Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hỗ trợ phát triển chính thức (oda) vào ngành viễn thông việt nam thực trạng và g...

Tài liệu Hỗ trợ phát triển chính thức (oda) vào ngành viễn thông việt nam thực trạng và giải pháp

.DOCX
90
5
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN CÔNG ĐỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀO NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN CÔNG ĐỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀO NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG Hà Nội - 2014 ADB AEF CNH CNTT CSLD EU GDP HĐH ITU ODA OECD VTCI WB WTO i DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Các nước hỗ trợ ODA nhiều nhất trên thế giới 2009-2011 .......... 15 Biểu đồ 2. Nhóm 7 tổ chức quốc tế lớn cung cấp nguồn ODA đa phương 2009-2011 ....................................................... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 3. Tổng vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân thời kỳ 1993-2012Error! Book Biểu đồ 4. Các nước nhận ODA nhiều nhất trên thế giới Error! Bookmark not defined Biểu đồ 5. Tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn vay ODA 1993-2012 Error! Bookma Biểu đồ 6. Cam kết, ký kết và Biểu đồ 7. ODA ký kết theo Biểu đồ 8. Tỷ trọng ODA tro Biểu đồ 9. Vốn ODA ký kết Biểu đồ 10. Tỷ lệ OD Biểu đồ 12. Phân bổ O ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu................................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................7 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................8 7. Kết cấu của Đề tài...................................................................................... 8 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT, SỬ DỤNG ODA..................................................................................................... 9 1.1. Khái quát về ODA................................................................................9 1.1.1. Khái niệm....................................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của ODA...................................................................... 11 1.2. Phân loại ODA................................................................................... 12 1.2.1. Theo tính chất...............................................................................12 1.2.2. Theo hình thức hỗ trợ................................................................... 13 1.2.3. Theo nhà tài trợ.............................................................................15 1.2.4. Theo mục đích.............................................................................. 17 1.2.5. Theo điều kiện.............................................................................. 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút, sử dụng ODA.......................18 1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút ODA...................................... 18 1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ODA.....................................19 iii 1.3.2.1. Chiến lược phát triển và thể chế của nước tiếp nhận..............19 1.3.2.2. Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của nước tiếp nhận....19 1.4. ODA trong lĩnh vực viễn thông và kinh nghiệm thu hút ODA của một số quốc gia.................................................................................................20 1.4.1.ODA trong lĩnh vực viễn thông.....................................................20 1.4.2.Kinh nghiệm thu hút ODA của một số quốc gia…22 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA VÀO NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM..........................................................25 2.1.Thực trạng chung về phát triển nguồn vốn ODA ở Việt Nam............25 2.1.1. Thực trạng nguồn vốn ODA ở Việt Nam.....................................25 2.1.2. Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển- xã hội của Việt Nam . 31 2.1.2.1. Góp phần xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.................................................32 2.1.2.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cải cách hành chính, hỗ trợ xây dựng chính sách và thể chế..................................................................33 2.1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam................................34 2.2. Tình hình phát triển ngành viễn thông Việt Nam..............................35 2.3. Tình hình thu hút, sử dụng vốn ODA vào Ngành Viễn thông Việt Nam . 37 2.3.1. Tình hình thu hút nguồn vốn ODA vào ngành viễn thông Việt Nam .. 37 2.3.2. Các Nhà tài trợ chủ yếu................................................................ 40 2.3.2.1. Nhà tài trợ Pháp......................................................................40 2.3.2.2. Nhà tài trợ Nhật Bản...............................................................42 2.3.2.3. Một số nhà tài trợ khác........................................................... 46 2.3.3. Một số dự án ODA triển khai trong thời gian tới.........................47 2.4. Đánh giá về công tác thu hút, sử dụng ODA vào Ngành Viễn thông VN . 49 2.4.1. ODA đã góp phần vào nhiều thành tích của ngành viễn thông Việt Nam................................................................................................ 49 iv 2.4.2. Những ưu điểm trong công tác thu hút, sử dụng ODA................52 2.4.3. Những tồn tại và Nguyên nhân trong việc thu hút, sử dụng ODA .. 54 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT, SỬ DỤNG ODA VÀO NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM.........................58 3.1. Định hướng, chiến lược phát triển Ngành Viễn thông Việt Nam thời gian tới.......................................................................................................58 3.1.1. Định hướng phát triển...................................................................58 3.1.2. Chiến lược phát triển ngành Viễn Thông thời gian tới.................65 3.1.2.1. Quan điểm phát triển.............................................................. 65 3.1.2.2. Mục tiêu của chiến lược......................................................... 65 3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA vào Ngành Viễn thông Việt Nam................................................................................ 66 3.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục........................................................66 3.2.2. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực............................................ 67 3.2.3. Đẩy mạnh tốc độ giải ngân...........................................................68 3.2.4. Chủ động lựa chọn các dự án tốt đưa vào quy hoạch đăng ký tài trợ hàng năm...........................................................................................69 3.2.5. Đẩy mạnh, tăng cường công tác vận động, tranh thủ tìm kiếm các nguồn tài trợ cả song phương lẫn đa phương.........................................70 3.2.6. Công tác nghiên cứu tiền khả thi và khả thi của Ngành cần được quan tâm đúng mức................................................................................ 70 3.2.7. Hoàn thiện tiến trình thẩm định dự án, phê duyệt công tác đấu thầu, giải phóng mặt bằng đối với một số dự án trọng điểm..................71 3.2.8. Tăng cường tháo gỡ các vướng mắc về điều kiện tài chính, tín dụng .. 71 3.2.9. Thành lập một tổ chuyên trách về đánh giá hậu dự án tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam............................................................72 KẾT LUẬN....................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................76 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viễn thông là ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân; một bộ phận không thể thiếu của người dân đồng thời là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, là ngành kinh tế mũi nhọn một trong bốn trụ cột làm ra hiệu quả đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nó không chỉ là mối quan tâm của riêng những nước nghèo hay những nước đang phát triển mà đối với cả những nước tiên tiến nhất. Các hoạt động trong việc đảm bảo nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các hoạt động cứu trợ trong những bệnh dịch, thiên tai đều phụ thuộc rất nhiều vào sự trợ giúp của viễn thông (Johan Ernberg, 1999). Bên cạnh đó, viễn thông đem lại những điều kiện cơ bản để hội nhập, kết nối và phát triển cùng sự vận động chung của xã hội và kinh tế thế giới, giúp các nước thoát khỏi sự lạc hậu. Chính sự quan trọng của viễn thông mà nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các nước phát triển đã xem việc phát triển mạng lưới và cơ sở hạ tầng viễn thông là một trong những mục tiêu quan trọng. Mặc dù hiện nay, tại nhiều nước lĩnh vực viễn thông đã được tư nhân hóa một phần hoặc hoàn toàn, cùng với đó là sự phát triển của dịch vụ Internet và điện thoại di động, nhưng khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa vẫn chưa được hưởng lợi nhiều từ các dịch vụ viễn thông này. Do đó, ODA là một trong những kênh vốn hỗ trợ các dự án để giúp các nước kém phát triển thu hẹp khoảng cách “ South-North gap” trong viễn thông và các thiết bị kỹ thuật số (Yuji Hatakeyama và Hitoshi Mitomo, 2012). Sử dụng ODA để hỗ trợ đầu tư phát triển một số cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quốc gia, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông. Việt Nam thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH theo đường lối đề ra tại đại hội Đảng lần thứ VIII với mục tiêu tăng mức thu nhập bình quân đầu người lên mức 1500 USD vào năm 2020 tức là tăng gấp 7 lần so với mức năm 1995. 1 Để thực hiện được mục tiêu này mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm phải là 8%/năm; vốn đầu tư phải tăng ít nhất là 20%/năm cho đến năm 2015 tức là mức đầu tư cho năm 2000 phải gấp 2,5 lần năm 1995. Chính phủ Việt Nam đã có tầm nhìn chiến lược đối với phát triển công nghệ viễn thông, đặc biệt là viễn thông công ích. Theo “Danh mục dự án đầu tư ưu tiên vận động vốn ODA thời kì 2001- 2005”, chính phủ đã đưa ra hàng trăm dự án trong từng lĩnh vực, trong đó Bưu chính viễn thông có 5 dự án với khoảng 450 triệu USD, lớn nhất là cáp quang biển trục Bắc Nam (200 triệu USD). Ngoài ra còn có hàng chục dự án hỗ trợ kỹ thuật cho lĩnh vực này với mức vốn bình quân mỗi dự án dưới 10 triệu USD. Bên cạnh đó, Quyết định 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2013 xác định rõ: “Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn, có dung lượng lớn, tốc độ cao và phủ sóng rộng đến vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo góp phần đảm bảo QPAN và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân”. Đồng thời, Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã định hướng: 2014 sẽ là năm của chất lượng viễn thông. Do đó, nâng cao hiệu quả vận động và quản lý nguồn ODA trong Ngành không chỉ là nhiệm vụ chung nằm trong quá trình xây dựng Qui hoạch vận động và sử dụng vốn ODA của Chính phủ mà còn cấp thiết đối với sự phát triển bền vững của ngành viễn thông gắn với các mục tiêu phát triển chung của đất nước. Vì vậy luận văn “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)VÀO NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” là cần thiết trong việc khái quát và nhận định thực trạng huy động và sử dụng ODA trong ngành, để có thể đề xuất khuyến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận động và sử dụng nguồn vốn ODA cho các dự án Viễn thông. 2. Tình hình nghiên cứu Các nghiên cứu trên thế giới về ODA tương đối đa dạng. Một số nghiên cứu tập trung vào ODA đối với các lĩnh vực riêng biệt như nông nghiệp và phát triển nông thôn của Admos Chimhowu (2013). Trong nghiên cứu của mình, ông chỉ rõ một số thay đổi khi có nhiều dự án hướng đến lĩnh vực xã 2 hội của phát triển nông thôn, nhiều dự án chuyển từ ưu tiên các khía cạnh liên quan đến cải thiện năng lực sang các dự án phát triển và hoàn thiện chính sách. Tác giả cũng chỉ ra ODA có thể kết hợp với các nguồn hỗ trợ tài chính khác từ khối tư nhân, các nhà hảo tâm và cần tăng tính minh bạch trong vận hành các nguồn tài trợ. Nhóm nghiên cứu của DFID, năm 2004 cũng tiến hành một báo cáo về ODA trong nông nghiệp đưa ra kết luận về việc giảm tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp của các nguồn viện trợ và nhận định về tính hiệu quả của các dự án nông nghiệp là rất khác nhau: Cuộc cách mạng xanh được đánh giá là hiệu quả trong việc cải thiện năng suất, còn dự án phát triển nông thôn tổng hợp (Integrated Rural Development Projects, IRDP) đã không thành công do hạn chế từ quản lý, điều phối cũng như đặt kỳ vọng quá cao. Những tác động của các dự án tài trợ từ ODA đến nông nghiệp không rõ rệt đã ảnh hưởng đến niềm tin của các nhà tài trợ, cũng như sư thay đổi về chiến lược đầu tư, và chính sách của các nước, sự phức tạp và chi phí giao dịch lớn. Báo cáo nhận định trong giai đoạn tới các nhà tài trợ sẽ quan tâm đến tính bền vững, chất lượng và năng suất của các dự án nông nghiệp. EFA Global Monitoring report (2005) tập trung vào ODA trong nông nghiệp cho thấy các nước tài trợ ODA đều quan tâm nhiều hơn đến giáo dục và viện trợ trong giáo dục được ổn định, các dự án giáo dục đã tạo được nhiều tác động tích cực. CGCE và AidWatch Canada (2011) đã tổng hợp số liệu và nhận xét ODA của Canada dành cho giáo dục là 6,7% so với tổng số ODA của các nước thành viên DAC, trong đó quan tâm nhiều nhất đến giáo dục tiểu học và giá trị ODA trong giáo dục ngày càng tăng. Nhiều nghiên cứu tập trung vào các giải pháp để thực hiện ODA hiệu quả hơn, không chỉ là những khuyến nghị cho các nước nhận được nguồn viện trợ mà cả những nước là các nhà tài trợ ODA. Marian Leonardo Lawson (2010) cho rằng việc kết hợp giữa các nhà tài trợ quốc tế trong các dự án viện trợ phát triển là một xu thế từ nghiên cứu các mô hình: diễn đàn cấp cao về điều tiết tài trợ của Rome, tuyên bố Paris về tính hiệu quả, chương trình hành động của Accra. Đồng thời nghiên cứu này chỉ ra những thách thức trong việc 3 hợp tác liên quan đến vấn đề nhân lực, quản lý, chi phí, và những mâu thuẫn phát sinh liên quan đến mối quan tâm chiến lược của các nhà đầu tư. Nếu có những biện pháp cho những phát sinh này thì việc hợp tác giữa các nhà tài trợ ODA sẽ mang lại những kết quả tốt. Cùng mối quan tâm về việc các nước tài trợ ODA có thể hợp tác, Edward P. Reed (2009) đã phân tích cơ hội hợp tác của Hàn Quốc và Mỹ trong ODA bởi đây là 2 nước cùng mối quan tâm lớn đến vấn đề phát triển bền vững của môi trường trên toàn cầu; Hàn Quốc có những kinh nghiệm từ một nước cũng nhận viện trợ ODA và phát triển nhanh chóng, Mỹ là một nước cởi mở và phù hợp để tích hợp kinh nghiệm của Hàn Quốc trong các dự án hỗ trợ ODA, hai nước cũng có những mối quan hệ liên mình trong lịch sử và việc hợp tác song phương với Mỹ, Hàn Quốc nhanh chóng thể hiện được tính hiệu quả của các nguồn viện trợ trong việc trở thành thành viên của DAC Nhật Bản được xem là nước có hỗ trợ phát triển lớn nhất nên ODA của Nhật Bản đối với các nước là một trong những nội dung được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Zhigang Wu (2008) đánh giá nguồn viện trợ ODA của Nhật Bản đã góp phần vào sự phát triển của Trung Quốc. Các dự án vay vốn của Nhật (Yen Loans) là một nguồn tài chính quan trọng trong việc xây dựng các dự án quy mô lớn của Trung Quốc trên các lĩnh vực: giao thông, bưu chính viễn thông, năng lượng cũng như các dự án đào tạo đã nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn 22 000 người ở nhiều lĩnh vực và đã cử 5 000 chuyên gia đến Trung Quốc để trực tiếp đào tạo. Leni Wild và cộng sự (2011) lại nghiên cứu về ODA Nhật Bản tại Châu Phi và khẳng định Nhật Bản đóng vai trò quan trọng nhất trong những tiến bộ và thành tựu của Châu Phi. Đặc biệt, đối với khu vực này, Nhật Bản ưu tiên nhiều đến các dự án trong giáo dục. Nhóm nghiên cứu cũng đề xuất trong thời gian tới ODA đối với khu vực Châu Phi cần đa dạng hóa, và mang tính bổ trợ, đảm bảo liên minh chiến lược, đồng thời mở rộng về quy mô. Một nghiên cứu của diễn đàn GRIPS (2010) cũng đã đề xuất 5 giải pháp đối với cải cách ODA Nhật Bản gồm thay đổi tư duy viện trợ phát triển sang hợp tác phát triển, tăng cương năng lực chính sách của các nước nhận nguồn 4 hỗ trợ, đa dạng hóa các nguồn tài chính tham gia vào sự cộng tác, thiết lập chiến lược định hướng mạng lưới đối với dự án ODA, chuyển từ mói quan hệ phát triển ODA sang đào tạo phát triển. Những nghiên cứu liên quan đến ODA trong viễn thông phải kể đến nghiên cứu của Yuji Hatakeyma và Hitoshi Mitomo (2012) đã đánh giá mức độ hiệu quả của ODA Nhật Bản đối với viễn thông của khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu đã chỉ ra Nhật Bản là nước có sự viện trợ trong các dự án viễn thông nhiều nhất thông qua các hỗ trợ tài chính, cho vay và các dự án đào tạo. Qua đó, không chỉ đóng góp vào phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng mà còn phát triển nguồn nhân lực cho viễn thông. Nghiên cứu của Atsushi Hashimoto (2008) là bản đánh giá dự án phát triển viễn thông khu vực của khu vực III, dự án hợp tác với Nhật Bản. Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả qua số lượng đường dây điện thoại, khả năng sử dụng các nhân tố, chất lượng dịch vụ và đánh giá tác động thông qua việc cải thiện môi trường sống cũng như tính bền vững (khả năng duy trì, bảo dưỡng và tổ chức chịu trách nhiệm bảo trì và năng lực tài chính) từ đó rút ra kết luận dự án đã tạo ra mạng lưới viễn thông cố định và tăng cương cơ hội giao tiếp, kinh doanh của các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Kể từ khi các Chính phủ nối lại việc cung cấp nguồn vốn ODA cho Việt Nam từ 1993 đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác sử dụng và quản lý ODA dưới các góc độ, các ngành nghề khác nhau. Hồ Hữu Tiến (2009) đã đề cập vấn đề thực trạng huy động ODA tại Việt Nam tính đến năm 2006 với những đánh giá cao trong nỗ lực của chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra những điểm hạn chế như sự chậm trễ ở các khâu, sự yếu kém trong công tác theo dõi và đánh giá, sự chồng chéo thủ tục trong các khâu chuẩn bị và triển khai đầu tư, sự thất thoát, lãng phí. Từ đó, tác giả luận bàn các giải pháp liên quan đến cải cách hành chính, tăng cường sự hợp tác với nhà đầu tư, sự phối hợp đồng bộ và linh hoạt của các cấp, các ngành. 5 Lương Mạnh Hùng (2007) đã phân tích tình hình sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và ghi nhận những thành quả trong việc sử dụng ODA để xây mới, nâng cấp, và sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng ngành nông nghiệp, giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt nông thôn, phát triển cây trồng, vật nuôi, phát triển nhân lực và hoàn thiện thể chế, từ đó phát huy được nội lực và vị thế của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Diễn đàn hiệu quả viện trợ (AEF) (2010) đã có báo cáo về tiến độ hiệu quả viện trợ - Hướng tới hiệu quả viện trợ vì sự phát triển bền vững đã kết luận việc thu hút ODA là phù hợp với định hướng phát triển của Việt Nam, tuy nghiên việc giải ngân thường có nhiều hạn chế; các bộ, ngành, địa phương đều có những nỗ lực trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ này. Báo cáo cũng đề xuất một số cách tiếp cận mới trong bối cảnh Việt Nam đang là một nước có thu nhập trung bình thấp, và hướng tới đối thoại về chính sách và chiến lược. Từ tổng quan trên có thể nhận thấy rằng những nghiên cứu về ODA trong từng ngành vẫn còn hạn chế, đặc biệt là Ngành Viễn Thông Việt Nam. Trong khí đó, ngành Viễn thông là một ngành có vai trò quan trọng của nền kinh tế. Do đó, trong luận văn này, bên cạnh việc hệ thống hóa lý luận chung về vốn ODA, bài viết còn tập trung đi sâu phân tích, đánh giá về thực trạng công tác thu hút, sử dụng vốn ODA; làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngành, trong đó kiến nghị những nhiệm vụ trọng tâm, qua đó hy vọng phần nào cung cấp cho Ngành một số ý kiến để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thu hút, sử dụng ODA trong giai đoạn 2013 -2015. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA vào Ngành Viễn thông từ năm 1993 đến 2013; Phân tích sự cần thiết tiếp tục tăng cường thu hút, sử dụng vốn ODA cho phát triển Viễn thông trong tương lai, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thu hút, sử dụng vốn ODA của Ngành giai đoạn 2013-2015. 6 Từ mục đích nghiên cứu, câu hỏi chính nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA vào Ngành Viễn thông từ năm 1993 đến 2013 như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu chính, đề tài tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau: - Nguồn vốn ODA có những đặc điểm gì quan trọng với các nước nhận ODA nói chung và với ngành viễn thông nói riêng? - Việt Nam đã thu hút và sử dụng nguồn vồn ODA trong các dự án viễn thông như thế nào? - Những điểm mạnh và hạn chế trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong các dự án viễn thông là gì? - Các giải pháp để tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong nghành Viễn thông như thế nào? 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: -Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ODA - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ngành viễn thông và các dự án ODA trong ngành viễn thông. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hút, sử dụng vốn ODA vào Ngành Viễn thông Việt Nam, từ đó rút ra những thành tựu cũng như những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút, sử dụng vốn ODA vào Ngành. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ODA vào ngành Viễn thông Việt Nam. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: thời kỳ tư năm 1993 đến 2013. Năm 1993 là năm diễn ra Hội nghị bàn tròn về ODA tại Việt Nam. Các số liệu thu thập phần lớn trong giai đoạn 1993-2012, một số số liệu đã được cập nhật đến năm 2013. 7 Phạm vi thời gian: là các dự án ODA trong ngành Viễn thông tại Việt Nam 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu tại bàn gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến ODA, đồng thời là các nghiên cứu và báo cáo về thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA vào Ngành Viễn Thông Việt Nam. Từ đó, phân tích và đánh giá số liệu. Số liệu và các thông tin được sử dụng từ các nguồn có độ uy tín và tin cậy cao như: Worldbank, OEDC, GSO, IEU,cục viễn thông..đồng thời có sự so sánh số liệu ở các nguồn để đảm bảo chất lượng luận văn. 7. Kết cấu của Đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề tài bao gồm Chương I: Cơ sở lý luận và Thực tiễn về thu hút, sử dụng ODA. Chương II: Thực trạng thu hút ODA vào Ngành Viễn thông Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút, sử dụng ODA vào Ngành Viễn thông Việt Nam. 8 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT, SỬ DỤNG ODA 1.1. Khái quát về ODA 1.1.1. Khái niệm Theo cách hiểu chung nhất, hỗ trợ phát triển chính thức (tiếng Anh là Official Development Assistance, được viết tắt là ODA) là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài. Năm 1972, OECD đã đưa ra khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển. Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản tháng 6/1999 có đưa ra định nghĩa về ODA như sau: “ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức ODF, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng 9 viện trợ thì gọi là ODA”. Đối với Việt Nam, ODA từ các nguồn song phương và đa phương là một nguồn tài chính bổ sung quan trọng cho Việt Nam trong công cuộc phát triển. Nguồn ODA hiện nay góp phần đẩy nhanh các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội. Định nghĩa ODA nói trên cũng đã được Chính phủ Việt Nam sử dụng trong quy chế quản lý và sử dung nguồn vốn ODA ban hành kèm theo nghị định số17/2001/NĐ– CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ, cụ thể: “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia; Hình thức cung cấp ODA bao gồm: ODA không hoàn lại; ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%…”. Như vậy, qua các định nghĩa trên cho thấy: ODA chính là khoản vay kết hợp giữa “một phần cho vay ưu đãi” cộng với “một phần cho không”, trong đó yếu tố cho không có thể được hiểu là: phần cho không (không hoàn lại), hay vay với mức lãi suất thấp, hay thời hạn vay dài, thời gian ân hạn cao… tất cả quy ra “phần cho không” phải đạt ít nhất là 25% trong tổng sốvốn vay mới được gọi là ODA. Theo qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ thì ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. Một cách khái quát, ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. 10 1.1.2. Đặc điểm của ODA Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển. Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Thể hiện: + + Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD. Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (Japanese Bank for International Cooperation - JBIC) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. + Thông thường vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này dưới 25% tổng số vốn vay. Ví dụ OECD cho không 20-25% tổng vốn ODA. Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. + Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất giao động từ 0,5% đến 5% /năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế là trên 7% /năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên). Ví dụ lãi suất của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75% /năm; Nhật thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm tài khoá. Ví dụ từ năm 1997-2000 thì lãi suất là 1,8%/năm. Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. - Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định: Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và 11 dịch vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. - ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ (VD: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã khuyến cáo khi vay nợ nước ngoài hãy cẩn thận tính toán độ chênh lệch trong giỏ ngoại tệ và tỉ giá . Đó là một trong những lý do khiến chi phí tuyến metro Bến Thành - Suối Tiên của Việt Nam từ khi được duyệt ban đầu là 1,1 tỉ USD nay lên đến 2,071 tỉ USD. Đáng nói là ODA bằng đồng yen đại đa số là nợ vay phải trả và kèm lãi suất không nhẹ, như món ODA viện trợ tiểu vùng Mekong mở rộng mới nhất. Vốn vay bằng euro xây tuyến xe điện ở Hà Nội cũng lâm vào cảnh đội tỉ giá euro như thế). Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. 1.2. Phân loại ODA 1.2.1. Theo tính chất - ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận không phải hoàn lại cho các Nhà tài trợ. 12 - ODA (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là hình thức cung cấp vốn ODA của các Nhà tài trợ cho các nước cho vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi sao cho các yếu tố không hoàn lại đạt không dưới 25% của tổng giá trị khoản vay. - ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại yếu tố không hoàn lại đạt không dưới 25% của tổng giá trị các khoản vay đó. 1.2.2. Theo hình thức hỗ trợ ODA chi theo hình thức hỗ trợ, có 2 loại: Hỗ trợ dự án 1) Các khoản cho vay dự án Các khoản vay dự án chiếm phần lớn nhất của vốn vay ODA, cung cấp tài chính cho các dự án như đường giao thông, nhà máy điện, thủy lợi, các phương tiện cấp nước và thoát nước. Các khoản vay được sử dụng để mua sắm phương tiện, thiết bị, dịch vụ, hoặc để thực hiện các công trình dân dụng và có liên quan khác. 2) Các khoản cho vay Dịch vụ hoặc Kỹ thuật (Engineering Service (E/S) Loans) Các khoản vay dành cho các dịch vụ kỹ thuật đó là cần thiết ở cuộc khảo sát và lập kế hoạch các giai đoạn của dự án. Những dịch vụ này bao gồm các ý kiến của nghiên cứu khả thi, khảo sát trên các dữ liệu chi tiết về địa điểm dự án, thiết kế chi tiết và chuẩn bị hồ sơ mời thầu. Trong cùng một cách thức như cho vay dự án, hoàn thành nghiên cứu khả thi hoặc tương đương và xác nhận cần thiết và phù hợp tổng thể của dự án là điều kiện tiên quyết cho loại vay. 3) Cho vay trung gian tài chính (vay hai bước) Các khoản vay trung gian tài chính được thực hiện thông qua các tổ chức tài chính của nước tiếp nhận dựa trên các hệ thống tài chính định hướng chính sách của các nước đối tác. Các khoản vay này cung cấp kinh phí cần thiết cho việc thực hiện các chính sách được chỉ định, chẳng hạn như chương trình khuyến khích dành cho các doanh nghiệp quy mô sản xuất vừa và nhỏ, 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan