Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của viện khoa học thủy lợi việt nam theo cơ ch...

Tài liệu Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của viện khoa học thủy lợi việt nam theo cơ chế tự chủ

.DOCX
128
8
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÁI HƢNG HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÁI HƢNG HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế: “Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đức Hiệp. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn do chính tôi thu thập, xử lý mà không có sự sao chép không hợp lệ nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Học viên Nguyễn Thái Hƣng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: - Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đức Hiệp - người Thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. - Các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo đã giảng dạy cho tác giả trong thời gian tham gia khóa học tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. - Ban lãnh đạo Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất tâm huyết để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn đọc để tác giả có thể hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Thái Hƣng MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................................i Danh mục bảng biểu..............................................................................................................................ii Danh mục hình vẽ..................................................................................................................................iii MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ.................................................................................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................... 4 1.2. Cơ sở lý luận về bộ máy tổ chức quản lý......................................................... 7 1.2.1. Khái niệm về quản lý, bộ máy quản lý và chức năng tổ chức trong quản lý.................................................................................................... 7 1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý............................................................. 10 1.2.3. Cơ chế phối hợp hoạt động của bộ máy quản lý...................................14 1.2.4. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý................................................ 15 1.2.5. Một số mô hình bộ máy tổ chức quản lý............................................... 17 1.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ.................................................................................... 21 1.3.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học công nghệ công lập........................................................................ 21 1.3.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ theo cơ chế tự chủ........................................................................ 25 1.3.3. Nội dung hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ theo cơ chế tự chủ............................................................... 29 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ..........32 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 35 2.1. Phƣơng pháp luận.......................................................................................... 35 2.1.1. Quan niệm về phương pháp luận.......................................................... 35 2.1.2. Ứng dụng phương pháp luận trong luận văn......................................... 36 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể............................................................. 36 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu........................................................... 36 2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả................................................................ 37 2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp........................................................ 37 2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu.................................................. 38 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................. 38 2.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu............................................................ 38 2.4. Các công cụ đƣợc sử dụng............................................................................. 38 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ..................................................................................... 39 3.1. Khái quát về Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.......................................... 39 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................... 39 3.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo cơ chế tự chủ................................. 40 3.2. Thực trạng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo cơ chế tự chủ giai đoạn 2015 - 2017..............................46 3.2.1. Kế hoạch hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện giai đoạn 2015 - 2017........................................................................... 46 3.2.2. Tổ chức thực hiện rà soát bộ máy và chức năng nhiệm vụ cụ thể của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam................................................ 48 3.2.3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy quản lý.....................62 3.3. Đánh giá chung................................................................................................ 74 3.3.1. Về tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động của đơn vị.............................74 3.3.2. Tồn tại, hạn chế..................................................................................... 78 3.3.3. Nguyên nhân......................................................................................... 80 CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM......................................................................................... 83 4.1. Định hƣớng chung.......................................................................................... 83 4.1.1. Định hướng thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP..........................83 4.1.2. Định hướng hoạt động của Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam............85 4.1.3. Mục tiêu, yêu cầu của việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo cơ chế tự chủ............................................................................................. 87 4.2. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo cơ chế tự chủ...............90 4.2.1. Giải pháp đổi mới hoạt động theo cơ chế tự chủ................................... 90 4.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy...................................................... 92 4.2.3. Giải pháp đổi mới phương thức quản lý điều hành...............................93 4.2.4. Giải pháp về phân cấp quản lý.............................................................. 96 4.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nhân lực và tinh giảm biên chế................................................................................................ 97 KẾT LUẬN........................................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 104 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 i DANH MỤC BẢNG BIỀU STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 ii DANH MỤC HÌNH VẼ STT H 1 Hìn 2 Hìn 3 Hìn 4 Hìn 5 Hìn 6 Hìn iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đã từ lâu trong cả lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng: quản lý là nhân tố cơ bản quyết định tới sự thành công của một tổ chức, một doanh nghiệp, một quốc gia. Tuy nhiên, trong hệ thống quản lý thì vai trò của chủ thể quản lý là đặc biệt quan trọng vì quản lý xét đến cùng là do chủ thể quản lý làm nên thành công của quản lý và cả tổ chức. Đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp nhỏ thì chủ thể quản lý là một cá nhân cụ thể, còn một tổ chức hoặc doanh nghiệp lớn thì Bộ máy quản lý chính là chủ thể quản lý theo nghĩa rộng. Chủ thể quản lý là người điều hành, người ra quyết định đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của một tổ chức, một doanh nghiệp. Chính vì vậy, chủ thể quản lý muốn đóng được vai trò đặc biệt quan trọng của mình thì cần phải có bộ máy quản lý có hiệu lực, hiệu quả, đó là yêu cầu đòi hỏi khách quan với mọi tổ chức và doanh nghiệp cho đến cả quốc gia. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp khoa học được thành lập theo Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Viện Khoa học Thủy lợi và Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, bao gồm Ban Giám đốc; 3 Ban tham mưu; 3 Viện vùng; 13 đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Viện. Tuy nhiên, từ khi thành lập tới nay, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam chưa chủ động khai thác nguồn thu thực hiện chế độ tự chủ, chủ yếu trông chờ vào ngân sách nhà nước. Một số đơn vị trực thuộc thực hiện không hết chức năng, nhiệm vụ được giao dẫn đến lãng phí biên chế, tài chính nhà nước. Hệ thống bộ máy tổ chức của các đơn vị trực thuộc Viện chưa khoa học, còn cồng kềnh, chưa tinh gọn và chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của Viện bối cảnh toàn ngành đang triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu ngành theo cơ chế tự chủ và theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vũng theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, dẫn đến hoạt động của một số đơn vị trực thuộc có hiệu quả thấp, thậm chí không hiệu quả. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn khách quan hiện nay đối với Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, đòi hỏi phải tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc, thì việc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức lại hệ thống bộ máy của các đơn vị trực thuộc theo cơ chế tự chủ hiện nay là hết sức cần thiết. 1 Từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ là “Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo c ch tự chủ" là phù hợp với mã số và chuyên ngành Quản lý kinh tế. * Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: Những giải pháp cơ bản nào để hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trong quá trình đổi mới hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp KHCN công lập giai đoạn 2018 -2020 và các mục tiêu xa hơn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Bộ máy quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo cơ chế tự chủ trong thời gian tới 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về Bộ máy tổ chức quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ. - Khảo sát, phân tích, làm rõ thực trạng về bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2017. Từ đó rút ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện và nguyên nhân của các hạn chế này. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam có không gian trải khắp đất nước với quy mô rộng lớn bao gồm Bộ máy quản lý cấp Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam và bộ máy tổ chức quản lý của các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Luận văn tập trung nghiên cứu Bộ máy quản lý cấp Viện Khoa 2 học Thủy lợi Việt Nam. Bộ máy quản lý thuộc các đơn vị trực thuộc chỉ được đề cập ở mức độ liên quan cần thiết. - Về thời gian: Giới hạn phân tích thực trạng giai đoạn 2015 - 2017, giải pháp đề xuất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Vê nội dung: Đề tài được tiếp cận liên ngành trong đó khoa học tổ chức và quản lý kinh tế là các cách tiếp cận chủ yếu. Chủ thể quản lý được xác định ở đây là Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 4 chương: Chương 1. Các công trình nghiên cứu có liên quan và cơ sở lý luận về bộ máy tổ chức quản lý của tổ chức khoa học công nghệ công lập theo cơ chế tự chủ Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng bộ máy tổ chức quản lý của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo cơ chế tự chủ Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo cơ chế tự chủ của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. 3 CHƢƠNG 1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến bộ máy quản lý và cán bộ quản lý của tổ chức hay doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có các tài liệu đề cập đến các nội dung liên quan đến các vấn đề hoàn thiện bộ máy quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nói chung. Trong số đó, có thể kể đến các nghiên cứu: Trần Xuân Sầm (1998), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán bộ; thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị; xác định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung đề cập đến cơ sở lý luận của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ trong công tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; những quan điểm, phương hướng chung trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ, trong đó có nội dung về “tiêu chuẩn hóa cán bộ”. Cuốn sách nêu bật lên được cán bộ, công chức là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguyễn Hữu Tri (2006), Kiện toàn và đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cho rằng, tổ chức có vai trò to lớn đối với hoạt động của con người và xã hội, bởi vì nó tạo ra sự thống nhất và nhân sức mạnh của tập thể và mỗi người lên gấp bội. Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, theo cách nói của Lênin, giai cấp vô sản không có vũ khí nào tốt hơn là "sự tổ chức". 4 Trần Đình Hoan (2009), Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chính trị quốc gia, Hà Nội., Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Cuốn sách khẳng định, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, gần 80 năm qua, cách mạng Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một nước nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, là ngọn cờ tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc. Trong hơn 20 năm qua, công cuộc đổi mới đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển đất nước trong những năm tiếp theo. Có được những thắng lợi đó là nhờ đường lối chính trị đúng đắn, là do Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng. Quan điểm của Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là gốc của mọi công việc, muốn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém. Quan điểm này luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt và thực hiện. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ở Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo ngày càng vươn lên, năng động, sáng tạo, góp phần xứng đáng vào thành tựu to lớn của đất nước. Song các tác giả cho rằng trong hoàn cảnh mới, sự tác động của kinh tế thị trường đã bộc lộ những yếu kém, khuyết điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Một bộ phận không nhỏ cán bộ bị thoái hoá về chính trị và phẩm chất, tham ô, lãng phí, quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, cơ hội và thực dụng, không ít cán bộ bị giảm sút uy tín, không còn là công bộc của dân, thậm chí trù dập, ức hiếp nhân dân. Nhìn chung đội ngũ cán bộ hiện nay, xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh. Đỗ Minh Cương, Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý, Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Nội dung của cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề: Sự cần thiết của công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong công tác cán bộ nói chung; các yêu cầu và quan điểm đối với công tác quy hoạch. Quy hoạch cán bộ có vai trò quan trọng trong công tác cán bộ, xây dựng Đảng vững mạnh; quy hoạch cán bộ là để có 5 kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng các yêu cầu của công tác tổ chức cán bộ nói chung. Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho luận văn này nghiên cứu, bởi việc thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ cần phải gắn với công tác quy hoạch cán bộ. Vấn đề hoàn thiện bộ máy tổ chức cán bộ quản lý tại các tổ chức, doanh nghiệp là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, dưới nhiều góc độ khác nhau như: Nguyễn Thị Hồng Nhung (2013) với luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam” đã đề cập đến cơ sở lý luận của tổ chức bộ máy quản lý, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, xác định mục tiêu việc thiết kế cơ cấu tổ chức, quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Còn luận văn thạc sĩ „„Mô hình tổ chức quản lý công ty lâm nghiệp Nghi Lộc‟‟ của tác giả Nguyễn Văn Hà (2014) mới đề cập đến Bộ máy quản lý, cán bộ quản lý một cách tách rời, chưa đề cập đến mối liên quan, quan hệ biện chứng một cách chặt chẽ giữa hai phạm trù Bộ máy và Cán bộ. Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” của tác giả Phí Công Chung (2015) tuy có đề cập đến bộ máy quản lý và vấn đề hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhưng đối tượng nghiên cứu lại là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, với cơ cấu tổ chức và hoạt động cá biệt và không tổng quát. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến vấn đề cán bộ, công chức, các tiêu chuẩn đối với cán bộ công chức, coi yếu tố con người trong tổ chức bộ máy là nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng nêu vai trò của tổ chức nói chung, con người phải gắn với tổ chức thì mới phát huy được sức mạnh của tổ chức, cá nhân trong tổ chức. Để sử dụng đúng con người trong tổ chức một số tài liệu đã nêu ra yêu cầu quy hoạch cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo trong các tổ chức chính quyền, tổ chức Đảng nói chung. Các tài liệu này đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, kiến thức, kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ lãnh đạo quản lý. Tuy nhiên, đề tài “Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của 6 Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo c ch tự chủ” có đối tượng nghiên cứu khác với các tài liệu nghiên cứu về cán bộ, công chức, bộ máy tổ chức chính quyền, tổ chức Đảng. Điều này thể hiện ở đặc điểm của Viện là cơ quan sự nghiệp của nhà nước. Do vậy các yêu cầu về bộ máy quản lý và cán bộ quản lý khác với yêu cầu về bộ máy chính quyền và cán bộ công chức trong bộ máy chính quyền. Qua các công trình nêu trên có thể khẳng định rằng: Đề tài nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã được công bố. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận về bộ máy và cán bộ quản lý sẽ được luận văn chú ý kế thừa có chọn lọc và phát triển trong khung lý thuyết của đề tài. 1.2. Cơ sở lý luận về bộ máy tổ chức quản lý 1.2.1. Khái niệm về quản lý, bộ máy quản lý và chức năng tổ chức trong quản lý 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý Theo những cách giải thích và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, quản lý có thể được hiểu như là quá trình thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục đích đã định. Quản lý là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của con người, là một tiến trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra - kiểm soát hoạt động trong một tổ chức nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đó. Có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng khái niệm khái quát nhất được sử dụng rộng rãi đó là: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi trường (Phan Trung Chính, 2008. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức bộ máy quản lý của c quan Chính phủ. Đề tài khoa học-Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh). Trong khái niệm trên có các yếu tố: Chủ thể quản lý: Luôn là con người với tư cách là cá nhân hay tập thể (Bộ máy quản lý). Vì vậy hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lý đều phụ thuộc vào chủ thể quản lý, đó là: Trình độ, năng lực, phẩm chất, tư cách của người hay tập thể đội ngũ lao động quản lý. Một tổ chức mạnh hay yếu hoạt động hiệu quả hay yếu kém, tổ chức quản lý gọn nhẹ, năng động hay cồng kềnh, chồng chéo… phụ thuộc trước hết bởi đội ngũ lao động quản lý của tổ chức đó. 7 Đối tượng quản lý: Trong phạm vi luận văn này, chỉ nghiên cứu đối tượng quản lý với tư cách là một tập thể con người khác nhau về tính cách, hoàn cảnh, trình độ văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp… luôn luôn hoạt động vì mục tiêu của tổ chức. Mục tiêu quản lý: là trạng thái mong đợi của toàn bộ hệ thống cần đạt định hướng ngắn hạn, có tính chất hoạt đông cụ thể, có thể lượng hóa được tới trong tương lại. Do vậy mà mục tiêu càng rõ ràng, chính xác và khả thi thì hiệu quả hoạt động quản lý càng cao. Môi trường và các nguồn lực: là tập hợp các yếu tố bên ngoài tác động qua lại với tổ chức. Đó là môi trường chính trị pháp lý, kinh tế xã hội, môi trường vĩ mô, vi mô… nó tác động trực tiếp tới hoạt động quản lý và ảnh hưởng tới mục tiêu quản lý của tổ chức. Môi trường luôn luôn biến động, do đó việc phân tích, đánh giá môi trường và vận dụng vào hoạt động của tổ chức là một yêu cầu quan trọng với mỗi nhà quản lý. Những yếu tố trên tác động lẫn nhau thể hiện nội dung cơ bản của khái niệm quản lý nói chung và quản lý ngành nói riêng. Chủ thể quản lý Môi trường và nguồn lực Đối tượng quản lý Mục tiêu Hình 1.1. Mối quan hệ trong quản lý (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 1.2.1.2. Bộ máy quản lý * Khái niệm bộ máy quản lý Bộ máy quản lý về mặt lý luận là cách nói ẩn dụ được bắt nguồn từ quan điểm lý luận thuộc trường phái cổ điển với triết lý „„cơ học‟‟ xem tổ chức như một 8 cỗ máy hoàn chỉnh có cơ cấu gồm tổng thể các chi tiết máy hợp thành được thiết kế theo những nguyên lý nhất định và cơ cấu đó quyết định một cơ chế vận hành phù hợp. Khi vận dụng cho bộ máy có con người tham dự thì mỗi con người trong tổ chức được coi như là một chi tiết máy. Khi quản lý một tổ chức lớn với hai phân hệ: Phân hệ quản lý và phân hệ bị quản lý thì hình thành một bộ máy quản lý (Phan Trung Chính, 2008. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức bộ máy quản lý của c quan Chính phủ. Đề tài khoa học-Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh). Bộ máy quản lý thực hiện chức năng của phân hệ quản lý, đóng vai trò là chủ thể quản lý, đối với phân hệ bị quản lý đóng vai trò là đối tượng quản lý. Từ đó rút ra một số đặc điểm của bộ máy quản lý như sau: (1) Là một chỉnh thể được cấu thành bởi nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình quản lý để đạt mục tiêu. (2) Toàn bộ các bộ phận cần thiết của bộ máy quản lý hình thành cơ cấu tổ chức quản lý đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là hoạt động để đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. (3) Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý có mối quan hệ khăng khít với nhau tạo thành một chỉnh thể có tác động qua lại lẫn nhau theo một trật tự thứ bậc chặt chẽ, thống nhất và có những mối quan hệ ngang, quan hệ dọc nhưng luôn đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ để thực hiện chức năng của chủ thể quản lý. (4) Bộ máy quản lý vừa mang tính hệ thống, vừa là một bộ phận của hệ thống. Một mặt nếu thiếu tính hệ thống thì các bộ phận cấu thành đó không có sự phối hợp, tác động qua lại lẫn nhau một cách đồng bộ, hoạt động rời rạc, đơn nhất thì không trở thành bộ máy. Mặt khác, đặt trong những mối quan hệ khác, hệ thống đó lại là bộ phận của một bộ máy lớn hơn. Do đó, quan niệm về bộ máy luôn mang tính tương đối. (5) Bộ máy quản lý cũng như từng bộ phận cấu thành của nó cần sự ổn định để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động nhưng không phải là bất biến. Khi điều kiện và hoàn cảnh cụ thể thay đổi thì bộ máy quản lý cũng phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. 9 (6) Cơ cấu tổ chức quyết định cơ chế vận hành hay cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý. Từ phân tích trên có thể hiểu và sử dụng thuật ngữ "Bộ máy quản lý" như sau: Bộ máy quản lý của một tổ chức là hệ thống các bộ phận, các con người được liên kết với nhau theo những nguyên tắc nhất định tạo thành một cơ cấu và cơ chế hoạt động đồng bộ để thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã xác định. 1.2.1.3. Chức năng tổ chức trong quản lý Chức năng tổ chức trong quản lý là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chức năng tổ chức trong quản lý gồm hai nội dung cơ bản đó là: Thiết lập cơ cấu tổ chức và phối hợp hoạt động của con người trong cơ cấu tổ chức. Hai nội dung tương ứng trong hai trạng thái tĩnh và động. Ở trạng thái tĩnh: Thiết lập cơ cấu tổ chức; Ở trạng thái động: Phối hợp hoạt động trong cơ cấu tổ chức. 1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 1.2.2.1. Khái niệm Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý là một tổng thể các bộ phận hợp thành, các bộ phận này có mối liên hệ mật thiết hữu cơ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, thực hiện các chức năng quản lý với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức (Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm, 2001. Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia). 1.2.2.2. Các thuộc tính c bản của c cấu bộ máy tổ chức quản lý Khi xem xét cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý thường đề cập các yếu tố cơ bản sau: - Hình thành các bộ phận. - Chuyên môn hoá công việc. - Quyền hạn và trách nhiệm. - Cấp quản lý và tầm quản lý. - Cán bộ quản lý. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan