát huy vai trò quản
trị nguồn vốn huy động và sử dụng vốn nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất,
hạn chế được rủi ro phát sinh trong kinh doanh. Quản trị nguồn vốn chính là quản trị
tài sản Nợ và quản trị sử dụng vốn thực chất là quản trị tài sản Có. Cơ chế quản lý
vốn là công cụ quản lý về tài sản Nợ - tài sản Có của NHTM.
Tài sản Nợ là kết quả của việc huy động vốn của ngân hàng từ các tổ chức
kinh tế và mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Quản trị tài sản Nợ là quản trị nguồn
vốn phải trả của ngân hàng nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để
duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời
đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nhất.
Tài sản Có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là những tài sản
được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Quản
trị tài sản Có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo
một cơ cấu tài sản Có thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản
khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.
Cơ chế quản lý vốn tại NHTM là cơ chế quản lý tài sản Nợ và tài sản Có tại
các đơn vị trực thuộc và Hội sở chính ngân hàng nhằm độc lập, tự chủ động cân đối
nguồn vốn - sử dụng vốn của đơn vị trực thuộc và Hội sở chính, tuân thủ quy định
của ngành và hệ thống NHTM về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt
buộc tại Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2 Phân loại cơ chế quản lý vốn
Dựa trên cách thức quản lý tài sản Nợ - tài sản Có, cách thức điều chuyển
vốn nội bộ giữa Hội sở chính và chi nhánh ngân hàng, cơ chế quản lý vốn của
NHTM được chia làm hai loại:
4
Cơ chế quản lý vốn phân tán;
Cơ chế quản lý vốn tập trung.
Trong phần này sẽ giới thiệu tổng quan về cơ chế quản lý vốn phân tán để
làm cơ sở cho việc phân tích cơ chế quản lý vốn tập trung ở phần sau.
Cơ chế quản lý vốn phân tán là cơ chế quản lý vốn từ các đơn vị quản lý vốn
đặt tại Hội sở và Chi nhánh của một ngân hàng. Các Chi nhánh hoạt động như một
ngân hàng con, độc lập, tự chủ động cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn của Chi
nhánh, mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do Chi nhánh chịu trách nhiệm.
Các Chi nhánh tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các qui định của ngành và của hệ
thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà
nước.
Cơ chế quản lý vốn phân tán hoạt động theo cơ chế “vay - gửi” với lãi suất
áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn nội bộ cho từng loại tiền. Các Chi nhánh chỉ
chuyển hoặc nhận vốn đối với phần chênh lệch giữa các khoản vốn huy động và nhu
cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư. Hội sở chính nhận hoặc chuyển vốn đối với
phần vốn dư thừa hay thiếu hụt của Chi nhánh.
Thị trường
Mua vốn
Bán vốn
Cho
vay
Huy
Huy
động
Chi nhánh 1: Thiếu vốn
Trung tâm vốn
Cho
vay
động
Chi nhánh 2: Thừa vốn
Hình 1.1: Mô tả cơ chế quản lý vốn phân tán
(Nguồn: Dương Xuân Thảo, 2011)
5
Ưu điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán:
Đối với các Chi nhánh quản trị tài sản tốt, việc áp dụng cơ chế quản lý vốn
phân tán mang lại hiệu quả quản trị cao, đáp ứng nhanh nhạy với diễn biến thị
trường, chính sách linh hoạt đáp ứng nhu cầu đối với từng khoản huy động vốn - sử
dụng vốn, triệt tiêu tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý là Hội sở
chính ngân hàng và đơn vị tiếp nhận thông tin là Chi nhánh;
Chi nhánh có thể đáp ứng nhanh được nhu cầu khách hàng trên cơ sở có tính
đến lợi ích tổng hòa của khách hàng mang lại tại các mảng hoạt động khác của ngân
hàng, không tách rời hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn;
Chênh lệch giữa lãi suất điều chuyển vốn nội bộ và lãi suất Chi nhánh huy
động của khách hàng tại các kỳ hạn ngắn khá lớn mang đến lợi thế cho Chi nhánh
có nhiều vốn ngắn hạn, rẻ;
Khuyến khích Chi nhánh tự chủ động trong chính sách huy động vốn - cho
vay, có chính sách kịp thời linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn - sử
dụng vốn.
Theo cơ chế vay - gửi này, mỗi Chi nhánh hoạt động như một ngân hàng độc
lập, chủ động quyết định huy động vốn, sử dụng vốn (tự cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn). Do đó mức độ tập trung vốn thấp, phân tán, chức năng quản lý vốn
(quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) không tập trung, bị dàn trải tại tất cả các
đơn vị, gây khó khăn trong kiểm soát rủi ro toàn hệ thống;
Điều hành cân đối vốn toàn hệ thống tại Hội sở chính bị động; quản trị
nguồn vốn trong toàn hệ thống chưa hiệu quả;
Đánh giá mức độ đóng góp của Chi nhánh vào kết quả chung của toàn hệ
thống chưa chính xác, các chính sách chưa thể hiện được tính nhất quán và bình
đẳng chung trong hệ thống. Chưa đánh giá được mức độ đóng góp của các đơn vị
vào kết quả chung của toàn hệ thống. Với cơ chế “vay - gửi” như trên, khi mà các
chính sách chưa thể hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống,
hiệu quả của Chi nhánh bị ảnh hưởng rất lớn. Lợi nhuận của Chi nhánh không chỉ
6
đến từ hoạt động kinh doanh thông thường mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động chuyển vốn nội bộ, hiệu quả hoạt động của các Chi nhánh chưa được đánh giá
một cách khách quan, chính xác do vậy chưa thực sự khuyến khích Chi nhánh trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh;
Quy mô hoạt động của các Chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa với
khối lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng tăng, đòi hỏi số lượng thao tác
cho nghiệp vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất nhiều thời gian và chi phí
xử lý nghiệp vụ mà không tạo ra giá trị gia tăng.
Với những hạn chế của cơ chế quản lý vốn phân tán nêu trên, các ngân hàng
cần phải chuyển sang ứng dụng cơ chế quản lý vốn mới nhằm khắc phục những hạn
chế và phát huy các thế mạnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Chi nhánh trên
toàn hệ thống. Cơ chế quản lý vốn tại các ngân hàng thương mại hiện nay đang dần
chuyển sang cơ chế quản lý vốn tập trung.
1.2 Cơ chế quản lý vốn tập trung
1.2.1
Khái niệm cơ chế quản lý vốn tập trung
Cơ chế quản lý vốn tập trung còn gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing),
là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại Hội sở chính của ngân hàng. Theo
đó, các Chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với Hội
sở chính (thông qua Trung tâm vốn). Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của
Chi nhánh và bán vốn để Chi nhánh sử dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập và chi
phí của từng Chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Hội
sở chính. Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất được tập trung về Hội sở chính.
Mục đích thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung:
Quản lý tập trung nguồn vốn của toàn hệ thống đáp ứng cho các mục tiêu sử
dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo các giới hạn an
toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong hoạt động
ngân hàng;
Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch
tài chính của ngân hàng;
7
Phân bổ chi phí, thu nhập vốn một cách khách quan, công bằng để đánh giá
đúng mức độ đóng góp của các đơn vị vào thu nhập chung của toàn hệ thống.
Thị trường
LNH
Bán toàn bộ
Mua toàn bộ
vốn của CN2
vốn cho CN1
Cho
Huy
Huy
động
vay
Trung tâm vốn
Mua
toàn bộ
vốn của
CN1
Bán toàn
bộ vốn
cho CN2
Chi nhánh 1: Thiếu vốn
Cho
vay
động
Chi nhánh 2: Thừa vốn
Hình 1.2: Mô tả cơ chế quản lý vốn tập trung
(Nguồn: Dương Xuân Thảo,
2011)
1.2.2 Phân loại cơ chế quản lý vốn tập trung
Trên thực tế, cơ chế FTP được các ngân hàng áp dụng có nhiều mức độ và
phương thức áp dụng khác nhau. Dựa theo phương pháp tính giá FTP cơ chế FTP có
3 loại sau, với mỗi loại đều có ưu – nhược điểm riêng và các ngân hàng áp dụng phù
hợp cho từng thời điểm khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và cấu trúc bảng cân đối
tài sản của các ngân hàng (Pushkina, 2013).
Loại thứ nhất (FTP đơn giá): theo loại này, phương pháp tính giá FTP
được xây dựng dựa trên khái niệm “nguồn vốn chung”, đơn vị cung cấp vốn (huy
động) và đơn vị sử dụng vốn (cho vay) được hưởng hay phải trả một mức lãi suất
như nhau.
8
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ hiểu và dễ triển khai, không đòi hỏi
các ngân hàng phải đầu tư nhiều chi phí cho hệ thống cơ sở dữ liệu.
Nhược điểm:
Không phản ảnh đúng lợi nhuận của các Chi nhánh so với rủi ro về thanh
khoản và lãi suất của các khoản huy động và cho vay;
Không tách bạch được rùi ro tín dụng và rủi ro lãi suất;
Khi khuyến khích cho các Chi nhánh cung cấp vốn đồng nghĩa với việc
không khuyến khích Chi nhánh sử dụng vốn;
Chỉ áp dụng trong các ngân hàng nhỏ có ít Chi nhánh và có nguồn vốn ổn
định.
Ví dụ:
Bảng cân đối của một ngân hàng gồm có các số liệu sau: (đơn vị tính: triệu
đồng)
-
Tiền gửi không kỳ hạn: 20.000 với lãi suất 4%/năm
-
Tiền gửi tiết kiệm: 10.000 với lãi suất 5%/năm
-
Nguồn vốn khác: 10.000 với lãi suất 6%/năm
-
Cho vay các cá nhân, tổ chức kinh tế: 23.000 với lãi suất 11%/năm
-
Cho vay tổ chức tín dụng: 17.000 với lãi suất 13%/năm
Bảng 1.1: Ví dụ bảng cân đối tài sản khi áp dụng cơ chế FTP đơn giá
Tài sản
CR
(%)
AR
(%)
11
11,85 8,09 Cho vay cá nhân/tổ chức
13
11,85
TR
(%
Tài sản
Nguồn vốn
Số tiền
Nguồn vốn
Số tiền
23 000 TG KKH
20 000
Cho vay TCTD
17 000 TG tiết kiệm
Nguồn vốn khác
10 000
10 000
Tổng cộng
40 000 Tổng cộng
40 000
TR
(%)
AR
(%)
CR
(%)
8,09 4,33
4
5
6
4,33
(Nguồn: Pushkina, N., 2013)
Các mức lãi suất được tính như sau:
-
Lãi suất trung bình của các khoản huy động: (AR – Average Rate)
9
(20.000 * 4% + 10.000 * 5%) / 30.000 = 4,33%
-
Lãi suất trung bình của các khoản cho vay:
(23.000 * 11% + 17.000 * 13%)/40.000 = 11,85%
-
Giá (lãi) điều chuyển vốn: (TP – Transfer
Price) (11,85% - 4,33%)/2 = 3,76%
-
Lãi suất mua vốn của Hội sở: (Transfer
Rate) 3,76% + 4,33% = 8,09%
-
Lãi suất Hội sở bán vốn:
11,85% - 3,76% = 8,09%
Tính giá trị thu nhập ròng từ lãi (NII - Net Interest Income) của đơn vị kinh
doanh được xác định bằng thu nhập từ lãi trừ chi phí trả lãi:
NII = (23.000 * 11% + 17.000 * 13%) - (20.000 * 4% + 10.000 * 5% +
10.000 * 6%) = 2.840
Trong đó:
-
NII từ huy động = (8,09% - 4,33%) * 30.000 =1.128
-
NII từ cho vay = (11,85% -8,09%) * 40.000 = 1.504
-
NII từ nguồn vốn khác = (8,09% - 6%) * 10.000 =
208 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên:
= 2.840/40.000 = 7,1%
Ví dụ trên là phương pháp FTP đơn giản nhất, nó cho thấy nhược điểm lớn
đó là chỉ sử dụng một mức lãi suất cho cả các khoản huy động và cho vay. Điều này
làm cho cơ chế FTP không phản ảnh đúng lợi nhuận của các Chi nhánh so với rủi ro
về thanh khoản và lãi suất của các khoản huy động và cho vay.
Loại thứ hai: Theo loại này, phương pháp tính giá FTP được xây dựng dựa
trên khái niệm tách bạch nguồn vốn giữa đơn vị cung cấp và đơn vị sử dụng vốn,
chia số dư theo một số kỳ hạn nhất định (ví dụ: 1 tháng, 2 tháng…). Cách này sẽ
gom tất cả các khoản huy động vốn có cùng kỳ hạn vào một nhóm và áp lãi suất
10
(hay giá chuyển vốn) theo kỳ hạn cho tổng số dư của kỳ hạn đó, không tính đến các
tính chất khác của giao dịch như sản phẩm, khách hàng... Do vậy, cách thứ hai tuy
đã khớp kỳ hạn nhưng cũng vẫn chưa phân biệt được các sản phẩm có tính chất
khác nhau ngoài kỳ hạn như đối tượng khách hàng, phương thức xác định lãi suất
(thả nổi, cố định)…
Ưu điểm:
Phương pháp thứ hai có tính tham khảo thực tế thị trường tốt hơn phương
pháp thứ nhất;
Lãi suất (giá chuyển vốn) linh hoạt hơn;
Không đòi hỏi khả năng tính toán phức tạp;
Triển khai cho các ngân hàng có quy mô lớn, nhiều Chi nhánh và có danh
mục nguồn vốn và sử dụng vốn đa dạng. Cho phép thực hiện mục tiêu
đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận.
Nhược điểm:
Phức tạp hơn phương pháp thứ nhất;
Có khả năng gây ra sự sai biệt về tính cân đối trong điều hòa vốn;
Phải huy động nhiều nguồn lực hơn để triển khai phương pháp này.
Ví dụ:
Bảng cân đối của một ngân hàng gồm có các số liệu sau: (đơn vị tính: triệu
đồng)
-
Tiền gửi không kỳ hạn: 20.000 với lãi suất 4%/năm
-
Tiền gửi tiết kiệm: 10.000 với lãi suất 5%/năm
-
Nguồn vốn khác: 10.000 với lãi suất 6%/năm
-
Cho vay các cá nhân, tổ chức kinh tế: 23.000 với lãi suất 11%/năm
-
Cho vay tổ chức tín dụng: 17.000 với lãi suất 13%/năm
11
Bảng 1.2: Ví dụ bảng cân đối tài sản khi áp dụng cơ chế FTP loại thứ hai
Tài sản
CR
(%)
TR
(%)
11
7.5
13
9
Tài sản
Cho vay cá nhân/tổ chức
Cho vay TCTD
Nguồn vốn
Kỳ hạn
1 năm
2 năm
Tổng cộng
Kỳ hạn
Số tiền Nguồn vốn
Số tiền
TR
(%)
CR
(%)
23 000
TG KKH
#
20 000
7.5
4
17 000
TG tiết kiệm
Nguồn vốn khác
2 năm
10 000
9
5
#
10 000
40000
Tổng cộng
6
40000
(Nguồn: Pushkina, N., 2013)
Các mức lãi suất được tính như sau theo 2 nhóm kỳ hạn khác nhau:
Nhóm 1: (Gồm các khoản cho vay cá nhân/tổ chức và tiền gửi không kỳ
hạn với kỳ hạn định giá là 1 năm)
-
Giá (lãi) điều chuyển vốn: (TP – Transfer Price)
(11% - 4%)/2 = 3,5%
-
Lãi suất mua vốn của Hội sở: (Transfer Rate)
3,5% + 4% = 7,5%
-
Lãi suất Hội sở bán vốn:
11% - 3,5% = 7,5%
Nhóm 2: (Gồm các khoản cho vay TCTD và TG tiết kiệm kỳ hạn 2 năm)
-
Giá (lãi) điều chuyển vốn: (TP – Transfer
Price) (13% - 5%)/2 = 4%
-
Lãi suất mua vốn của Hội sở: (Transfer
Rate) 4%+5%=9%
-
Lãi suất Hội sở bán vốn:
13%-4%=9%
Tính giá trị thu nhập ròng từ lãi (NII - Net Interest Income) của đơn vị kinh
doanh được xác định bằng thu nhập từ lãi trừ chi phí trả lãi:
NII = (23.000 * 11% + 17.000 * 13%) - (20.000 * 4% + 10.000 * 5% +
10.000 * 6%) = 2.840
Trong đó:
12
-
NII từ huy động = (7,5% - 4%) * 20.000 + (9% - 5%) * 10.000 =1.100
-
NII từ cho vay = (11% - 7,5%) * 23.000 + (13% - 9%) * 17.000 = 1.485
-
NII từ nguồn vốn khác = (7,5% - 6%) * 3.000 + (9% - 6%)* 7.000 = 255
(trong số 10.000 của nguồn vốn khác được phân bổ ở 2 mức giá điều
chuyển với tỷ lệ khác nhau)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên:
= 2.840/40.000 = 7,1%
Qua ví dụ trên, ta thấy cơ chế FTP theo phương pháp thứ hai không có sự
khác biệt về giá trị thu nhập ròng từ lãi và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên so với phương
pháp thứ nhất. Tuy nhiên, phương pháp thứ hai có tính trên các kỳ hạn và mức lãi
suất khác nhau nên nó có sự khác biệt về việc đánh giá lợi nhuận của các khoản huy
động và cho vay của Chi nhánh.
Loại thứ ba (mua bán vốn khớp kỳ hạn đến cấp giao dịch): Với yêu cầu
kinh doanh ngày càng phải phát triển nhiều sản phẩm huy động vốn và tín dụng đa
dạng, công tác điều chuyển vốn nội bộ cũng được phát triển lên một bước hiện đại
hơn là mua bán khớp theo tính chất giao dịch. Ví dụ tiền gửi của dân cư sẽ có giá
mua vốn khác với tiền gửi của định chế tài chính do thanh khoản của hai sản phẩm
huy động vốn này khác nhau.
Với việc mua bán vốn khớp kỳ hạn đến cấp giao dịch, mỗi sản phẩm huy
động và cho vay đều được phân bổ một mức lợi nhuận biên ổn định. Trung tâm vốn
sẽ điều tiết giữa hai bên mua - bán vốn và chịu trách nhiệm quản lý rủi ro lãi suất,
rủi ro thanh khoản.
Ưu điểm:
Chi nhánh huy động và cho vay với doanh số càng nhiều thì càng có lợi;
Chi nhánh chỉ tập trung tính toán kỳ hạn vay gửi với khách hàng mà
không mất thêm công đoạn tính toán kỳ hạn vay gửi vốn với Hội sở;
- Xem thêm -