Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn phường trung liệt quận đống đ...

Tài liệu Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn phường trung liệt quận đống đa thành phố hà nội

.PDF
111
150
146

Mô tả:

Đại học Quốc gia Hà Nội Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn .................................................... TRẦN VIỆT LONG Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 HÀ NỘI - 2017 Đại học Quốc gia Hà Nội Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn .................................................... TRẦN VIỆT LONG Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Kim Hoa HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Thị Kim Hoa là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng Tác giả Trần Việt Long năm LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ to lớn từ cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hội người cao tuổi Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội, nơi tôi đã thực hiện nghiên cứu, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của gia đình và bạn bè thân hữu. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS.Nguyễn Thị Kim Hoa vì cô đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong khoa cùng nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Lãnh đạo Hội người cao tuổi phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu một số thông tin về người cao tuổi tại địa phương nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè thân hữu và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tinh thần và tạo điều kiện trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Luận văn này tuy đã hoàn thành nhưng do còn hạn chế về chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thấy cô để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng Tác giả Trần Việt Long năm MỤC LỤC PHẦN A. MỞ ĐẦU. ........................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài. ....................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ................................................................... 2 2.1. Người cao tuổi trên thế giới. ............................................................... 2 2.2. Người cao tuổi tại Việt Nam. .............................................................. 7 3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn......................................................... 15 3.1. Ý nghĩa lí luận. .................................................................................. 15 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .............................................................................. 16 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................... 16 4.1. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................ 16 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................... 16 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. ........................................................ 17 5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 17 5.2. Khách thể nghiên cứu. ....................................................................... 17 6. Phạm vi nghiên cứu.... ............................................................................. 17 7. Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................. 17 8. Giả thuyết nghiên cứu. ............................................................................. 18 9. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................ 18 9.1. Phương pháp phân tích tài liệu. ......................................................... 18 9.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến. ......................................................... 18 9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu. ............................................................ 19 9.4. Phương pháp xử lí thông tin. ............................................................. 20 PHẦN B. NỘI DUNG CHÍNH. .................................................................... 20 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. ............................. 20 1. Các khái niệm công cụ. ............................................................................ 20 1.1. Khái niệm về hỗ trợ xã hội. ............................................................... 20 1.2. Khái niệm về người cao tuổi. ............................................................ 22 2. Các lý thuyết ứng dụng. ........................................................................... 23 2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái. ............................................................. 23 2.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow. ........................................................ 26 2.3. Lý thuyết vai trò xã hội. .................................................................... 29 3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. ................................................................. 30 Chương 2: Thực trạng hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội...................... 33 1. Chân dung của người cao tuổi trong mẫu nghiên cứu. ............................ 33 1.1. Giới tính và độ tuổi. .......................................................................... 33 1.2. Trình độ học vấn. .............................................................................. 34 1.3. Tình trạng hôn nhân. ......................................................................... 35 1.4. Nghề nghiệp trước đây. .................................................................... 36 1.5. Thu nhập và lao động hiện nay. ........................................................ 37 2. Các hình thức hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ..................................... 41 2.1. Chăm sóc sức khỏe. ........................................................................... 41 2.2. Trò chuyện, chia sẻ............................................................................ 47 2.3. Hỗ trợ trong sinh hoạt hàng ngày. ..................................................... 51 2.4. Hỗ trợ tiền/vật dụng lớn. ................................................................... 54 2.5. Hỗ trợ thực phẩm/vật dụng nhỏ. ....................................................... 58 2.6. Hỗ trợ việc làm/sản xuất kinh doanh. ............................................... 60 Chương 3: Đề xuất giải pháp và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ................................... 63 1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ....................... 63 1.1. Người giáo dục. ................................................................................. 64 1.2. Người tạo khả năng. .......................................................................... 65 1.3. Người điều phối - kết nối dịch vụ. .................................................... 66 1.4. Người biện hộ. ................................................................................... 67 1.5. Người tạo môi trường thuận lợi. ....................................................... 69 1.6. Người đánh giá và giám sát. .............................................................. 70 2. Đề xuất giải pháp hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ..................................... 71 2.1. Định hướng đề xuất giải pháp. .......................................................... 71 2.2. Các giải pháp hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi........................... 71 2.2.1. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khỏe – y tế cho người cao tuổi...... 71 2.2.1.1 Giải pháp bảo vệ sức khỏe người cao tuổi trên lĩnh vực sản xuất. ...72 2.2.1.2 Giải pháp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên lĩnh vực đời sống, vật chất chung. ................................................................................ 73 2.2.1.3. Giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong lĩnh vực y tế. ............................................................................................. 73 2.2.1.4. Giải pháp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. ................................................................................ 74 2.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho người cao tuổi. . 75 2.2.2.1. Giải pháp hỗ trợ vật chất, tinh thần đối với người cao tuổi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. ............................................................... 75 2.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ vật chất, tinh thần đối với người cao tuổi trong cuộc sống hàng ngày. ............................................................................... 76 2.2.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ vật chất, tinh thần trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. ....................................................................... 77 PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................. 78 1. KẾT LUẬN............................................................................................. 78 2. KHUYẾN NGHỊ. ................................................................................... 82 2.1. Đối với chính quyền, tổ chức, đoàn thể tai địa phương. ................... 82 2.2. Đối với gia đình. ................................................................................ 84 2.3. Đối với nhân viên CTXH………………………………………….. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ........................................................................ 92 BẢNG PHỎNG VẤN SÂU ......................................................................... 100 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH : Công tác xã hội NCT : Người cao tuổi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Giới tính 33 Bảng 2.2: Độ tuổi 34 Bảng 2.3: Tương quan giữa giới tính và độ tuổi 34 Bảng 2.4: Trình độ học vấn 35 Bảng 2.5: Tương quan giữa giới tính và học vấn 35 Bảng 2.6: Tình trạng hôn nhân 36 Bảng 2.7: Tương quan giữa giới tính và hôn nhân 36 Bảng 2.8: Nghề nghiệp trước đây 37 Bảng 2.9: Tương quan giữa giới tính và nghề nghiệp trước đây 37 Bảng 2.10: Nguồn thu nhập chính hiện nay 38 Bảng 2.11:Tương quan giữa giới tính và nguồn thu nhập chính hiện nay38 Bảng 2.12: Tổng thu nhập 1 tháng 39 Bảng 2.13: Tương quan giữa giới tính và tổng thu nhập 1 tháng 39 Bảng 2.14: Hiện nay Có/Không đi làm 40 Bảng 2.15: Người giúp đỡ nhiều nhất khi đau ốm 41 Bảng 2.16: Tương quan Giới tính/Người giúp đỡ nhiều nhất khi đau ốm 44 Bảng 2.17: Mức độ chú ý sức khỏe 44 Bảng 2.18: Người thường xuyên trò chuyện, chia sẻ 47 Bảng 2.19: Tương quan về Giới tính/Người thường xuyên trò chuyện49 Bảng 2.20: Người trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày 51 Bảng 2.21: Tương quan Giới tính/Trợ giúp sinh hoạt hàng ngày 54 Bảng 2.22: Người trợ giúp về Tiền/Vật dụng lớn 55 Bảng 2.23: Tương quan Giới tính/Trợ giúp tiền, vật dụng lớn 57 Bảng 2.24: Người trợ giúp về Thực phẩm / Vật dụng nhỏ 58 Bảng 2.25: Tương quan Giới tính/Hỗ trợ thực phẩm, vật dụng nhỏ 60 Bảng 2.26: Người hỗ trợ Sản xuất/Kinh doanh 61 Bảng 2.27: Tương quan giữa Giới tính/Hỗ trợ việc làm,sản xuất kinh doanh 62 DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 1.1 : Sơ đồ hệ thống sinh thái 25 Sơ đồ 1.1: Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Abraham Maslow 27 PHẦN A. MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài. Già hóa dân số được coi là một quá trình tất yếu và có ảnh hưởng lớn đến mỗi quốc gia vì tỷ lệ người cao tuổi tăng đồng nghĩa với việc tỷ lệ người phụ thuộc trên tổng dân số tăng. Đây là một hiện tượng phổ biến ở các nước trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển. Trong một vài thập niên gần đây, hiện tượng này trở nên phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Theo ước tính của Tổng cục thống kê Việt Nam thì đến năm 2017 sẽ có khoảng 10% trong tổng dân số là người cao tuổi. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn già hóa dân số. [23] Hiện tượng già hóa dân số xảy ra khi tỷ lệ tử vong giảm, và quan trọng nhất là tỷ lệ sinh giảm. Già hóa dân số sẽ kéo theo những thay đổi to lớn trong cấu trúc dân số, kinh tế, xã hội và chính trị của một quốc gia phải đối mặt với nhiều gánh nặng, bao gồm gánh nặng về kinh tế, cơ cấu lao động, cơ sở hạ tầng, mối quan hệ trong gia đình, các vấn đề tâm lý, lối sống, và đặc biệt là hệ thống chăm sóc cho người cao tuổi. [30] Người cao tuổi có những ưu thế về đóng góp của họ với gia đình, xã hội, về kinh nghiệm sống và khả năng tiếp tục đóng góp vào quá trình phát triển. Tuy nhiên, với đặc điểm tâm lí nổi bật của người cao tuổi là nuối tiếc tuổi trẻ, hay hoài cổ. Họ thường nhắc đến quá khứ nhiều hơn hiện tại, rất tự hào với kinh nghiệm sống đã qua của mình. Họ nhạy bén với cái mới, cái hiện đại, với sự biến động của lịch sử, các sự kiện diễn ra hàng ngày. Nhiều cán bộ viên chức sau khi về hưu, từ chỗ hết sức bận rộn với công việc nay lại rỗi rãi, không có việc gì làm, bị hụt hẫng, đồng thời lại thấy mình mất vị trí, quyền lực trong xã hội. Họ cảm thấy không còn được kính nể, trong vọng như trước đây, từ đó nảy sinh stress tâm lý. 1 Cùng với sự suy giảm về sức khỏe, người cao tuổi nghĩ mình trở thành người thừa đối với gia đình và xã hội, mình không còn vai trò hữu ích nữa, không ai cần mình nữa. Vì vậy, họ cảm thấy bị bỏ rơi, cô đơn nên sinh tủi phận, buồn bã. Do đó, tính tình người cao tuổi cũng thay đổi, họ trở lên cố chấp, bảo thủ, hay bám lấy cái cũ và bị gánh nặng quá khứ đè nén. Chính vì những tâm sinh lí đó mà người cao tuổi cần được sự trợ giúp, quan tâm không những từ gia đình mà cần thiết phải có sự hỗ trợ từ xã hội, chính quyền địa phương, Đảng và Nhà nước. Nhận thấy việc hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi hiện nay đang là vấn đề bức thiết và cần được quan tâm nên tôi đã chọn đề tài “Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội”. Hỗ trợ xã hội ở đây được triển khai theo hai hướng: thứ nhất là, xã hội hỗ trợ người cao tuổi và thứ hai là, hỗ trợ mang tính xã hội đối với người cao tuổi, luận văn của tôi triển khai theo hướng thứ hai. Trên cơ sở khảo sát và tìm hiểu, luận văn đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hỗ trợ xã hội tốt hơn cho người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 2.1. Người cao tuổi trên thế giới. Có thể nói vấn đề NCT luôn được quan tâm chú ý. Chính vì thế, các nghiên cứu về NCT cũng xuất hiện rất sớm. Ở Châu Âu, những nghiên cứu về NCT được tiến hành từ những năm đầu thế kỷ XIX với những đề tài như: “Quà tặng các cụ già, bàn về biện pháp để kéo dài cuộc sống” của M.J.Tenon (1815); “Bàn về tuổi thọ loài người và về lượng sống trên thế giới” của P.Fluorons (1860); “Tuổi già xanh tươi”, của Alexando (1919). Những nghiên cứu này đã điều tra thực trạng sống của NCT cũng 2 như tình trạng sức khỏe của họ, từ đó đưa ra những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho NCT để kéo dài tuổi thọ cũng như giúp cho NCT có được cuộc sống thoải mái hơn. Công trình quan trọng không thể không kể đến trong lĩnh vực nghiên cứu này là ấn phẩm “Người già và sức khỏe: Người cao tuổi Mỹ đến từ Châu Á và Thái Bình Dương” - “Aging and health: Asian and Pacific Islander American Elders” của các tác giả Melen R.McBride, Nancy Morioka.Douglas and Gwen Veo. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đã chỉ ra sự đa dạng văn hóa, hệ thống niềm tin, cấu trúc gia đình ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe của những NCT đến từ các nước khác nhau thuộc khu vực Châu Á và Thái Bình Dương hiện tại đang sống ở Mỹ. Từ đó, các tác giả đánh giá nhu cầu, xác định những thuận lợi, rào cản trong việc chăm sóc sức khỏe tạo điều kiện để những NCT có thể thể hiện được mong muốn, nhu cầu của bản thân một cách tự nhiên nhất. [30] Nghiên cứu “Những rào cản trong chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi và nhận thức về chúng” - “Barriers to Health Care Access Among the Elderly and Who Perceives Them” của Annette L. Fitzpatrick, Neil R. Powe, Lawton S. Cooper, Diane G. Ives, MPH, and John A. Robbins (Đại học Washington, Đại học Johns, Đại học Puttsburgh, Đại học California – Davis, và Đại học Wake Forest). Nghiên cứu này được tiến hành từ năm 1993 – 1994 tại Viện nghiên cứu sức khỏe tim mạch bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 5888 đàn ông và phụ nữ từ 65 tuổi trở lên. Mẫu này được chọn ngẫu nhiên từ danh sách đủ điều kiện chăm sóc y tế ở 4 cộng đồng: Quận Foryth, quận Sacramento, quận Washington và quận Allgheny. Kết quả nghiên cứu cho thấy các rào cản tâm lý và thể chất khác. Nghiên cứu này khái quát thực trạng chăm sóc sức khỏe đối với NCT, những rào cản tác động tới việc NCT nhận được sự quan tâm, chăm sóc của riêng nước Mỹ. Từ những phát 3 hiện của nghiên cứu này, chúng ta có thể liên hệ tới những rào cản tương tự trong xã hội Việt Nam. Chúng ta có thể thấy hệ thống chăm sóc sức khỏe của nước ta còn nhiều bất cập, chẳng hạn như cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc biệt là các cơ sở y tế cộng đồng. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của NCT nói riêng và người dân nói chung còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng đó đặt ra mối quan tâm lớn với những người làm nghiên cứu nói riêng và những nhà hoạch định chính sách của nước ta nói chung. [26] Một công trình khác trong khu vực Đông Nam Á cần được nêu ra ở đây là nghiên cứu “Xây dựng mô hình quản lý chăm sóc sức khỏe cho NCT có sự tham gia của cộng đồng tại Isan” - “Developing Model of Health Care Management for the Elderly by Community Participation in Isan” của Chanitta Soommaht, Songkoon Chantachon and Paiboon Boonchai. Nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 2 đ ế n t h á n g 8/2008 tại 7 tỉnh Đông Bắc Thái Lan là Mahasarakham, Roi-et, Sakon Nakhon, Nakhon Ratchasiam, Buriram, Surin và Khon Kaen bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích các vấn đề liên quan đến việc quản lý chăm sóc sức khỏe NCT về thể chất lẫn tinh thần. Các tác giả của nghiên cứu này đã tiến hành phân tích sự phát triển của việc chăm sóc sức khỏe NCT có sự tham gia của cộng đồng ở Isan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc quản lý của tổ chức cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe NCT là phương pháp hiệu quả. Tất cả công dân cao tuổi đều đồng ý rằng việc chăm sóc ý tế được cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn. [27] Nghiên cứu “Đánh giá một dự án nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe tâm thần NCT ở nông thôn Mỹ” - “Evaluating a community-based participatory research project for elderly mental healthcare in rural America” của Dean Blevins, Bridget Morton, and Rene McGovern 4 cũng là nghiên cứu cần lưu ý. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi người cảm thấy hài lòng với vai trò của họ và mức độ thành công của chương trình. Từ đó, các tác giả cũng đề xuất những phương pháp để cải thiện hơn nữa dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho NCT tại nông thôn. Kết quả nghiên cứu này được công bố vào năm 2008. Đây cũng chính là một trong những mô hình chăm sóc sức khỏe NCT mà chúng ta cần quan tâm nghiên cứu. Mô hình này giúp chúng ta thấy được cách chăm sóc sức khỏe tinh thần cho NCT ngay tại cộng đồng của Hoa Kỳ như thế nào. Điều này sữ giúp chúng ta có thêm những ý tưởng cho việc xây dựng các mô hình phù hợp ở nước ta. [29] Một nghiên cứu đáng lưu ý khác là công trình: “Già hóa trong thế kỷ XXI: Thành tựu và thách thức” dó Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), và Tổ chức Hỗ trợ NCT quốc tế (HelpAge International), xuất bản năm 2012. Báo cáo phân tích thực trạng và rà soát tiến độ thực hiện chính sách và hành động của chính phủ và các cơ quan liên quan kể từ khi Hội nghị Thế giới lần thứ 2 về NCT về thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid về NCT nhằm đáp ứng những cơ hội và thách thức của một thế giới đang già hóa. Báo cáo đưa ra nhiều ví dụ minh họa sinh động về các chương trình đổi mới đã đáp ứng thành công các mối quan tâm của NCT. Đồng thời báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị về định hướng tương lai nhằm đảm bảo mọi người ở mọi lứa tuổi trong xã hội bao gồm cả NCT và giới trẻ đều có cơ hội góp phần xây dựng xã hội cũng như cùng được hưởng các phúc lợi xã hội đó. [17] Thông Tấn Xã Việt Nam ngày 3/2/2004 cho biết biết kết quả của Viện nghiên cứu pháp (INED), thực hiện các nước thành viên Châu âu (EU) bao gồm Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc, Hà Lan, Đức, Italia,… người già ở phía nam EU thì thích sống với những người thân trong gia đình. Các nước phía bắc EU thì tình trạng người cao tuổi sống tại các trung tâm dưỡng lão đang có 5 xu hướng ngày càng tăng. Ví dụ : Hà Lan, chỉ có 8% số người già trên 75 tuổi đã ly hôn, góa bụa, hoặc độc thân sống chung với các thành viên khác trong gia đình, số còn lại sống trong cơ sở xã hội. Cộng hòa Séc và Bồ Đào Nha có đến 50 % người sống chung với người thân. Đức và Hà Lan rất nhiều người sống một mình trong nhà của họ vì các dịch vụ tạo điều kiện chăm sóc tại nhà tương đối phát triển. Sự khác biệt trong cách chọn nhà của người già ở các nước EU là do chuẩn mực về văn hóa, lý do về kinh tế, chính sách xã hội của từng quốc gia là khác nhau. Kết quả nghiên cứu của INED cho thấy ngày càng có nhiều người trên 75 tuổi sống trong các cơ sở xã hội. [12] Chương “Lão hóa và người lớn tuổi” của John J.Macionis trong tác phẩm “Xã hội học” (2004) [12] đã trình bày rõ thực trạng người cao tuổi đang gặp phải ở các nước, các nền văn hóa khác nhau. Tác giả đã phân tích và lí giải dưới nhiều góc độ khác nhau về hiện trạng số lượng người cao tuồi ờ Mỹ thêm đông. Tác phẩm đã làm rõ được vấn đề tình trạng người cao tuổi ở các nước phát triển đang phải đối mặt như: phân biệt đối xử và định kiến xã hội trong vần đề nghèo đói. Sự cô lập của xã hội đang dần trở thành nỗi lo âu của hàng triệu người cao tuổi, trong đó nữ giới chiếm số đông. Một thống kê của Mỹ vào năm 1985 cho thấy, khoảng 40% sống một mình so với nam giới chiếm đến 14%, tỷ lệ sống với người thân chiếm 17,8 % đối với nữ và 7,4 % đối với nam hay sống trong nhà dưỡng lão nữ 3,7 % nam là 1,3 %. Nhìn một cách tổng thể, có thể nói rằng các công trình nghiên cứu, các ấn phẩm nói trên đã tìm hiểu về thực trạng đời sống của NCT, những vấn đề họ gặp phải trong cuộc sống, những rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc trợ giúp NCT. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc hỗ trợ nghiên cứu đề tài. 6 2.2. Người cao tuổi tại Việt Nam. Việt Nam đã thực hiện khá nhiều các nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của người già, đề cập đến một số vấn đề lớn như: dân số học tuổi già, cơ sở hạ tầng, gia đình và mạng lưới xã hội, đóng góp của người cao tuổi vào gia đình và phát triển cộng đồng, các vấn đề về chính sách xã hội có liên quan đến người cao tuổi. [24] Trong hai năm 1991 đến 1992 Viện Xã hội học đã triển khai đề tài “Người cao tuổi và an sinh xã hội" được sự tài trợ cũa quỹ Toyota/Tương Lai của nhóm tác giả Trịnh Duy Luân, Lê Truyền, Bùi Thế Cường, Trần Thị Vinh, Vũ Hoa Thạch, Đỗ Thịnh. Đây là công trình nghiên cứu khá công phu về đời sống của NCT ở nông thôn và thành thị nước ta từ góc độ xã hội học (lao động, thu nhập, hoàn cảnh kinh tế, tình hình nhà ở và tiện nghi, vấn đề sức khỏe và chăm sóc sức khỏe, việc tham gia CTXH sau nghỉ hưu, hệ thống an sinh xã hội và tác động của nó vào hoàn cảnh sống của NCT…) [21] Đặc biệt, cuộc khảo sát với quy mô trên cả hai vùng Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ được tiến hành vào những năm 1996 – 1997 đã đề cập khá toàn diện các lĩnh vực của đời sống người cao tuổi như: hôn nhân, học vấn, lao động, thu nhập và hoàn cảnh kinh tế, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe, sắp xếp đời sống gia đình,…, và các khía cạnh tác động của đổi mới đến đời sống người cao tuổi… Các kết quả nghiên cứu đạt được từ 2 cuộc khảo sát trên đã góp phần mô tả các vấn đề quan trọng liên quan đến già hóa dân số cũng như chính sách già hóa dân số ở Việt Nam. Tiếp theo, năm 1999, một cuộc nghiên cứu định tính về người cao tuổi do Bùi Thế Cường và cộng sự tiến hành với mục tiêu làm rõ hơn các kết quả nghiên cứu định lượng trong hai cuộc khảo sát tiến hành ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ nói trên. Nghiên cứu này đã tập trung đi sâu tìm hiểu các vấn đề về tổ chức đời 7 sống gia đình, đời sống kinh tế, sức khỏe và chăm sóc khi ốm đau, những lo lắng của tuổi già, đánh giá tác động của đổi mới đến xã hội và người cao tuổi. [25] Công trình “Trong miền an sinh xã hội: Nghiên cứu về tuổi già Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Cường năm 2005 cung cấp những khái quát của tác giả về các khía cạnh khác nhau của người già. Phần 1 mô tả cuộc cách mạng nhân khẩu học toàn cầu và dân cư già ở Việt Nam. Phần 2 mô tả học vấn, hôn nhân, lao động, thu nhập, hoàn cảnh kinh tế, nhà ở và tiện nghi, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe, giao lưu xã hội, sự kính trọng gia đình và xã hội của người già. Phần 3 mô tả những nguồn lực vật chất của tuổi già: tự lập, giúp đỡ con cái, bảo trợ xã hội của nhà nước và định hướng chính sách. Phần 4 phân tích về khác biệt vùng và dân tộc trong cuộc sống của người già và những hàm ý chính sách. Những kết quả này được rút ra từ nghiên cứu định tính. [2] Nghiên cứu “Thực trạng đời sống của người cao tuổi dân tộc và già làng trong phát triển bền vững Tây Nguyên” (2008) của tác giả Nguyễn Thế Huệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò to lớn của NCT, già làng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, an ninh chính trị... ở Tây Nguyên. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn cho thấy vai trò to lớn của NCT, già làng trong tất cả các hoạt động tại cộng đồng. Điều đó góp phần khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của NCT trong cuộc sống. Nghiên cứu này được biên soạn và xuất bản năm 2008. [8] Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao tuổi Việt Nam và đánh giá mô hình chăm sóc người cao tuổi đang áp dụng” của Đặng Vũ Cảnh Linh (2009) đã đưa ra một số vấn đề về NCT: Thứ nhất, điều kiện sống ngày một tăng góp phần tích cực vào việc nâng cao sức khỏe của NCT. Thứ hai, công tác chăm sóc sức khỏe NCT đã được quan tâm. Thứ ba, công tác tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT tại cộng đồng 8 còn ít, tại nhiều địa bàn khảo sát tình trạng NCT hoạt động đơn lẻ, tự phát phổ biến. Thứ tư, điều kiện sống của NCT đang dần được cải thiện cùng với cuộc sống của toàn xã hội. Một số mô hình chăm sóc NCT hiện nay bước đầu đã giải quyết được những vấn đề của xã hội. Các mô hình này ít nhiều đã giúp NCT có cuộc sống thanh thản và nhận được sự quan tâm chăm sóc chu đáo.[10] “Báo cáo của UNFPA năm 2010” đã khẳng định già hóa dân số là vấn đề toàn cầu trong thế kỷ XXI và tại Việt Nam, xu hướng già hóa là một thách thức lớn mà Việt Nam sẽ phải đối mặt trong thời gian tới. Sự thay đổi cơ cấu dân số toàn cầu theo hướng già hóa sâu sắc đến mọi khía cạnh của cá nhân, cộng đồng, của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế, liên quan đến mọi mặt của đời sống loài người như xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, tâm lý… Báo cáo cũng chỉ ra những thách thức của dân số già trong công tác chăm sóc sức khỏe, bao gồm: gánh nặng bệnh tật kép, tăng nguy cơ tàn phế, nhu cầu chăm sóc lớn trong khi điều kiện hỗ trợ còn hạn chế, phụ nữ đối mặt với nhiều nguy cơ khi có tuổi, môi trường chính sách, năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi còn hạn chế… Đối với thách thức về phía môi trường chính sách, mặc dù Đảng và Nhà nước Việt Nam đã hết sức quan tâm đến công tác chăm sóc người cao tuổi, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng sống của người dân nói chung, khung pháp lý và các thiết chế bảo đảm các phúc lợi của người cao tuổi không ngừng được hoàn thiện nhưng việc thực hiện một số chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Việc ban hành các văn bản hướng dẫn của các ngành có liên quan chưa kịp thời và chưa cụ thể, do vậy tuyến cơ sở còn gặp khó khăn trong triển khai thực hiện chính sách, thiếu sự phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện chính sách đặc biệt ở tuyến cơ sở do thiếu văn bản chỉ đạo hướng dẫn triển khai cụ thể của địa phương đối với từng cấp, 9 việc triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn ở hầu hết các địa phương do thiếu kinh phí, nguồn nhân lực cũng như nhận thức về chính sách chưa đầy đủ của một số nhà lãnh đạo địa phương. Do vậy, quyền lợi của người cao tuổi chưa được đảm bảo như quy định. [22] Bài viết của Tiến sĩ Hoàng Mộc Lan (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn) “Đời sống tinh thần của người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay” (2011), trên góc độ phân tích của một nhà tâm lí học, theo tác giả, NCT ở Việt Nam hiện nay vấn đề đáng quan tâm ở khía cạnh đời sống tinh thần là: việc làm, thu nhập và nhu cầu lao động, sức khỏe và nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, quan hệ xã hội và nhu cầu được quan tâm, tôn trọng. Xét về hoạt động lao động và nhu cầu lao động, NCT thu nhập dựa trên ba nguồn: “- Từ lao động sản xuất hàng ngày của người cao tuổi; - Tích lũy từ lao động của người cao tuổi lúc còn trẻ dưới dạng bảo hiểm hưu trí, tiết kiệm hoặc vật chất khác; - Từ nguồn trợ cấp của con cái hoặc trợ cấp của Nhà nước (cho các cụ già cô đơn không nơi nương tựa).” Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng phân tích về thu nhập của NCT neo đơn không nơi nương tựa. Tác giả cho biết, những nguồn thu nhập của đối tượng này thường từ việc buôn bán hàng rong, hưởng các chế độ chính sách, trợ cấp dành cho người già hoặc từ chính quyền địa phương, các cơ sở, tổ chức xã hội. Phân bố người cao tuổi không đồng đều, và nguyện vọng lớn nhất của NCT là được quan tâm, chăm sóc. Bên cạnh đó, bài viết còn phân tích về mặt sức khỏe của NCT, những chứng bệnh NCT hay mắc phải. Đề cập đến mối quan hệ xã hội và nhu cầu quan tâm, tôn trọng. Tác giả đã làm những khảo sát tại các vùng thuộc các tỉnh phía Bắc và rút ra kết luận: “Hoạt động 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan