Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt ...

Tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam , luận văn thạc sĩ_002

.DOC
98
3
136

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, phân tích và thực hiện của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 09 năm 2011 Học viên Đoàn Trọng Tín MỤC LỤC Trang Danh mục các từ viết tắt.....................................................................................................................................v Danh mục các bảng.............................................................................................................................................vi Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ......................................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................................................................5 1.1. Vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ....................................................................................5 1.1.1. Vốn huy động của ngân hàng thương mại.....................................................................................5 1.1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................................5 1.1.1.2. Tầm quan trọng của vốn huy động.................................................................................6 1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM....................................................................7 1.1.2. Điều chuyển vốn nội bộ......................................................................................................................10 1.1.2.1. Định nghĩa...............................................................................................................................10 1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành điều chuyển vốn nội bộ............................................10 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ...........................................11 1.2. Các cơ chế quản lý vốn của NHTM..............................................................................................12 1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn..........................................................................................................12 1.2.2. Cơ chế quản lý vốn phân tán............................................................................................................12 1.2.2.1. Khái niệm................................................................................................................................12 1.2.2.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán....................................................13 1.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung............................................................................................................13 1.2.3.1. Khái niệm................................................................................................................................13 1.2.3.2. Mục đích thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung................................................14 1.2.3.3. Các nguyên tắc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung...................................14 1.2.3.4. Ưu và nhược điểm của Cơ chế quản lý vốn tập trung.........................................15 1.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV khi chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung...............................................................................................................................................................19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................................................23 i CHƯƠNG 2 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...........................24 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam...........................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV...........................................................................24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV...............................................................................25 2.2. Nội dung Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV................................................................27 2.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn phân tán được áp dụng trước đây tại BIDV.................27 2.2.1.1. Nguyên tắc thực hiện của Cơ chế quản lý vốn phân tán....................................27 2.2.1.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán....................................................28 2.2.2. Nội dung cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV...........................................29 2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn....................................29 2.2.2.2. Quản lý rủi ro........................................................................................................................29 2.2.2.3. Định giá chuyển vốn nội bộ............................................................................................30 2.3. Tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV........................................31 2.3.1. Quá trình triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV........................31 2.3.1.1. Ban hành văn bản triển khai thực hiện.......................................................................31 2.3.1.2. Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và chi nhánh....................................32 2.3.1.3. Xây dựng Chương trình phần mềm FTP...................................................................32 2.3.1.4. Tập trung rủi ro về Hội sở chính...................................................................................35 2.3.2. Định giá chuyển vốn nội bộ..............................................................................................................37 2.3.2.1. Giới thiệu về định giá chuyển vốn nội bộ................................................................37 2.3.2.2. Nội dung luân chuyển vốn giữa các chi nhánh......................................................38 2.3.2.3. Công thức xác định giá chuyển vốn............................................................................39 2.3.2.4. Các cơ chế hỗ trợ.................................................................................................................40 2.3.2.5. Định giá cho các giao dịch mua bán vốn..................................................................41 2.3.2.6. Điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn................................................................45 2.3.2.7. Quy đổi chi phí, thu nhập mua bán vốn....................................................................48 2.3.2.8. Kết quả chi phí/thu nhập mua bán vốn......................................................................48 2.3.2.9. Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh.............................................................49 2.3.2.10. Công cụ điều hành của Hội sở chính........................................................................52 ii 2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong thời gian qua........................................52 2.4.1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung 53 2.4.1.1. Một số kết quả đạt được...................................................................................................53 2.4.1.2. Đánh giá chung về những kết quả đạt được............................................................56 2.4.2. Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới.....................................................................63 2.4.2.1.Cân bằng giữa các mục đích trong định giá FTP...................................................64 2.4.2.2. Mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản gặp khó khăn do biến động của thị trường tài chính tiền tệ........................................................................................................64 2.4.2.3. Việc quyết định lãi suất tại chi nhánh để thực hiện chính sách khách hàng.............................................................................................................................................................65 2.4.2.4. Các cơ chế hỗ trợ chỉ khắc phục tạm thời nhược điểm của Cơ chế FTP trước biến động thị trường.....................................................................................................65 2.4.2.5. Chưa áp dụng cơ chế giá linh hoạt cho từng địa bàn, đặc biệt là những địa bàn có tính cạnh tranh cao trong việc huy động nguồn vốn.......................66 2.4.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách................................................................................67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................................................68 CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...........................69 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam...................69 3.2. Giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.....................................70 3.2.1. Đối với Hội sở chính............................................................................................................................70 3.2.1.1. Xây dựng định hướng, cơ chế hoạt động và tổ chức thực hiện......................70 3.2.1.2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý rủi ro trong toàn hệ thống BIDV............71 3.2.1.3. Áp dụng giá mua-bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo chi nhánh vừa hoạt động hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh.........................71 3.2.1.4. Thực hiện FTP luỹ tiến để phát huy thế mạnh của từng chi nhánh..............72 3.2.1.5. Điều hành FTP theo hướng khuyến khích huy động vốn..................................73 iii 3.2.1.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động theo từng bộ phận kinh doanh ............................................................................................ 73 3.2.1.7. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ ................................................... 75 3.2.1.8. Về mục tiêu quản lý .............................................................................. 76 3.2.1.9. Trách nhiệm phối hợp với Trung tâm vốn ............................................ 76 3.2.2. Đối với Chi nhánh/đơn vị trực thuộc .................................................................. 79 3.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ làm công tác nguồn vốn tại các chi nhánh .............................................................................................................. 79 3.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ tiêu, giới hạn được giao ...................................................................................... 79 3.2.2.3. Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; báo cáo đề xuất với Hội sở chính kịp thời.................................................................................... 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 80 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81 PHỤ LỤC 01-CƠ CHẾ ĐỘNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2010........................ 82 PHỤ LỤC 02-BẢNG KỲ HẠN FTP............................................................................ 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89 * iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALCO ( Asset/Liability Management Conmittee): Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có. BIDV (Bank for Investment and Development of Vietnam): Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. AGRI (Vietnam bank of Agriculture an Rual Development, Agribank): Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam. ACB (Asia commercial Bank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần ÁChâu CAR (Capital Adequacy Ratio): Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Cơ chế FTP: Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ FTP (Fund Transfer Pricing) IFRS: International Financial Reporting Standards-Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế FTP (Fund Transfer Pricing): Giá chuyển vốn nội bộ FTP mua/bán vốn: là lãi suất do Trung tâm vốn quy định áp dụng đối với việc "mua/bán” vốn giữa Trung tâm vốn với chi nhánh (đơn vị kinh doanh). GL (General Ledger): Phân hệ Kế toán tổng hợp HSC: Hội sở chính NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần. NIM (Net Interest Margin): Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên. OLAP ( On line Analytical Processing): Báo cáo phân tích trực tuyến STB (Sacombank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương Tín TCB (Techcombank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương Việt nam TSCĐ: Tài sản cố định. TSC: Tài sản có. TSN: Tài sản nợ. TA2: Dự án Hiện đại hoá ngân hàng triển khai tại BIDV –Giai đoạn 2007-2010. VCB (Joint Stock commercial Bank for foreign Trade of Vietnam, Vietcombank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam. VTB (Vietnam Bank for Industry and Trade, Vietinbank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt nam. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng so sánh sự khác biệt giữa 2 Cơ chế quản lý vốn. Bảng 1.2. Một số nội dung chủ yếu của Cơ chế FTP đã được áp dụng tại hai ngân hàng DBS và OCBC Bảng 2.1. Minh họa phần thu nhập của chi nhánh do chênh lệch lãi suất. Bảng 2.2. Tổng hợp chênh lệch mua-bán vốn của chi nhánh. Bảng 2.3. Quy mô huy động vốn của một số NHTM Việt nam (2005-2010). Bảng 2.4. Khả năng thanh khoản của BIDV. Bảng 2.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, thu nhập, khả năng bù đắp rủi ro của BIDV (2005-2010). Bảng 2.6. Bảng số liệu huy động vốn dân cư của BIDV giai đoạn (2007-2010). Bảng 2.7. Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP trước biến động của thị trường tài chính – tiền tệ (2007-2010). Bảng 2.8. Bảng kết quả huy động vốn phân theo địa bàn của BIDV giai đoạn (2007-2010) Bảng 2.9. Bảng thu nhập, chi phí huy động vốn của BIDV giai đoạn (2007-2010). Bảng 2.10. Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn của BIDV (2007-2010). Bảng 2.11. So sánh lãi suất huy động giữa BIDV và một số NHTM trên địa bàn TP HCM thời điểm 31/12/2010. Bảng 3.1. Gợi ý bảng giá FTP điều chỉnh cho các địa bàn có tính cạnh tranh cao. trong lĩnh vực huy động vốn. Bảng 3.2. Gợi ý mức FTP luỹ tiến (VND, USD). Bảng 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động. * vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ  BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1. Tương quan huy động vốn 2010 của BIDV với một số NHTM  SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức, bộ máy hệ thống BIDV.  HÌNH VẼ Hình 1.1. Minh họa cơ chế “mua – bán” vốn Hình 2.1. Cơ chế quản lý vốn cũ. Hình 2.2. Giao diện chương trình phần mềm FTP tại BIDV Hình 2.3. Hệ thống báo cáo định giá FTP của BIDV Hình 2.4. Báo cáo FTP theo tuần và tháng Hình 2.5. Tập trung rủi ro thanh khoản về HSC Hình 2.6. Tập trung rủi ro lãi suất về HSC Hình 2.7. Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh Hình 2.8. Các yếu tố quyết định trong việc xác định giá chuyển vốn Hình 2.9. Phân bổ lợi nhuận giữa chi nhánh và HSC vii LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập từ ngày 26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Kể từ khi thành lập cho đến nay, công tác điều hành vốn nội bộ luôn được Ban lãnh đạo BIDV đặc biệt quan tâm hàng đầu. Giai đoạn trước năm 2007, với việc áp dụng Cơ chế quản lý vốn phân tán, công tác điều hành vốn nội bộ của BIDV đã đạt được những kết quả nhất định. BIDV đã huy động được nguồn vốn tích luỹ trong toàn xã hội để cho vay, tài trợ các dự án, các công trình trọng điểm quốc gia và đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì Cơ chế quản lý vốn phân tán qua một thời gian dài áp dụng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, không còn phù hợp với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng hiện đại. Cùng với sự mở cửa của thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam dẫn đến cạnh tranh gay gắt về vốn và lợi nhuận. Thêm vào đó, áp lực lớn về mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả hoạt động và hội nhập thị trường tài chính quốc tế đặt ra yêu cầu cho BIDV cần phải tính toán chính xác về giá thành tất cả các luồng tiền đi và đến ngân hàng. Trên cơ sở đó, tính toán, đánh giá chính xác thu nhập và chi phí của từng đơn vị kinh doanh, từng mảng nghiệp vụ, từng khách hàng. Bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất cần phải được tăng cường để đáp ứng được theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế… Thực hiện chủ trương tái cơ cấu hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời chuẩn bị từng bước cho kế hoạch hình thành các tập đoàn tài chính quy mô lớn trong tương lai, một trong những vấn đề trọng tâm của BIDV là công tác điều hành vốn nội bộ trong ngân hàng trở thành vấn đề cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này, BIDV đã tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra cơ chế quản lý vốn phù hợp với xu thế phát triển của một ngân hàng hiện đại . Qua nghiên cứu, BIDV thấy rằng cần phải áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung theo thông lệ quốc tế nhằm một mặt tạo động lực thúc đẩy các chi nhánh tăng trưởng hoạt động kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả, mặt khác, trang bị cho Hội sở chính công cụ mạnh để quản lý, điều hành về vốn, đặc biệt là quản lý về rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. - Trang 1 - Đến ngày 13/01/2007, BIDV đã chính thức triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung trong toàn hệ thống. Với Cơ chế quản lý vốn tập trung đã chuyển cơ chế quản lý vốn nội bộ của BIDV từ cơ chế “vay - gửi” sang cơ chế “mua - bán” vốn. Qua đó áp dụng giá “mua - bán” vốn thống nhất cho tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thống BIDV, làm cơ sở xác định thu nhập và chi phí chính xác cho từng chi nhánh và quan trọng là quản lý được các rủi ro trong công tác quản lý vốn như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Trong điều kiện thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát huy rất tốt thế mạnh của mình. Tuy nhiên, kể từ khi chính thức áp dụng cho đến nay, trước những biến của thị trường, Cơ chế quản lý vốn tập trung đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cần phải có những giải pháp bổ sung, điều chỉnh để hoàn thiện. Hiện nay, không chỉ có BIDV là ngân hàng duy nhất áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, nhưng là NHTM Nhà nước đầu tiên áp dụng Cơ chế này và có thực tiễn chuyển đổi sang cơ chế quản lý vốn mới tại BIDV đã đạt được những kết quả song cũng tồn tại những hạn chế nhất định, vì thế, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV” làm đề tài nghiên cứu này.  Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ, các cơ chế quản lý vốn của các ngân hàng thương mại, so sánh những ưu và nhược điểm của từng cơ chế quản lý vốn để làm cơ sở nghiên cứu cho quá trình triển khai và ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam. Từ đó, rút ra những thành tựu và tồn tại qua thực tiễn ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện Cơ chế này tại BIDV. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp mô tả: Trình bày tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV. Trên cơ sở đó, so sánh hiệu quả vận dụng hai cơ chế quản lý vốn cũ và mới.  Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học xác định cách tính toán thu nhập, chi phí và các tiêu chí khác khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung .  Phương pháp so sánh: Để đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nguồn vốn của BIDV trước và sau khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, trên cơ sở số liệu thu thập - Trang 2 - được, tiến hành so sánh kết quả BIDV đạt được trước và sau khi triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung ; so sánh với nguồn vốn của các các ngân hàng thương mại khác để đánh giá hiệu quả Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.  Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý từ 2 nguồn: dữ liệu nội bộ trong hệ thống BIDV và dữ liệu thu thập được từ các báo cáo thường niên của các NHTM.  Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV (hay còn gọi là cơ chế FTP)  Phạm vi nghiên cứu:  Trong thành phần nguồn vốn của NHTM, vốn huy động giữ vai trò rất quan trọng. Việc điều hành vốn nội bộ của Hội sở chính thông qua trung tâm vốn để kịp thời đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh là yêu cầu cấp bách hiện nay. Do đó, bài nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi vốn huy động của các NHTM, các cơ chế quản lý vốn mà các NHTM đang áp dụng, tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung để từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.  Giai đoạn nghiên cứu: Từ 2005 đến 2010, trong đó, trọng tâm phân tích giai đoạn 2007-2010 vì đây là giai đoạn BIDV chính thức áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung.  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Một là, hệ thống hoá lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ của các NHTM; phân tích, so sánh các cơ chế quản lý vốn của các NHTM đang áp dụng để từ đó thấy được tính ưu việt, vượt trội nhất của Cơ chế quản lý vốn tập trung . Hai là, phân tích tình hình thực hiện Cơ chế Quản lý tập trung tại BIDV, qua đó, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại để từ đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.  Nội dung, kết cấu của Luận văn: gồm có 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ của các NHTM, các cơ chế quản lý vốn và Cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM. Chương này đựơc trình bày trên cơ sở lý thuyết có liên hệ thực tiễn ứng dụng, triển khai tại các NHTM ở Việt Nam. - Trang 3 -  Chương 2: Phân tích tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV, từ đó, đánh giá chung về những kết qua đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện Cơ chế quản lý vốn này tại BIDV.  Chương 3: Trên cơ sở định hướng phát triển của BIDV và quan điểm hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung, nội dung chương 3 đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. * - Trang 4 - CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ: 1.1.1. Vốn huy động của ngân hàng thương mại: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy, việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn, mỗi NHTM đã hình thành cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ và các quỹ; Vốn huy động; Vốn đi vay; Vốn khác. Trong thành phần nguồn vốn nói trên, vốn huy động giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.1.1. Khái niệm: Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định sau đó sẽ hoàn trả lại cho chủ sở hữu. - Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, khi đến hạn ngân hàng phải hoàn trả cho chủ sở hữu cả vốn gốc và lãi nên vốn huy động luôn biến động. Khi sử dụng nguồn vốn này NHTM phải thiết lập dự trữ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản. - NHTM huy động vốn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ: nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; nhận tiền gửi tiết kiệm; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại công cụ nợ khác. Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhưng cũng không kém phần rủi ro cho NHTM. Nếu NHTM không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dẫn đến tình trạng thừa và thiếu hụt thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc nếu như khách hàng rút vốn hàng loạt tại cùng một thời điểm, dẫn đến nguy cơ gây ra sụpo đỗ và phá sản của hệ thống ngân hàng. - Trang 5 - 1.1.1.2. Tầm quan trọng của vốn huy động:  Đối với nền kinh tế: - NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu cho của nền kinh tế. Thông qua huy động vốn của ngân hàng, các khoản tiền nhàn rỗi, lẻ tẻ của đối tượng trong nền kinh tế tập trung thành một khối lượng lớn, sử dụng vốn cho vay đầu tư sinh lời đáp ứng cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Hầu hết các nước trên thế giới nguồn vốn huy động của các ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn NHTM đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. - Với nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có điều kiện tiếp cận và thu hút một khối lượng khách hàng rất lớn với NHTM, có tác dụng kích thích khơi dậy các tiềm năng về vốn huy động đến mức cao nhất các nguồn vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng, NHTM góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền kinh tế cũng như diễn biến xu hướng biến động trong nền kinh tế để Nhà nước kịp thời đưa ra giải pháp hợp lý. - Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu góp phần tạo nên hàng hoá trên thị trường tài chính. Đối với NHTM: -Vốn huy động chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của NHTM, tạo nên nguồn vốn quan trọng của NHTM. Vốn huy động là nền tảng, quyết định sự tồn tại, phát triển của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thực hiện cho các nghiệp vụ cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán… Tạo ra nguồn lợi nhuận đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh cho NHTM. - Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm của pháp nhân và thể nhân) gửi vào ngân hàng, mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sủ dụng. Quy mô huy động vốn càng lớn thì khả năng cho vay càng cao. - Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thu hút khách hàng đến giao dịch để góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng. - Trang 6 -  Đối với khách hàng: - Với nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng thuận lợi thực hiện tích luỹ để dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính đã dự định trong tương lai. - Với những hình thức huy động vốn phong phú của ngân hàng, khách hàng dể dàng lựa chọ một hình thức huy động phù hợp theo yêu cầu về lãi suất, thời hạn, cách tính lãi và thanh toán lãi, mục đích của mình… Bên cạnh đó, từ những hình thức này đương nhiên quy định một hợp đồng kinh tế được ký kết hay thoả ước giữa ngân hàng và khách hàng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho khách hàng được hưởng lãi, và đảm bảo an toàn về tài sản. Có thể nói đây là hình thức đầu tư an toàn, không thể thiếu được trong doanh mục đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư trên thị truờng tài chính. Lãi suất ngân hàng được coi là thu nhập của các hình thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư quyết định lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý. - Đối với khách hàng, việc nắm giữ quyền sở hữu các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, cũng như những cứng từ có giá khác… Ngoài việc được quyền hưởng lãi, họ còn có thể dể dàng mua bán chuyển nhượng các chứng từ có giá trên thị trường, tạo nên tính thanh khoản cao cho người chủ sở hữu nó. Nhờ vậy khách hàng có thể dể dàng chuyể đổi các tài sản này thành tiền mặt bất cứ lúc nào, bằng cách cầm cố, chiết khấu cho NHTM hoặc bán lại trên thị trường tiền tệ. - Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể tiếp cận những tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, bảo đản đáp ứng ngày càng phong phú, đa dạng nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch với NHTM. 1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM: Vốn huy động tồn tại duới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:  Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán. Hình thức tiền gửi này, xuất hiện rất lâu và gắn liền với sự xuất hiện của NHTM thời sơ khai, xuất phát từ nhu cầu thanh toán, chuyển tiền và phát triển cho đến ngày nay. Đây là nguồn vốn tiềm năng có quy mô lớn mà chi phí huy động thấp nhất, gắn liền và liên quan đến mọi - Trang 7 - hoạt động giao dịch của ngân hàng. Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dư nhất định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản. Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc của ngân hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của mình nên việc “tận dụng” số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân hàng là rất hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp dụng đối với loại tài khoản rất thấp, hay nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nuớc trên thế giới, số dư tài khoản loại này ngân hàng không trả lãi cho khách hàng). Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế.  Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm thời chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra ra sau một khoản thời gian nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn có đặc điểm như sau: - Với hình thức gửi tiền này, khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một kỳ hạn nhất định. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên có thể được sử dụng không chỉ để cấp tín dụng ngắn hạn mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung, dài hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn có thể đuợc phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng. - Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn này sẽ tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng muốn rút với số lượng lớn. Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh - Trang 8 - toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền vay hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó. Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho phép ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư trung bình của những khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền  có thể rút ra cứ lúc nào.. - Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ được rút ra sau một kỳ hạn nhất định. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng. - Khách hàng được rút tiền tiết kiệm trước hạn nếu có thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Phát hành chứng từcó giá: Chứng từ có giá là giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành để huy động vốn, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại: - Chứng từ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Chứng từ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. - Trang 9 - Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá có thời hạn của NHTM được thực hiện tập trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao.  Tiền gửi thanh toán khác: Ngoài những hình thức tiền gửi nêu trên hiện nay các NHTM cón có tiền tiền gửi ký quỹ L/C, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi… Đây là hình thức tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng gắn liền với các nghiệp vụ khác của NHTM. 1.1.2. Điều chuyển vốn nội bộ: 1.1.2.1. Định nghĩa: - “Vốn điều chuyển nội bộ” là vốn huy động của từng chi nhánh được điều hoà trong toàn hệ thống thông qua hoạt động của trung tâm vốn nhằm để bảo đảm nguồn vốn có cơ cấu vốn ổn định, hợp lý, có hiệu quả. - “Điều chuyển vốn nội bộ” là công việc điều hoà (phân bổ) nguồn vốn từ chi nhánh thừa vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng sang chi nhánh thiếu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành điều chuyển vốn nội bộ: Trong hoạt động kinh doanh của mỗi hệ thống NHTM, tại mỗi thời điểm đều đồng thời có các chi nhánh thừa vốn và thiếu vốn trong một thời gian nhất định. Khi đó, trung tâm vốn của hội sở chính đứng ra dàn xếp, phân bổ vốn cho cho các chi nhánh, từ chi nhánh thừa vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng sang chi nhánh thiếu vốn và ngược lại. Công tác điều hòa vốn rất quan trọng vì có những lợi ích sau: chủ động, quản lý được nguồn vốn trong toàn hệ thống; không gây lãng phí nguồn vốn do chi nhánh thừa vốn, thiếu vốn; lợi ích về kỳ hạn điều hoà vốn; lợi ích về tính thuận tiện; lợi ích về chi phí vay, về thời gian xử lý… Như vậy các trung tâm vốn đã giải bài toán điều hòa vốn toàn diện và có hiệu quả hơn. Với các hoạt động đa dạng của mình, các trung tâm vốn giúp cho mỗi hệ thống NHTM khai thác nhiều nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của toàn hệ thống và phát huy triệt để sức mạnh của các nguồn vốn đó thông qua việc quản lý tập trung thống nhất các - Trang 10 - nguồn vốn, điều hòa linh hoạt, có hiệu quả; phát huy được tối đa thế mạnh về các nguồn lực vật chất cũng như nguồn lực con người của từng chi nhánh trong toàn hệ thống… Tóm lại, công tác điều chuyển vốn nội bộ thật sự cần thiết trong hoạt động của mỗi hệ thống NHTM. 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ:  Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ trong các hệ thống NHTM. Trước tiên phải kể đến là chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ đều ảnh hưởng đến hoạt động điều hoà vốn của mỗi hệ thống NHTM. Nếu là chính sách nới lỏng tiền lệ, điều hành linh hoạt thì công tác điều hòa vốn được thực hiện dễ dàng, thuận lợi và có hiệu quả và ngược lại. - Thực trạng nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động điều hòa vốn của của mỗi hệ thống NHTM. Khi nền kinh tế ở tình trạng suy giảm, nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô đầu tư, tích luỹ thấp nên nguồn vốn huy động của từng chi nhánh bị giảm sút và hoạt động điều vốn của mỗi hệ thống NHTM gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại khi nền kinh tế có chiều hướng tăng trưởng tốt thì nhu cầu mở rộng đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, tích luỹ lớn, nguồn vốn huy động của từng chi nhánh tăng lên nên việc điều hòa vốn dễ dàng hơn. - Trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn của mỗi hệ thống NHTM. Nền kinh tế cao với hành lang pháp lý chặt chẽ, đầy đủ, việc điều hòa vốn sẽ cho kết quả tốt hơn, toàn diện hơn. Các nhân tốthuộc môi trường vi mô: - Tình hình tài chính của mỗi hệ thống NHTM - đây là một trong những yếu tố quyết định đến thành công hay thất bại của việc điều hòa vốn. - Hiệu quả sử dụng vốn có tác động rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn, với vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm việc huy động vốn của mỗi hệ thống NHTM. - Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc điều hòa vốn của mỗi hệ thống NHTM. Vốn điều chuyển được từng chi nhánh huy động từ nhiều nguồn khác nhau và phải trả bằng những chi phí khác nhau. Điều đó giúp các nhà quản trị nguồn vốn có thể giải các bài toán về điều hòa vốn một cách dễ dàng. - Trang 11 - - Định hướng phát triển của mỗi hệ thống NHTM. Nếu dự kiến trong tương lai toàn hệ thống NHTM sẽ tập trung tăng trưởng tín dụng, mở rộng đầu tư dự án thì việc điều hòa vốn sẽ khẩn trương hơn để tìm kiếm nguồn vốn cho đầu tư phát triển và ngược lại… 1.2. Các cơ chế quản lý vốn của NHTM: 1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn: - “Cơ chế” là cách thức, theo đó một quá trình thực hiện. Hiểu một cách cô đọng, “cơ chế” là muốn đạt kết quả của một quá trình, một công việc nào đó, người ta lập ra một hình thức tổ chức phù hợp, định ra phương cách thực hiện, vận hành quá trình, công việc đó. Trên thực tế, khái niệm “cơ chế” bao hàm nghĩa rộng hơn. Đó là một hình thức tổ chức, kèm theo đó là chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cả bộ máy, của từng bộ phận và từng cá nhân trong bộ máy đó, để vận hành. Tất nhiên, trong đó có cả vai trò điều hành, quản lý, thực hiện,... tiến tới đạt bằng được mục đích đề ra cho bộ máy đó. - “Cơ chế quản lý vốn” của NHTM có thể được hiểu là hệ thống cơ chế kế toán - quản lý vốn điều chuyển nội bộ của hệ thống NHTM, thông qua công tác điều chuyển vốn nội bộ, nhằm bảo đảm nguồn vốn của NHTM có cơ cấu vốn ổn định, hợp lý, có hiệu quả. Hiện nay, các ngân hàng thương mại áp dụng chủ yếu hai cơ chế quản lý vốn: Cơ chế quản lý vốn phân tán và Cơ chế quản lý vốn tập trung. 1.2.2. Cơ chế quản lý vốn phân tán: 1.2.2.1. Khái niệm: - Trong Cơ chế quản lý vốn phân tán, các chi nhánh thực hiện quản lý vốn độc lập thông qua hoạt động của phòng phụ trách công tác nguồn vốn đầu mối tại từng chi nhánh, tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các qui định của ngành và của hệ thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc. Mỗi chi nhánh phải mở tài khoản tại NHNN địa phương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn. - Hoạt động theo cơ chế “vay - gửi” với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn nội bộ. Các chi nhánh chỉ chuyển/nhận vốn phần chênh lệch giữa các khoản vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư. Hội sở chính nhận/chuyển vốn đối với phần vốn dư thừa/thiếu hụt của chi nhánh. - Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ cũng chỉ áp dụng cho phần chênh lệch này. - Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, dự trữ bắt buộc,… đều do chi nhánh chịu. - Trang 12 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan