ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o----------
HOÀNG THỊ MINH TÂM
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o----------
HOÀNG THỊ MINH TÂM
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD
HÀ NỘI – 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..........................................7
1.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp nhỏ và vừa:.........................................7
1.1.1. Khái niệm, tiêu chí phân loại và đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa....7
1.1.2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế................................................. 11
1.2. Hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV.......................................................13
1.2.1. Nội dung hỗ trợ phát triển DNNVV..................................................... 14
1.2.2. Yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động hỗ trợ DNNVV.................................17
1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV ở một số nơi và bài học kinh
nghiệm cho Phú Thọ.......................................................................................22
1.3.1. Kinh nghiệm của một sốquốc gia:.........................................................22
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng khác:..........................................27
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về hỗ trợ phát triểnDNNVV..........29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ......................................31
2.1. Giới thiệu tổng quát về tỉnh Phú Thọ.......................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển...........................................31
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.......................................... 32
2.2. Thực trạng DNNVV của tỉnh Phú Thọ.................................................... 34
2.2.1. Số lƣợng, cơ cấu ngành và qui mô DNNVV của tỉnh Phú Thọ...........36
2.2.2. Đóng góp của DNNVV trên địa bàn Phú Thọ...................................... 40
2.3. Thực trạng hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ...........45
2.3.1. Các hoạt động hỗ trợ DNNVV tỉnh Phú Thọ........................................45
2.3.2. Tổ chức hoạt động hỗ trợ DNNVV tỉnh Phú Thọ.................................50
2.3.3. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV..................53
2.4. Đánh giá chung........................................................................................ 56
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc....................................................................... 56
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại......................................................................58
2.4.3. Nguyên nhân.........................................................................................60
CHƢƠNG 3 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ................................................................62
3.1. Những nhân tố mới ảnh hƣởng tới hoạt động hỗ trợ DNNVV của tỉnh
Phú Thọ...........................................................................................................62
3.1.1. Nhân tố quốc tế.....................................................................................62
3.1.2. Nhân tố trong nƣớc...............................................................................62
3.2. Định hƣớng hỗ trợ phát triển DNNVV ở Phú Thọ..................................64
3.3. Một số giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ . 66
3.3.1. Hoàn thiện các chính sách, cơ chế hỗ trợ khuyến khích các DNNVV
phát triển......................................................................................................... 66
3.3.2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nƣớc đối với DNNVV.........................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................79
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2009-2013 (ĐVT:%)....................32
Bảng 2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2013 (ĐVT:%)..........33
Bảng 2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2009-2013........33
Bảng 2.4. Số lƣợng DNNVV hoạt động giai đoạn 2007-2013.......................36
Bảng 2.5 : Tỷ trọng đầu tƣ của doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................37
Bảng 2.6 .Kết cấu DNNVV tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2013....................38
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tỉ lệ lao động qua đào tạo ( %).......................................................39
Hình 2.2. Đóng góp vào GDP của Tỉnh (%)...................................................40
Hình 2.3. Cơ cấu kinh tế của tỉnh ( %)............................................................41
Hình 2.4. Đóng góp Ngân sách Nhà nƣớc (Tỷ đồng).....................................42
ii
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, Doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam. Với số lƣợng chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nƣớc, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp đáng kể vào Tổng thu nhập quốc dân, tạo
công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong nƣớc cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. Vì vậy, phát triển doanh nghiệp nói
chung và đặc biệt là DNNVV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ của chính quyền địa phƣơng trong giai đoạn hiện
nay.
Những năm gần đây, Nhà nƣớc ban hành và thực hiện một loạt chính
sách, biện pháp hỗ trợ cho các DNNVV trên nhiều mặt từ việc hỗ trợ tiếp cận
các nguồn lực (đất đai, vốn, công nghệ...), đến hỗ trợ phát triển thị trƣờng tiêu
thụ, mở rộng quan hệ với bạn hàng, khách hàng... Nhờ đó, các doanh nghiệp
này đã có bƣớc phát triển mạnh trong cả nƣớc cả về số l ƣợng doanh nghiệp,
năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, sự hỗ trợ của Nhà
nƣớc cũng còn nhiều hạn chế, vì thế mà chƣa phát huy hết tiềm năng của các
doanh nghiệp này.
Hiện nay các DNNVV có bƣớc phát triển mạnh cả về số lƣợng doanh
nghiệp và năng lực sản xuất. Nhờ đó, các doanh nghiệp này đã có những đóng
góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế- xã hội của Việt nam Tuy nhiên, so với
tiềm năng và yêu cầu thì sự ra đời và phát triển DNNVV còn bộc lộ những
mặt hạn chế: qui mô chủ yếu là nhỏ và cực nhỏ, thiếu vốn, trình độ công nghệ
còn yếu, khó khăn trong việc gia nhập thị trƣờng, phân biệt đối xử, cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp nƣớc ngoài sau khi Việt Nam gia nhập Tổ
1
chức Thƣơng mại thế giới (WTO)... Đặc biệt là tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới khiến cho các DNNVV càng gặp nhiều bất lợi
trong hoạt động sản xuất. Yêu cầu đặt ra là cần phải có một cơ chế chính sách
cụ thể để hỗ trợ các DNNVV ở Việt Nam phát triển, vƣợt qua khủng hoảng
kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế. Mặt khác, tỉnh cũng chƣa có nhiều biện pháp thực sự
phù hợp để hỗ trợ DNNVV và nhất là chƣa thực hiện tốt một số chính sách,
giải pháp đã đề ra.
Để góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các DNNVV nhằm
huy động tối đa tiềm năng về vốn, lao động, mặt bằng... trong dân, cần thiết
phải nghiên cứu để tìm những biện pháp tăng cƣờng hỗ trợ các DNNVV trên
địa bàn nhằm phát triển các doanh nghiệp này cả về lƣợng và chất. Đây là vấn
đề cấp bách, đồng thời có tính cơ bản, lâu dài đối với đất n ƣớc. Đó cũng là lí
do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hỗ trợ phát triển Doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Do các DNNVV có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội
nên việc hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển đƣợc quan tâm đặc biệt ở hầu
hết các nƣớc trên thế giới, ở Việt nam cũng nhƣ từng địa phƣơng trong cả
nƣớc.Do vậy, hiện đã có không ít công trình nghiên cứu cả trong và ngoài
nƣớc, dƣới đây là một số công trình tác giả đã tham khảo:
DNNVV của Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của
nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2005) đã làm
rõ thực trạng và những thách thức của doanh nghiêp ̣ nhỏ và vừa trƣớc thềm
hội nhập kinh tế thế giới và đề ra những giải pháp mà các doanh nghiệp cần
phải hoàn thiện để thúc đẩy sự phát triển. Tác giả đã phân tích đƣợc rõ thực
trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi phải đối mặt với bốn khó khăn lớn:
2
Trình độ chuyên môn và quản lý kinh doanh kém,công nghệ lạc hậu, nguồn
vốn hạn chế và thiếu thông tin. Đây là các yếu tố cơ bản quyết định sự phát
triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi hội nhập kinh tế thế giới. Từ đó đ ƣa ra
các giải pháp tƣơng ứng nhƣ liên kết với các cơ sở đào tạo để cung ứng
nguồn nhân lực cho doanh nghiêp nhỏ và vừa; nhanh chóng đổi mới công
nghệ-nhƣng tác phẩm chƣa chỉ rõ phải đổi mới công nghệ ngoài biện pháp
vay vốn ngân hàng thì cần thêm những giải pháp gì (vay vốn thị tr ƣờng
chứng khoán, thuê mua công nghệ của các tổ chức cho thuê tài chính, làm vệ
tinh cho các doanh nghiệp lớn để các doanh nghiệp lớn đầu tƣ trang bị máy
móc, thiết bị sản xuất). Ngoài ra là giải pháp giải quyết khó khăn liên quan
đến vốn thì cần hỗ trợ từ phía Chính phủ và các Ngân hàng thƣơng mại; hỗ
trợ thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về giá cả thị trƣờng.
Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhóm tác giả
Hà Xuân Phƣơng, Đỗ Minh Tuân, Chu Minh Phƣơng (2001) đã phân tích các
chính sách hỗ trợ về tài chính nhƣ thuế, vay vốn và bảo lãnh tín dụng, đây là
chính sách chủ yếu để quyết định sự thành công của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt nam. Công trình đã nêu rõ những khó khăn của DN vừa và nhỏ
gặp phải, so với doanh nghiệp lớn nhƣ DNNN thì khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng từ các ngân hàng thƣơng mại của DNNVV tƣ nhân là rất hạn
chế. Trong khi đó các DNNN điều tra có qui mô vốn lớn đều đƣợc vay vốn từ
các ngân hàng thƣơng mại. Ngoài ra, xét về qui mô các khoản vay, mức vay
bình quân cho một DNNN điều tra lớn hơn rất nhiều lần mức vay bình quân
của một doanh nghiệp tƣ nhân. Bài viết đã đề xuất đƣợc giải pháp thúc đẩy
hình thành Hệ thống bảo lãnh tín dụng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
các đối tƣợng vay vốn khác, trong đó Quỹ Hỗ trợ Phát triển Trung ƣơng nay
là Ngân hàng Phát triển VN đóng vai trò trung tâm. DNNVV cần phát triển
mạnh hơn mối quan hệ giữa cộng đồng các doanh nghiệp (qua các Hiệp hội)
3
để tiếp cận tài chính từ Ngân hàng. Tuy nhiên chính sách thuế hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ dừng ở đề xuất giảm thuế suất, giãn tiền nợ thuế
mà chƣa đề cập đến các phƣơng án khác nhƣ miễn thuế, ƣu đãi thuế và điều
tiết chi phí.
Luận văn Xây dưng ̣ chiến lược phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai
đoan ̣ 2001-2010 của tác giả Nguyêñ Văn Toán (năm 2006). Luận văn nêu môt ̣
cách tổng quát tình hình phát triển DNNVV ở nƣớc ta và kinh nghiệm 1 số
nƣớc trên thếgiới . Qua đónhân ̣ đi nh ̣ vai tròto lớn của các DNNVV , sƣ ̣cần
thiết va phƣơng hƣơng phat triển loaịhinh doanh nghiêp ̣ nay
̀
chỉ đƣa ra một số giải pháp chƣa đi sâu phân tích từng giải pháp cụ thể.
Luân ̣ văn Giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghipp ̣ nhỏvà vừa trpn điv
bàn tỉnh Thanh Hóa của tác giả Hoàng Văn Thụ ( năm 2005). Luân ̣ văn đi sâu
phân tich́ sƣ ̣phát triển vàthƣc ̣ trang ̣ doanh nghiêp ̣ nhỏvàvƣ̀a của tinh̉ Thanh
Hóa, các kết quả mà DNNVV đạt đƣợc , đa phân tich nhƣng chƣa cu ̣thểcac
giải pháp thiết thực nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Tỉnh.
Sau khi nghiên cƣu cac công trình về h ỗ trợ phát triển DNNVV, tác giả
́
nhân ̣ thấy chƣa co công trinh nao đềcâp ̣ đến hỗ
́
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ . Qua quátrinh ̀ hoc ̣ tâp ̣ vàcông tác taịTinh̉ Phú
Thọ, tác giả mong muốn đƣợc nghiên cứu và đƣa ra các giải pháp nhằm hỗ
trơ ̣cho sự phát triển các DNNVV của Tinh̉ .
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu :
Luận văn đã kế thừa cơ sở lý luận và một số kinh nghiệm thực tiễn của
các công trình trên, một số chính sách hỗ trợ theo Nghị định 56/2009-ND-CP
và nhìn nhận, đánh giá đúng thực tiễn thực trạng hỗ trợ DNNVV trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005-2013, làm rõ những thành tựu đã đạt đ ƣợc và
những hạn chế còn tồn tại để đƣa ra những giải pháp hỗ trợ nhằm giúp các
DNNVV phát triển mạnh mẽ hơn giai đoạn 2014-2020
4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng hỗ trợ phát triển
DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động
này từ 2014-2020.
Nhiệm vụ của luận văn:
-
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển
DNNVV.
-
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ
-
Đề xuất giải pháp tăng cƣờng hoạt động hỗ trợ phát triển các
DNNVV của Phú Thọ
5.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động hỗ trợ các DNNVV của
tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích các hoạt động hỗ trợ trực
tiếp và các hoạt động hỗ trợ gián tiếp đối với các DNNVV trong khuôn khổ pháp
luật trong nƣớc, phân tích và đánh giá thực trạng biện pháp, chính sách hỗ trợ
các DNNVV ở tỉnh Phú Thọ chủ yếu từ năm 2005 đến 2013. Đây làgiai đoan ̣
phát triển mạnh mẽ nhất của các DNNVV về số l ƣợng và chất l ƣợng..
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu áp dụng phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng
hợp, phƣơng pháp so sánh, hệ thống hóa, khảo sát tài liệu
Phƣơng pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp đ ƣợc áp
dụng để tổng quan tình các công trình đã nghiên cứu có liên quan tới đề tài,
qua đó rút ra nhƣng điểm kế thừa đƣợc, những điểm các công trình ch ƣa đề
cập để phát hiện khoảng trống nghiên cứu và lựa chọn chủ đề, múc đích
nghiên cứu cho luận văn.
5
Phƣơng pháp so sánh đƣợc áp dụng để đối chiếu giữa lý luận và thực
tiễn, giữa thực tế ở Phú Thọ và các tỉnh khác để rút ra bài học kinh nghiệm
cho Phú Thọ.
Phƣơng pháp phân tích, so sánh và tổng hợp còn đƣợc kết hợp áp dụng
khi phân tích thực trạng ở Phú Thọ qua đó làm rõ Phú Thọ đã có những điều
kiện gì để áp dụng thành công các biện pháp hỗ trợ DNNVV, và làm rõ
những hạn chế trong hoạt động này.
Trên cơ sở các định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của Phú Thọ đến
2020, những nhân tố mới ảnh hƣởng tới hoạt động hỗ trợ DNNVV của Phú
Thọ, đối chiếu với kinh nghiệm của một số địa phƣơng và nhƣ̃ng hạn chế
trong hỗ trợ DNNVV của Phú Thọ giai đoạn 2005-2013 để đề xuất giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV của Phú Thọ tầm nhìn
đến 2020.
Nguồn thông tin dữ liệu đƣợc lấy từ nhiều nguồn nh ƣ từ các khảo sát về
DNNVV, các báo cáo hàng năm về DNNVV, bài viết của các nhà nghiên cứu,
thông tin trên web, dữ liệu công bố chính thức của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ
và trên Cục Phát triển doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và đầu t ƣ tỉnh Phú Thọ.
7. Kết cấu của luận văn :
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 phần nhƣ sau:
-Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển
DNNVV
-
Chƣơng 2: Thực trạng hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn Tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2005-2013
- Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cƣờng hỗ trợ phát triển cho
DNNVV
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
6
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.1.1. Khái niệm, tiêu chí phân loại và đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm, tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm: Ngày 23 tháng 11 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 90/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV)
đã quy định cụ thể về DNNVV nhƣ sau:
DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
lao động theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngƣời. Căn cứ vào tình hình
kinh tế- xã hội cụ thể của ngành, địa phƣơng, trong quá trình thực hiện các
biện pháp, Chƣơng trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời hai tiêu
chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên. Theo định nghĩa này
tất cả các doanh nghiệp (DN) thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh và thoả mãn hai tiêu thức lao động và vốn đƣa ra trong nghị định này
đều đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt nam
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, DNNVV có vị trí quan trọng trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, nhƣng còn có nhiều hạn chế trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV nêu cụ thể
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
đƣợc chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn
là tiêu chí ƣu tiên).
7
Tipu chí phân lovi DNNVV: Nghị định 56/2009/NĐ-CP đã đƣa ra các
tiêu chí phân loại rõ ràng theo quy mô về vốn, số lao động trong từng khu vực
cụ thể. Chi tiết theo bảng phân loại dƣới đây:
Khu
vực
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ
1.1.1.2. Đặc điểm, ưu thế và một số hạn chế của DNNVV
* Đặc điểm của DNNVV
Quy mô DN nhỏ: Quy mô doanh nghiệp nhỏ nên năng lực sản xuất kinh doanh bị hạn chế, bao gồm cả năng lực về thiết bị - công nghệ, năng lực
về vốn, năng lực về quản lý. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm đại đa số
trong DNNVV. Do đó, nhìn chung vốn kinh doanh của các DNNVV là ít và
8
khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp này cũng có những hạn chế
nhất định, đặc biệt là việc tiếp cận với các nguồn tín dụng th ƣơng mại của
Nhà Nƣớc còn gặp nhiều khó khăn.
Số lượng DNNVV lớn: Trong cả nƣớc, số DNNVV chiếm trên 97% tổng
số doanh nghiệp. Với một số lƣợng lớn nhƣ vậy, việc hỗ trợ các doanh
nghiệp này đòi hỏi một nguồn lực lớn.
Hình thức tổ chức và ngành nghề kinh doanh đa dvng: Các DNNVV ở
Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh
nghiệp khác nhau, bao gồm từ DNNN, DNTN đến các HTX. DNNVV thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau chƣa đƣợc đối xử bình đẳng, bị phân biệt
đối xử. Thể hiện tập trung nhất trong việc tiếp cận các nguồn lực nh ƣ mặt
bằng sản xuất, vay vốn ngân hàng... DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề,
lĩnh vực, có mặt ở tất cả các vùng, miền, địa phƣơng. Ngoài sản xuất cung
ứng các sản phẩm mang tính độc lập, DNNVV còn có quan hệ liên kết với các
doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện thầu phụ…
Trình độ công nghệ: So với mức trung bình của thế giới, trình độ công
nghệ của các DNNVV ở Việt Nam lạc hậu và tốc độ đổi mới quá chậm. Hạn
chế về năng lực cán bộ, công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu
để ứng dụng trong sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý: Việt Nam có lực lƣợng lao động dồi dào, trình độ học
vấn tƣơng đối cao so với các nƣớc có cùng trình độ phát triển nhƣng chủ yếu
là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp, năng suất
lao động không cao. Quản trị nội bộ doanh nghiệp còn yếu, nhất là quản trị tài
chính; ý thức chấp hành các chế độ chính sách chƣa cao; còn lúng túng trong
việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một ngành nghề.
* Ƣu thế của DNNVV
9
DNNVV nhạy cảm, thích ứng nhanh với sự biến động của thị trƣờng .
Thông thƣờng, các DNNVV năng động và linh hoạt hơn so với các doanh
nghiệp lớn trong sản xuất kinh doanh, khi thị trƣờng biến động thì các
DNNVV cũng dễ dàng thay đổi mặt hàng hoặc chuyển hƣớng kinh doanh.
DNNVV đƣợc thành lập dễ dàng vì vốn đầu tƣ ít, do đó, chúng tạo ra
cơ hội đầu tƣ đối với nhiều ngƣời, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân
trong nƣớc dù ở điều kiện văn hóa, giáo dục khác nhau đều có thể tìm kiếm
đƣợc cơ hội lập nghiệp.
Sau khi thành lập, DNNVV sớm đi vào hoạt động và có khả năng thu
hồi vốn nhanh.
DNNVV có qui mô nhỏ, đòi hỏi về cơ sở hạ tầng không quá cao. Vì thế
nó có thể đƣợc đặt ở nhiều nơi trong nƣớc, từ thành thị cho tới nông thôn,
miền núi và hải đảo.
DNNVV dễ dàng thu hút lao động với chi phí thấp, do đó tăng hiệu
suất sử dụng vốn. Đồng thời góp phần đáng kể tạo công ăn việc làm, giảm bớt
thấp nghiệp cho xã hội.
DNNVV có ƣu thế về quan hệ giữa ngƣời sử dụng và ngƣời lao động
gần gũi, thân thiện hơn so với các doanh nghiệp lớn. Sự trì trệ, thua lỗ, phá
sản của các DNNVV có ảnh hƣởng ít hoặc không gây nên khủng hoảng kinh
tế xã hội, đồng thời các DNNVV ít bị ảnh hƣởng của các cuộc khủng hoảng
kinh tế.
* Hạn chế của DNNVV
Do qui mô không lớn, vốn thấp, năng lực sản xuất của mỗi doanh
nghiệp bị giới hạn, số lƣợng lao động trong DNNVV ít , hoạt động phân tán ,
thiếu các nguồn lực để tiến hành các công trình lớn hoặc các dự án đầu tƣ lớn;
không đủ kỹ năng để tham gia cạnh tranh hiệu quả trong các thị trƣờng với
mức tự do hoá ngày càng gia tăng. Chính vì sự yếu thếtrên nên các DNNVV
10
bị các DN lớn cạnh tranh quyết liệt.
Chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm của nhiều DNNVV còn hạn chế. Năng
lực sản xuất thấp và thiếu ổn định, chi phí sản xuất cao nên nhìn chung, giá
thành sản phẩm của DNNVV còn cao hơn so với sản phẩm tƣơng tự trong
khu vực và thế giới.
Các DNNVV khó khăn trong việc tiếp cận nguồn lực về khoa học kỹ
thuật, thiết bị máy móc, nguồn nguyên liệu, nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
Hầu hết các DNNVV đều gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn
vay ngân hàng vì thiếu tài sản thế chấp. Ngoài ra, việc xác định giá trị tài sản
thế chấp thƣờng đƣợc định giá thấp hơn so với giá thị trƣờng. Các tổ chức tín
dụng còn coi DNNVV là có nhiều rủi ro.
Khả năng mở rộng thị trƣờng đầu ra, đặc biệt là thị trƣờng quốc tế có
nhiều hạn chế. Hàng hoá của Việt Nam đã có mặt tại thị trƣờng trên 200
nƣớc và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự vững chắc.
Sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn và DNNVV, sự liên kết,
hợp tác theo hiệp hội ngành hàng, theo địa bàn còn lỏng lẻo đã hạn chế khả
năng cạnh
Trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn yếu kém, nhiều doanh
nghiệp thiếu tính chiến lƣợc và kế hoạch dài hạn, phần lớn đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ chƣa đƣợc qua đào tạo. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp
thƣờng còn thiếu minh bạch và phần lớn các DNNVV có trình độ KH&CN,
trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu.
1.1.2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
1.1.2.1. Đối với kinh tế
DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các doanh nghiệp: Các
DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các cơ sở SXKD và ngày càng tăng
11
mạnh. Tốc độ gia tăng số lƣợng các DNNVV nhanh hơn số lƣợng doanh
nghiệp lớn. Các DNNVV hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành công
nghiệp, dịch vụ, từ công nghiệp thủ công truyền thống đến các ngành công
nghiệp kỹ thuật cao, tạo khả năng gia công, thầu phụ cho các doanh nghiệp
lớn.
DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư , nguồn lực
trong dân và sử dụng tối ưu các nguồn lực tvi địa phương: Với việc phân bố
rộng khắp, yêu cầu số lƣợng vốn ban đầu không nhiều nên các DNNVV có
vai trò và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong các
tầng lớp nhân dân đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong quá trình
hoạt động, các DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ
hàng, bạn bè... Chính vì vậy, DNNVV đƣợc coi là phƣơng tiện có hiệu quả
trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong nhân dân và biến
nó thành các khoản vốn đầu tƣ.
DNNVV có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế : Các
doanh nghiệp này góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của
các nƣớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nƣớc.
DNNVV là nhân tố tvo sự năng động nền kinh tế: Đóng góp quan trọng
việc làm tăng lƣu thông và sản xuất khẩu hàng hoá. Do lợi thế của quy mô
nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh cùng với hình thức tổ
chức kinh doanh, sự kết hợp chuyên môn và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp
với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng nên các DNNVV có vai trò lớn,
góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trƣờng.
DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đặc biệt đối với khu vực
nông thôn, sự phát triển của các DNNVV sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy
các ngành thƣơng mại, dịch vụ.
12
DNNVV dân chủ hoá nền kinh tế, duy trì tự do cvnh tranh: DNNVV
chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung lực
lƣợng kinh tế, lực lƣợng lao động. Sự phát triển không ngừng của các
DNNVV góp phần phân phối theo chiều hƣớng tƣơng đối công bằng; mặt
khác huy động đƣợc nguồn sức lao động lớn trong xã hội vào hoạt động sản
xuất theo quy trình phân công lao động xã hội.
DNNVV là nơi đào tvo các nhà doanh nghiệp: Các DNNVV góp phần
đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh nhân ƣơm mầm các tài năng
kinh doanh.
1.1.2.2. Trách nhiệm xã hội
DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động, sự lớn mạnh của các DNNVV đó làm tăng thu nhập của công
nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi địa phƣơng nói riêng và toàn lãnh thổ
nói chung.
DNNVV có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nƣớc nên tạo sự phát
triển cân bằng giữa các vùng, thu hẹp khoàng cách nhà sản xuất với thị
trƣờng, phát triển DNNVV ở thành thị cũng nhƣ nông thôn là biện pháp chủ
yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nhân dân khắp
các vùng trong nƣớc.
1.2. Hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV
Hỗ trợ phát triển các DNNVV là khuyến khích, thúc đẩy tăng tốc độ phát
triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV, thông qua tạo môi
trƣờng đầu tƣ và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để các DNNVV
có thể tiếp cận các nguồn lực và thị trƣờng.
Ở các nƣớc đang và kém phát triển , nền kinh tế chủ yếu là sản xuất
nhỏ, nên DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp và có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn,
13
làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Nhƣ vậy, hỗ trợ DNNVV phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng để
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội cả nƣớc.
1.2.1. Nội dung hỗ trợ phát triển DNNVV
Hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV bao gồm: hỗ trợ về tài chính, tài
khóa: hỗ trợ về mặt bằng kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ công nghệ, xúc tiến mở rộng thị trƣờng, tham gia vào chƣơng trình
mua sắm chính phủ và có các chính sách phù hợp để hỗ trợ DNNVV phát
triển.
1.2.1.1. Hỗ trợ về tài chính, tài khóa
DNNVV thƣờng gặp những hạn chế nhất định về vốn nên, hỗ trợ về tài
chính/tài khóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với khởi nghiệp, tạo dựng và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Chính phủ thƣờng đƣa ra
những chính sách hỗ trợ về tiếp cận vốn (tín dụng ƣu đãi, đa dạng kênh huy
động vốn và ƣu đãi về thuế.
Ƣu đãi thuế có thể đƣợc sử dụng theo hƣớng khuyến khích các nhà đầu
tƣ thành lập DN mới và thúc đẩy sự phát triển của các DN đã đƣợc thành lập.
Các giải pháp miễn, giảm thuế và gia hạn thời hạn nộp thuế đang đ ƣợc áp
dụng đã phần nào giải quyết các khó khăn trƣớc mắt cho DNNVV.
Nhƣ̃ng năm gần đây, các giải pháp hỗ trợ về thuế liên tục đ ƣợc ban hành,
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đăc ̣ biêtlàcác
doanh nghiêp ̣ nhỏvàvƣ̀a trên điạ
̣
bàn toàn quốc. Cụ thể thuế TNDN liên tục đƣợc miễn giảm 30% , ngoài ra còn
gia hạn nộp thuế 1 năm, sau đóChinh́ phủlaịtiếp tuc ̣ ban hành chính sách kip ̣ thời
tiếp tuc ̣ gia h ạn 6 tháng. Đối với thuế GTGT phải nộp của một sốtháng trong
năm cũng đƣơc ̣ gia han ̣ 6 tháng. Đến năm 2013 mƣ́c thuếsuất thuếTNDN đã
giảm tƣ̀ 25% xuống còn 20% . Đây làmôtḅ ƣớc tiến đáng kể
14
- Xem thêm -