MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ................................................................................................v
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: VÀI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH VÀ ĐẶC ĐIỂM ODA CỦA LIÊN
MINH CHÂU ÂU (EU)............................................................................................6
1.1.
Chính sách ODA của EU.........................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm về ODA.......................................................................6
1.1.2. Đồng thuận châu Âu về Phát triển...........................................................8
1.1.3. Chính sách Gắn kết phát triển................................................................12
1.1.4. Hiệu quả viện trợ....................................................................................14
1.2.
Đặc điểm chủ yếu ODA của EU............................................................16
1.2.1. Ưu tiên theo khu vực địa lý....................................................................17
1.2.2. Ưu tiên theo lĩnh vực............................................................................. 24
CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG ODA CỦA EU TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM............................................................................................................................32
2.1. Thực trạng ODA của EU tại Việt Nam...................................................32
2.1.1. Chiến lược ODA của EU dành cho Việt Nam.......................................32
2.1.2. Lượng vốn ODA theo cam kết...............................................................48
2.1.3. Tình hình giải ngân ODA của EU..........................................................55
2.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng ODA.......................................................59
2.2.
Tác động ODA của EU tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam...........62
2.2.1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế..............................................63
2.2.2. Đẩy mạnh cải cách kinh tế và tăng trưởng bền vững.............................65
2.2.3. Góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ . 66
2.2.4. Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.................69
i
2.2.5. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực...........................................................73
2.2.6. Bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn.......76
2.2.7. Thúc đẩy FDI và đẩy mạnh quan hệ hai bên......................................... 82
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ ODA CỦA
EU ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM.........................87
3.1. Triển vọng thu hút ODA EU...................................................................87
3.2. Định hướng và dự báo thu hút ODA của EU..........................................89
3.3. Một số giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả ODA của EU.................93
3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý về thu hút, quản lý và sử dụng ODA...94
3.3.2. Đẩy mạnh công tác chống tham nhũng..................................................94
3.3.3. Cần sự phối hợp đồng bộ trong giải ngân..............................................98
3.3.4. Nỗ lực đổi mới, ban hành các quy định nhằm nâng cao hiệu quả và hài
hoà các thủ tục hỗ trợ.......................................................................................99
3.3.5. Quyết định chiến lược, định hướng thu hút và sử dụng ODA cho từng
thời kỳ cũng như lĩnh vực ưu tiên..................................................................102
3.3.6. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách về ODA .. 103
KẾT LUẬN............................................................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................108
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thứ
tự
Từ
viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
ACP
Africa, Caribbean, and Pacific
2
3
4
AFD
ARF
ASEM
5
CARDS
6
CPRGS
7
8
9
10
11
CSFP
DAC
DCI
EC
ECHO
Agence Française de Développement
ASEAN Regional Forum
Asia - Europe Meeting
Community Assistance for
Reconstruction, Development and
Stability
Comprehensive Poverty Reduction
and Growth Strategy
Common Security and Foreign Policy
Development Assistance Committee
Development Cooperation Instrument
European Commission
European Commission Humanitarian Aid
12
Ecu
European Currency Unit
13
EDF
14
EIDHR
European Development Fund
European Initiative for Democracy
and Human Rights European
Instrument for Democracy and Human
Rights
15
EMP
Euro-Mediterranean Partnership
16
ENP
17
ENPI
European Neighbourhood Policy
European Neighbourhood and
Partnership Instrument
18
19
EURO
EU
Euro
peaid
20
21
ETV2
22
23
24
25
FfD
GDP
GNI
GSP
Các nước Châu Phi, Caribê và Thái
Bình Dương
Cơ quan phát triển Pháp
Diễn đàn khu vực ASEAN
Hội nghị Á - Âu
Chương trình Hỗ trợ Tái thiết, Phát
triển và Ổn định của Cộng đồng
European Union
Chiến lược tổng thể về giảm nghèo
và tăng trưởng
Chính sách đối ngoại và an ninh chung
Ủy ban Hỗ trợ phát triển của OECD
Công cụ Hợp tác Phát triển
Ủy ban Châu Âu
Cơ quan hỗ trợ nhân đạo của EU
Đơn vị tiền tệ Châu Âu (Sử dụng
trước khi đồng Euro ra đời)
Quỹ Phát triển Châu Âu
Sáng kiến Châu Âu về Dân chủ và
Nhân Quyền (áp dụng từ năm 1999)
Công cụ Châu Âu về Dân chủ và
Nhân quyền (áp dụng từ năm 2007)
Quan hệ Đối tác Châu Âu - Địa
Trung Hải
Chính sách Láng giềng Châu Âu
Công cụ Láng giềng và Đối tác
Châu Âu
Đồng tiền chung Châu Âu
Liên minh Châu Âu
Europeaid
Cơ quan hỗ trợ của EU
The European Technical
Assistance Programme for Vietnam
Financing for Development Gross
Domestic Product
Gross National Income General
System of Preferences
Chương trình hỗ trợ kỹ thuật
cho Việt Nam của châu Âu
Tài trợ cho Phát triển
Tổng thu nhập quốc nội
Tổng thu nhập quốc dân
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
iii
26
IBRD
27
ICSID
28
IDA
29
IFC
30
IPA
31
32
KfW
MDG
33
MEA
34
MUTR
AP
35
36
NGO
ODA
37
OECD
38
PCA
39
40
41
PGAE
PRSC
SAA
42
SAARC
43
44
SAP
SEDP
45
SIDA
46
47
SP
SPS
48
SPS
49
TACIS
50
TBT
51
UNDP
52
53
USD
WB
54
WSSD
55
WTO
International Bank for Reconstruction
and Development
International Centre for Settlement of
Investment Disputes International
Development Association
Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
Quốc tế
Trung tâm giải quyết những tranh
chấp đầu tư quốc tế
International Financial Company
Instrument for Pre-Accession
Assistance
Kreditanstalt für Wiederaufbau
Millennium Development Goal
Multilateral Environmental
Agreement
Công ty Tài chính Quốc tế
Multilateral Trade Assistance Project
Dự án hỗ trợ thương mại đa biên
Non-governmental Organisation
Official Development Assistance
Organisation for Economic
Cooperation and Development
Partnership and Cooperation
Agreement
Partner Group for Aid Effectiveness
Poverty Reduction Support Credit
Stability and Association Agreement
South Asian Association for Regional
Cooperation
Stabilisation and Association Process
Social-Economic Development Plan
Swedish International Development
Agency
Country Strategy Paper
Sector Programme Support
Tổ chức phi chính phủ
Hỗ trợ phát triển chính thức
Sanitary and phytosanitary measures
Technical Assistance in
Commonwealth of Independent States
Technical Barriers to Trade
United Nations Development
Programme
United State dollar
World Bank
World Summit for Sustainable
Development
World Trade Organisation
iv
Hiệp hội Phát triển Quốc tế
Công cụ Hỗ trợ Tiền gia nhập
Ngân hàng Tái thiết Đức
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
Hiệp định môi trường đa phương
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Hiệp định Hợp tác và Đối tác
Nhóm đối tác về hiệu quả viện trợ
Tín dụng hỗ trợ giảm nghèo
Hiệp định Ổn định và Liên kết
Hợp tác Khu vực Nam Á
Tiến trình ổn định và liên kết
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Cơ quan Phát triển Quốc tế Thụy Điển
Bản chiến lược quốc gia
Hỗ trợ Chương trình Lĩnh vực
Các biện pháp vệ sinh kiểm dịch
động thực vật
Chương trình Hỗ trợ Kỹ thuật cho
Cộng đồng các quốc gia độc lập
Rào cản kỹ thuật trong thương mại
Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc
Đô la Mỹ
Ngân hàng thế giới
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về
Phát triển bền vững
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Chiến lược hợp tác trong quan hệ................................................... 40
Việt Nam - EU trong giai đoạn 1996-2000 và 2001-2006...............................40
Bảng 2.2: Một số dự án do EU tài trợ giai đoạn 2001- 2006...........................42
Bảng 2.3: Giá trị ODA cam kết và giải ngân giai đoạn 2001- 2006................49
của EU cho Việt Nam......................................................................................49
Bảng 2.4: Cam kết ODA của các thành viên EU năm 2007............................53
Bảng 2.5: 5 lĩnh vực hợp tác ưu tiên giải ngân ODA của EU..........................58
tại Việt Nam năm 2002....................................................................................58
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Phân bố hỗ trợ của EU theo khu vực...........................................17
Biểu đồ 1.2: Phân bố ODA EU theo lĩnh vực..................................................24
Biểu đồ 2.1: Cam kết dự kiến và giải ngân ODA của EU giai đoạn 2006-2008
..........................................................................................................................50
Biểu đồ 2.2: Cam kết và giải ngân của EU năm 2008.....................................51
Biểu đồ 2.3: Cam kết dự kiến của EU theo nhà tài trợ năm 2009...................54
Biểu đồ 2.4: Mức giải ngân vốn ODA của EU so với cam kết (2001-2006) .. 55
Biểu đồ 2.5: Cam kết dự kiến và giải ngân của EU 2006-2008.......................57
Biểu đồ 2.6: Giải ngân ODA của EU theo lĩnh vực năm 2007........................59
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau chiến tranh, Việt Nam gặp nhiều khó khăn chồng chất, vừa phải khôi
phục kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, vừa phải xây dựng đất nước trong
bối cảnh viện trợ nước ngoài giảm. Lạm phát 3 chữ số (700 - 800%/ năm) kéo
dài nhiều năm, lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng thiếu nghiêm
trọng [6, trang 11]. Cuộc sống của hơn 70 triệu dân lâm vào tình trạng khó
khăn. Nạn đói, thất nghiệp, thất học, tệ nạn xã hội xuất hiện. Trước lựa chọn
sinh tử: hoặc là chết hoặc là phải vươn lên để vượt qua thử thách, Việt Nam
đã lựa chọn con đường đổi mới; Và chính phủ Việt Nam đã quyết tâm thực
hiện đường lối đổi mới trên cơ sở phát huy nguồn nội lực và tranh thủ sự giúp
đỡ, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt những
thành tựu khá ấn tượng trong phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Nếu
trước đây, Việt Nam chỉ được biết đến do “Vietnam war” thì nay đã được
nhắc đến như một quốc gia năng động về kinh tế. Nền kinh tế đã đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao, GDP liên tục tăng qua các năm bình quân khoảng 7,5%.
Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống 20,7%, tỷ trọng
ngành công nghiệp tăng lên gần 41% trong tổng GDP [6, trang 28]. Nhờ sự
phát triển của kinh tế, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết. Những thành tựu
đó thể hiện kết quả của sự đổi mới, phát huy cao độ nguồn nội lực và sự hỗ
trợ tích cực, có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam hiện
nay vẫn đang đứng trong danh sách các nước nghèo, thu nhập bình quân đầu
người vào loại thấp và vẫn còn hàng triệu người dân hiện đang sống trong
cảnh nghèo đói và dễ bị tổn thương. Chính phủ Việt Nam đã từ lâu nhận thức
được điều này và coi vấn đề phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu xuyên suốt
các chiến lược phát triển của đất nước.
Tháng 5 năm 2002, chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn chiến lược tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo toàn diện. Để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
1
bền vững, chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển, chiến
lược huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng kinh tế - xã hội. Bên
cạnh những nỗ lực của chính phủ Việt Nam, thành công trong phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam còn nhờ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế mà Việt
Nam đã sử dụng có hiệu quả. Trong đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) được coi là có vai trò quan trọng, là chất xúc tác thúc đẩy phát
triển bền vững.
Ngày 22-10-1990, Liên minh Châu Âu (EU) chính thức thiết lập mối
quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng trong
quan hệ Việt Nam - EU, mở ra hướng hợp tác song phương cũng như hỗ trợ
phát triển kinh tế giữa hai bên. Được coi là một trong ba “siêu cường” quốc
tế, hiện nay EU là một tổ chức khu vực lớn nhất thế giới với sự liên kết tương
đối chặt chẽ và thống nhất. Sau hơn 50 năm phát triển và mở rộng, con số
thành viên của EU hiện nay là 27 quốc gia, trong tương lai sẽ còn có nhiều
nước tham gia, nhằm mục tiêu đi tới một thị trường thống nhất. Bên cạnh
những kết quả đạt được trên lĩnh vực thương mại và đầu tư, EU còn là một
trong số các nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam với con số hỗ trợ đạt kỷ lục là
799 triệu euro năm 2006. Năm 2007, EU đã tuyên bố dành khoản hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) là 720 triệu euro (957 triệu USD) cho Việt Nam. Năm
2008, số vốn cam kết của EU cho Việt Nam đạt 665,22 triệu euro (962 triệu
USD). Năm 2009, EU cam kết viện trợ 716,21 triệu euro cho Việt Nam, trong
đó, hơn 300 triệu euro là viện trợ không hoàn lại được sử dụng để hỗ trợ quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo của Việt Nam.
Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG 2009) diễn
ra tại Hà Nội ngày 4-12-2009 vừa qua, EU tiếp tục cam kết hỗ trợ công cuộc
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong năm 2010 với mức kỷ lục mới: 1,082
tỷ USD, trong đó Pháp là nhà tài trợ lớn nhất với mức cam kết 378 triệu USD,
tiếp sau là Đức 137 triệu USD [36]. Những con số trên là một minh chứng
mạnh mẽ cho cam kết đầy đủ của EU về quan hệ đối tác chặt chẽ với Việt
Nam. Là đối tác phát triển lớn thứ hai và nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại
lớn nhất của Việt Nam, EU đang và sẽ tiếp tục hỗ trợ các mục tiêu phát triển
2
của Việt Nam, phối hợp với Việt Nam trong công cuộc phát tiển kinh tế - xã
hội, xóa nghèo và trợ giúp nâng cao sự phát triển con người.
Trải qua hơn 10 năm tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ của EU dành cho Việt
Nam, nguồn vốn ODA nói chung và ODA của EU nói riêng đã góp phần tích
cực vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, tăng cường
thu hút, sử dụng có hiệu quả cũng như nâng cao hơn nữa vai trò ODA của EU
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề quan trọng cần phát triển tiếp.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hỗ trợ Phát triển chính thức (ODA) của
Liên minh Châu Âu (EU) đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam” làm
Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về ODA cho Việt Nam đã có một số công trình trên nhiều
phương diện khác nhau và đã đạt được những kết quả nhất định. Tiêu biểu
trong số đó là:
1. Nguyễn Yến Hải, (2000), Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, Luận văn Thạc
sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đánh giá khái quát hiệu quả vĩ
mô của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội đến năm 1999 và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA ở Việt Nam;
2. Trần Tuấn Anh, (2004), ODA của Nhật Bản cho các nước Đông Nam
Á và bài học cho Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Hà Nội. Tài liệu cung
cấp một số bài học kinh nghiệm của một số nước về thu hút và sử dụng ODA
đối với phát triển kinh tế xã hội;
3. Vũ Ngọc Uyên, (2006) Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức trong
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế học, Viện Kinh tế
Việt Nam, Hà Nội. Tác giả đã khái quát “Những vấn đề lý thuyết phân tích
đóng góp của hỗ trợ phát triển chính thức vào tăng trưởng” và đánh giá một
số tác động của ODA ở tầm vi mô đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đến
năm 2004. Tài liệu đề xuất một chính sách thúc đẩy đóng góp của ODA cho
tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
3
Nhìn chung, các công trình này chủ yếu làm rõ nguồn gốc, bản chất, thực
trạng và giải pháp thu hút ODA vào Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình trên
còn ít đề cập đến ODA của EU và tác động của nó tới phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam. Do vậy, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng thu hút
và sử dụng ODA của EU cũng như vai trò của nó đối với phát triển kinh tế
- xã hội Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản để thu hút và sử dụng
nguồn vốn này có hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ tác động của ODA của Liên minh châu Âu đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Luận văn sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ODA nói chung và
ODA của EU nói riêng, phân tích tác động của nguồn vốn này tới phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng ODA của EU đối với Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tác động ODA của EU đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: tác động ODA của EU đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội Việt Nam là một vấn đề rộng, Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu tác
động ODA của EU đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ở một số
nội dung chính như: tác động ODA của EU đối với phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế, tăng cường hội nhập nền kinh tế quốc tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng đầu
tư, góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
Từ khi thiết lập lại quan hệ ngoại giao với nhiều tổ chức quốc tế và các
quốc gia hỗ trợ, Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn ODA quan trọng
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đối với EU thì
quan hệ hỗ trợ mới thực sự phát triển từ sau năm 2000. Chính vì vậy, phạm vi
nghiên cứu của đề tài từ năm 2000, khi quan hệ hỗ trợ phát triển EU - Việt
Nam bước sang một giai đoạn mới.
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hệ thống phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích, tổng hợp so sánh và phương pháp thống kê số học để xử lý số
liệu. Ngoài ra, còn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính, định
lượng và nội suy, phỏng vấn chuyên gia để giải quyết mục tiêu nghiên cứu
của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, làm rõ tác động ODA của EU đối với phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam;
- Phân tích những cơ hội, thách thức thu hút ODA của EU, từ đó dự báo
triển vọng ODA của EU cho Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa tác động tích
cực của ODA EU đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Vài nét về chính sách và đặc điểm ODA của Liên minh châu Âu
Chương 2: Tác động ODA của EU tới sự phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò ODA của EU đối với
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Ngoài ra còn các phần như: lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục các chữ viết tắt.
5
CHƢƠNG 1
VÀI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH VÀ ĐẶC ĐIỂM ODA
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
1.1. Chính sách ODA của EU
1.1.1. Một số khái niệm về ODA
Có nhiều khái niệm về hỗ trợ phát triển chính thức.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của
Chính phủ Việt Nam, khái niệm ODA được hiểu là “hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương
và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.” [32]
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là
một phần của Tài chính phát triển chính thức (ODF), trong đó có yếu tố viện
trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong
tổng hỗ trợ” [52]. Tài chính phát triển chính thức là tất cả các nguồn tài chính
mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các
nước đang phát triển.
Khái niệm ODA được Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) thuộc Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) chính thức sử dụng từ những năm 1960
để chỉ các khoản vay song phương (giữa các chính phủ) hoặc đa phương (từ
các tổ chức cho các chính phủ), nó bao gồm các khoản cho không (bao gồm
cả hỗ trợ kỹ thuật); các khoản cho vay ưu đãi; các đóng góp bằng hiện vật; tín
dụng của nước cung cấp hàng hoá và tiền bồi thường chiến tranh. Đến nay,
theo tổ chức này, ODA được định nghĩa chính thức là “dòng tài chính chính
thức được quản lý nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi ở các
nước đang phát triển, trong đó có một phần viện trợ không hoàn lại chiếm tối
thiểu 25%” [48]. Thông qua thoả thuận, dòng vốn ODA bao gồm các khoản
đóng góp của các cơ quan chính phủ của nước tài trợ, tại tất cả các cấp, cho
các nước đang phát triển và cho các thể chế đa phương.
6
Trên cơ sở đó, kể từ khi ra đời vào những năm 1950, các nước thành viên
của EU với phần lớn là thành viên của OECD, đã liên tục phát triển mối quan
hệ của mình với thế giới thông qua một loạt các chính sách chung về hỗ trợ
phát triển chính thức, thương mại và các hiệp định chính thức về thương mại
cũng như hợp tác với từng quốc gia hoặc khu vực.
Cho đến nay, EU là một trong những nhà cung cấp ODA hàng đầu thế
giới. Sự phân bổ ODA của EU tập trung vào các lĩnh vực: mối quan hệ giữa
thương mại và phát triển, hỗ trợ cho hợp tác và hội nhập khu vực, hỗ trợ chính
sách kinh tế vĩ mô, vận tải, an ninh lương thực, phát triển nông thôn, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở những nơi có quản lý và luật lệ tốt cũng như vấn đề
dân chủ và nhân quyền. Hơn 1/5 hỗ trợ của EU nằm dưới sự quản lý của Ủy
ban châu Âu (EC). Vài thập kỷ gần đây, ODA của EU đều tăng. Năm 2003,
đóng góp của EC cho hỗ trợ chính thức đạt 6,3 tỷ euro (tăng 20% so với năm
2000). Năm 2004, EU đã tăng nguồn vốn ODA lên 2,9% so với năm 2003, đạt
42,9 tỷ USD. Các nước thành viên EU có mức tăng, giảm ODA trong năm
2004 khác nhau, nhưng tỷ lệ tăng bình quân chung của cả EU là 7,1%. Theo
báo cáo năm 2006 của OECD, EU hiện cung cấp 46,9 tỷ euro, chiếm 56,67%
tổng mức hỗ trợ phát triển chính thức toàn cầu (bao gồm cả Uỷ ban Châu Âu
(EC) và các nước thành viên). Năm 2006 được coi là năm kỷ lục trong hoạt
động hỗ trợ ra bên ngoài của EC với số vốn cam kết đạt 48 tỷ euro, chiếm
0,42% GNI, vượt mục tiêu đề ra cho năm 2006 [37].
EU cũng đã quyết định tăng thêm 25 tỷ USD hỗ trợ phát triển chính thức
cho các nước đang phát triển vào năm 2010. Quyết định này thể hiện sự ủng
hộ mạnh mẽ của EU đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ (MDGs) và sẽ đưa các nước EU tới gần mục tiêu dành 0,7% GDP cho hỗ
trợ phát triển vào năm 2015. Để đạt được mục tiêu này, EU đã yêu cầu 15
nước thành viên cũ tăng hỗ trợ ODA lên mức 0,51% và 10 nước thành viên
mới dành 0,17% GDP cho hỗ trợ phát triển. Với những chỉ tiêu này, hỗ trợ
phát triển chính thức của toàn EU sẽ đạt mức 0,56% tổng GDP của vào năm
2010 và đạt 0,7% vào năm 2015 [37].
7
Mục đích chính trong hoạt động hỗ trợ của EU là giúp các nước thực thi
cải cách kinh tế, xã hội và chính trị. Theo các số liệu của EC, EU đã có các
cam kết nhằm xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy hòa bình và phát triển bền vững
tại hơn 160 quốc gia trên toàn thế giới. Với mục tiêu xoá đói giảm nghèo và
đạt được các mục tiêu nhiên niên kỷ, các hoạt động hỗ trợ phát triển chính
thức của EU được thực hiện thông qua các chính sách cụ thể trong khuôn khổ
chiến lược hỗ trợ phát triển của EU.
1.1.2. Đồng thuận châu Âu về Phát triển (European Consensus on
Development)
Chính sách phát triển của Liên minh Châu Âu đã được chính thức xác
định trong “Đồng thuận về phát triển của châu Âu”, tuyên bố về chính sách
này được Hội đồng, Nghị viện và Ủy ban thông qua vào tháng 12 năm 2005
phản ánh quyết tâm của EU trong việc đóng góp vào giảm nghèo trên thế giới.
Đồng thời, nó mang lại cho EU một tầm nhìn chung về phát triển và đặt ra
chính sách để hướng dẫn thi hành tầm nhìn này của Ủy ban Châu Âu.
Có thể nói, Hài hoà, Điều phối và Lồng ghép là mối quan tâm chủ yếu
của EU (gồm các quốc gia thành viên và EC). EU đã đi tiên phong trong việc
đề ra các chính sách phát triển, kể từ khi thực hiện Công ước Lomé đầu tiên
(1975). Hơn nữa, theo Hiệp ước Liên minh Châu Âu, các quốc gia thành viên
và Uỷ ban bắt buộc phải cộng tác với nhau và phối hợp các hoạt động hợp tác
phát triển cùng với nhiều vấn đề khác. Yêu cầu này ngày càng quan trọng khi
EU mở rộng, kết nạp thêm 10 nước thành viên mới năm 2004 và 2 nước thành
viên mới nữa năm 2007 là những nước cũng hoạt động tích cực trong lĩnh vực
hợp tác phát triển.
EU luôn đi đầu trong việc tham gia vào các nỗ lực quốc tế nhằm nâng
cao hiệu quả viện trợ thông qua sự phối hợp và hài hòa hóa tốt hơn với các cơ
quan quốc tế và các nhà tài trợ khác trong hợp tác phát triển. EU cũng là một
thành viên tích cực trong xây dựng chương trình nghị sự quốc tế nhằm nâng
cao hiệu quả viện trợ. Trong quá trình chuẩn bị Hội nghị Monterrey, vào
tháng 3 năm 2002 Hội đồng Châu Âu đã đồng ý thực hiện những hành động
8
cụ thể về điều phối chính sách và hài hoà hoá các thủ tục trước năm 2004. Sự
cam kết này được khẳng định thêm thông qua một số cam kết tương tự trong
Đồng thuận Monterrey. Đáp lại cam kết chính trị đó, tháng 6 năm 2002, các
nước thành viên EU quyết định yêu cầu EC triển khai những sáng kiến thí
điểm ở bốn nước: Maroque, Nicaragua, Mozambique và Việt Nam.
EU đã áp dụng những kinh nghiệm thu được từ những sáng kiến thí điểm
này để xây dựng Kế hoạch hành động của EU. Kế hoạch hành động này đã
được trình bày tại Diễn đàn Cấp cao Paris (Paris HLF) vào tháng 2 năm 2005.
EU đã tích cực tham gia Paris HLF và thông qua Tuyên bố Paris về Hiệu quả
viện trợ. Sau đó, ngày 16-12-2005, Hội đồng Châu Âu đã phê chuẩn “Đồng
thuận Châu Âu về Phát triển”. Đồng thuận đưa ra cho EU một tầm nhìn chung
về giá trị, mục tiêu, nguyên tắc và phương tiện cho phát triển, đồng thời nhấn
mạnh hỗ trợ nhiều hơn và tầm quan trọng của hiệu quả viện trợ. Đồng thuận
Châu Âu về Phát triển buộc các quốc gia thành viên EU và Uỷ ban Châu Âu
cam kết đảm bảo rằng:
Tất cả các hỗ trợ nâng cao năng lực cần được thực hiện thông qua
các chương trình được điều phối và sử dụng nhiều hơn sự tham
gia của nhiều nhà tài trợ;
50% của sự hỗ trợ của các nhà tài trợ sẽ được thực hiện thông qua
các hệ thống Chính phủ;
Không lập thêm những Ban Quản lý Dự án mới;
Số nhiệm vụ không được điều phối giảm 50%.
Nội dung chính của Đồng thuận châu Âu về Phát triển thể hiện những
cam kết mạnh mẽ của Liên minh Châu Âu trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, cung cấp hỗ trợ nhiều hơn và hiệu quả hơn cũng như thúc đẩy chính
sách gắn kết phát triển, xây dựng một thế giới hòa bình và công bằng. Tuyên
bố bao gồm 2 nội dung chính:
* Nội dung thứ nhất tập trung vào: “Tầm nhìn phát triển Liên minh
Châu Âu”. Trong nội dung này, Cộng đồng châu Âu và các nước thành viên
9
được hướng dẫn cụ thể trong các hoạt động hợp tác phát triển tại tất cả các
quốc gia đang phát triển.
Tuyên bố đặt ra các mục tiêu chung hướng dẫn các hoạt động hợp tác
phát triển của EU. Mục tiêu hàng đầu là xóa nghèo trong bối cảnh phát triển
bền vững, phù hợp với chương trình nghị sự quốc tế, các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ và các mục tiêu khác như nhân quyền và quản lý nhà nước tốt.
Hợp tác phát triển của EU sẽ thúc đẩy các giá trị chung và chủ nghĩa đa
phương có hiệu quả. Các giá trị chung bao gồm: tôn trọng nhân quyền, các
quyền tự do cơ bản, hòa bình, dân chủ, quản lý nhà nước tốt, bình đẳng giới,
pháp quyền, đoàn kết và công bằng.
EU cam kết về một bộ nguyên tắc chung về hợp tác phát triển, đó là:
quyền làm chủ và quan hệ đối tác, đối thoại chính trị có chiều sâu, sự tham gia
của xã hội, bình đẳng giới và quá trình tham gia liên tục hướng tới phòng
ngừa sự bất ổn quốc gia.
Với mục tiêu hỗ trợ nhiều hơn và hiệu quả hơn, Liên minh Châu Âu cam kết:
- Tăng ngân sách hỗ trợ lên tới 0,7% của GNI vào năm 2015, với một
mục tiêu trung hạn là 0,56% vào năm 2010;
- Thực hiện hỗ trợ phát triển cộng đồng ổn định hơn;
- Thực thi và giám sát các cam kết về hiệu quả viện trợ;
- Từng bước tăng cường phương thức hỗ trợ ngân sách, tăng cường tính
tự chủ;
- Tiếp tục xóa nợ và tăng cường giãn nợ;
- Tăng cường phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa Cộng đồng và các quốc
gia thành viên.
Thúc đẩy Chính sách gắn kết phát triển, EU nhấn mạnh đến mục tiêu
hợp tác trong tất cả các chính sách có thể tác động đến các nước đang phát
triển như thương mại, an ninh, di cư và đảm bảo rằng các chính sách này sẽ
đóng góp vào các nỗ lực của quốc gia đối tác trong việc đạt được MDGs.
10
* Nội dung thứ hai của bản tuyên bố tập trung phản ánh Chính sách
Phát triển của Cộng đồng Châu Âu.
Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu đã chỉ ra chính sách phát triển
cộng đồng phải bổ sung cho các chính sách của các quốc gia thành viên. Giá
trị gia tăng đến từ sự hiện diện và chuyên môn toàn cầu, vai trò của nó trong
việc thúc đẩy tính kiên định giữa chính sách và thông lệ tốt, trong việc tạo
điều kiện cho điều phối và hài hòa, trong việc hỗ trợ dân chủ, nhân quyền,
quản lý nhà nước tốt và tôn trong luật pháp quốc tế, cũng như trong việc thúc
đẩy sự tham gia của xã hội dân sự và đoàn kết Bắc - Nam (quan hệ giữa các
nước ở Bắc bán cầu và các nước ở Nam bán cầu).
Cộng đồng sẽ sử dụng các công cụ hiệu quả nhất sẵn có: sẽ ưu tiên các
cách tiếp cận khác nhau dựa trên nhu cầu, ưu tiên và sức mạnh của các nước
liên quan. Hợp tác phát triển là một hợp phần chính trong các biện pháp đối
ngoại lớn hơn nên cần phải đảm bảo tính thống nhất và có tính bổ sung.
Cộng đồng sẽ tập trung các hoạt động vào 9 lĩnh vực ưu tiên sau: thương
mại và hội nhập khu vực, môi trường và quản lý bền vững tài nguyên thiên
nhiên, hạ tầng, truyền thông và giao thông, nước và năng lượng, phát triển
nông thôn, quy hoạch, nông nghiệp và an toàn thực phẩm, quản trị, dân chủ,
nhân quyền và hỗ trợ các cải cách kinh tế và thể chế; đề phòng xung đột và
bất ổn quốc gia; phát triển con người, gắn kết xã hội và việc làm.
Trong tất cả các vấn đề trên, Cộng đồng sẽ ưu tiên 4 vấn đề sau: (i) dân
chủ, quản lý tốt, nhân quyền, quyền trẻ em; (ii) bình đẳng giới; (iii) môi
trường bền vững; và (iv) chống đại dịch HIV/AIDS.
Phương thức tài trợ sẽ được thiết kế theo yêu cầu để đáp ứng nhu cầu và
bối cảnh của mỗi nước. Khi điều kiện cho phép, hỗ trợ ngân sách sẽ là cách
được chọn lựa. Cộng đồng sẽ sử dụng cách tiếp cận dựa trên các chỉ số kết
quả và công năng. Hầu hết tài trợ của Cộng đồng sẽ được tiếp tục cung cấp
dưới dạng tài trợ không hoàn lại, một cách tiếp cận đặc biệt phù hợp với các
nước nghèo nhất và các nước có ít khả năng hoàn trả.
11
Ủy ban Châu Âu, cơ quan hành pháp của Liên minh châu Âu là một
trong những nhà cung cấp hỗ trợ nhân đạo quan trọng nhất thế giới. Thông
qua Cơ quan hỗ trợ nhân đạo của Ủy ban châu Âu (ECHO), Ủy ban đã có
những hỗ trợ quan trọng đối với nạn nhân của khủng hoảng nhân quyền. Ủy
ban Châu Âu đã được ủy quyền trong việc cứu rỗi và giữ gìn cuộc sống của
con người trong những trường hợp khẩn cấp và các tình huống sau khẩn cấp
do tự nhiên hoặc con người gây ra. Trong tháng 03 năm 2008, ủy ban Châu
Âu đã thông qua Thông báo tăng cường khả năng ứng phó với thảm họa. Điều
này đòi hỏi cần phải có sự tăng cường khả năng của EU trong việc bảo vệ hỗ
trợ nhân đạo cả ở châu Âu và ngoài châu Âu.
Một đề xuất nhằm nâng cao hiểu biết về thảm họa tự nhiên và những
chiến lược đối nội đối ngoại chung trong việc đối phó với các rủi ro đã được
thông qua vào tháng 02 năm 2009. Ủy ban cũng đã chuẩn bị chiến lược hỗ trợ
của EU nhằm giảm bớt hậu quả biến đổi khí hậu đối với những đất nước được
coi là có nguy cơ cao.
1.1.3. Chính sách Gắn kết phát triển (Policy Coherence for
Development)
Hỗ trợ tài chính một cách riêng rẽ chưa đủ để giúp các nước đang phát
triển đạt được các mục tiêu thiên niên kỷ, sự thực hiện các chính sách phi viện
trợ cũng góp phần quan trọng vào việc đạt được các mục tiêu này. Việc thực
thi hiệu quả sự gắn kết chính sách của các quốc gia phát triển sẽ giúp các quốc
gia đang phát triển tiến gần hơn tới mục tiêu thiên niên kỷ. Trên cơ sở đó, EU
đưa ra 12 lĩnh vực chính sách có ảnh hưởng tới thực hiện các Mục tiêu Thiên
niên kỷ gồm: thương mại, môi trường, thay đổi khí hậu, an ninh, nông nghiệp,
ngư nghiệp, khía cạnh xã hội của toàn cầu hóa, việc làm và thất nghiệp, di cư,
nghiên cứu và đổi mới công nghệ, xã hội thông tin, giao thông và năng lượng.
Trong lĩnh vực thương mại, EU cam kết đảm bảo phát triển hài hòa và
tác động bền vững. EU tiếp tục cải thiện Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
(GSP) nhằm thúc đẩy hàng hóa của các nước đang phát triển xuất khẩu vào
12
EU. EU tiếp tục gắn kết thương mại với các chiến lược phát triển và hỗ trợ
các nước đang phát triển thực hiện cải cách trong nước.
Về lĩnh vực môi trường, EU hỗ trợ các nước đang phát triển thực thi
Hiệp định Môi trường đa phương (MEAs). EU cũng tiếp tục tăng cường các
sáng kiến và chính sách liên quan đến môi trường vì người nghèo.
Về vấn đề thay đổi khí hậu, EU tiếp tục khẳng định các cam kết đối với
Hiệp định Kyoto và quyết tâm phát triển chiến lược trung hạn và dài hạn
nhằm đối phó với những thay đổi khí hậu.
Về an ninh, EU coi an ninh và phát triển là các lĩnh vực bổ sung cho
nhau, với mục đích chung là tạo ra môi trường an toàn và phá vỡ vòng luẩn
quẩn đói nghèo, chiến tranh, môi trường suy thoái và thất bại của cơ chế chính
trị, xã hội và kinh tế. EU thúc đẩy các chính sách hỗ trợ quản lý hiệu quả,
ngăn ngừa xung đột và tăng cường kiểm soát xuất khẩu vũ khí.
Về Nông nghiệp, EU tiếp tục nỗ lực giảm thiểu mức độ chệch hướng
thương mại liên quan tới các phương thức hỗ trợ của EU đối với lĩnh vực nông
nghiệp, và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp cho các nước đang phát triển.
Về Thủy sản, EU tiếp tục chú ý đến phát triển các mục tiêu của các nước
ký kết Hiệp định song phương về thủy sản với Cộng đồng. EU đã ban hành
chính sách mới về Hiệp định đối tác Thủy sản với các nước thứ ba bắt đầu
được thực thi từ năm 2003 nhằm khai thác bền vững nguồn thủy sản của các
quốc gia duyên hải cũng như đảm bảo lợi ích hai bên.
Về khía cạnh xã hội của toàn cầu hóa, việc làm và thất nghiệp, EU tích
cực đẩy mạnh khía cạnh xã hội của toàn cầu hóa, giảm thiểu thất nghiệp nhằm
đảm bảo lợi ích lớn nhất cho tất cả mọi người, cả nam giới và nữ giới.
Về Di cư, EU thực hiện các hoạt động nhằm tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau
giữa di cư và phát triển, biến di cư thành một yếu tố tích cực của phát triển.
Về nghiên cứu và đổi mới công nghệ, EU tăng cường liên kết các mục
tiêu phát triển với các chính sách đổi mới công nghệ và tiếp tục hỗ trợ các
nước đang phát triển nâng cao năng lực trong lĩnh vực này. EU hỗ trợ các nỗ
13
lực toàn cầu, khu vực và quốc gia trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển, đáp
ứng nhu cầu của người nghèo trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
trong đó có cả phòng ngừa và chữa trị HIV/AIDS; trong lĩnh vực nông
nghiệp; quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên; năng lượng, đặc biệt là
năng lượng tái tạo.
Về Xã hội thông tin: EU rút ngắn khoảng cách kỹ thuật số bằng cách
khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin và truyền thông như một công cụ
phát triển và là một nguồn lực quan trọng nhằm đạt mục tiêu thiên niên kỷ.
Về giao thông, EU tích cực giải quyết các nhu cầu đặc biệt của các quốc
gia đang phát triển biệt lập và ở vùng duyên hải bằng cách giải quyết các vấn
đề về phương thức, an ninh và an toàn nhằm đạt tới một mạng lưới kết nối.
Trong vấn đề năng lượng, EU cam kết mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu của các
nước đang phát triển bằng cách tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn năng
lượng bền vững, hỗ trợ kết nối các mạng lưới và cơ sở hạ tầng năng lượng.
Trên cơ sở khuôn khổ chiến lược cơ bản nêu trên, hằng năm, EU đề ra
các khuôn khổ cụ thể cho hoạt động hỗ trợ phát triển chính thức của mình như
Tập trung cho châu Phi, Chính sách Láng giềng Châu Âu, Hiệu quả viện trợ,
Mục tiêu Thiên niên kỷ…
1.1.4. Hiệu quả viện trợ
Trong những năm gần đây, trên bình diện quốc tế, khu vực và ở từng
quốc gia đang phát triển đã có những nỗ lực to lớn giữa các nước nhận hỗ trợ
và các nhà tài trợ trong việc nâng cao hiệu quả viện trợ. Từ năm 2003 đến nay
một loạt các sự kiện quốc tế đã diễn ra, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả
viện trợ. Đó là Diễn đàn cấp cao lần thứ nhất về hài hòa hóa quy trình và thủ
tục ODA tổ chức tại Rome, Italia năm 2003 với Tuyên bố Rome về Hài hòa
thủ tục, Diễn đàn cấp cao lần thứ hai về hiệu quả viện trợ tổ chức tại Pa-ri,
Pháp năm 2005 với việc thông qua Tuyên bố Paris về Hiệu quả viện trợ và
gần đây nhất là Diễn đàn cấp cao lần thứ ba về hiệu quả viện trợ diễn ra tại
Accra, Ghana vào tháng 9 năm 2008 với việc thống nhất Chương trình Hành
14
động Accra (AAA). Ngoài ra, rất nhiều các cuộc hội thảo quốc tế và khu vực
khác đã được tổ chức tập trung vào việc làm gì và làm thế nào để nâng cao
hiệu quả viện trợ.
Sau khi thông qua Chương trình nghị sự Hành động Accra về Hiệu quả
viện trợ vào tháng 09 năm 2008, EU đã phát triển kế hoạch hành động dựa
trên AAA, với 5 vấn đề ưu tiên sau:
Ưu tiên 1: Phát triển năng lực và hệ thống quốc gia. Sử dụng hệ thống
quốc gia như là một lựa chọn đầu tiên trong hỗ trợ lĩnh vực công và cung cấp
60% hỗ trợ dựa theo chương trình;
Ưu tiên 2: Phân phối lao động. Liên kết với các quốc gia đối tác và
OECD DAC nhóm công tác về Hiệu quả viện trợ và các Thông lệ của nhà tài
trợ hoàn thành nguyên tắc thực hiện quốc gia hướng tới việc phân công lao
động, soạn thảo kỹ lưỡng kế hoạch để đảm bảo việc điều phối tối đa hợp tác
phát triển, đánh giá tiến độ thực hiện năm 2009 và bắt đầu triển khai đối thoại
quốc tế về phân phối lao động các nước tháng 06 năm 2009;
Ưu tiên 3: Hỗ trợ không điều kiện. Mở rộng khả năng bao phủ của đề
xuất hỗ trợ không điều kiện 2001 DAC đối với đối tượng không phải là các
nước kém phát triển và các nước nghèo mắc nợ nhiều (LDC/ HIPCs), cải
thiện báo cáo về đề xuất 2001 DAC trong việc phát triển kế hoạch tỉ mỉ nhằm
mở rộng hỗ trợ không điều kiện lên mức tối đa;
Ưu tiên 4: Thay đổi điều kiện. Đồng ý một số điều kiện cùng được thống
nhất với các quốc gia đối tác trên cơ sở chiến lược phát triển của quốc gia đó,
cùng đánh giá nhà tài trợ và khả năng của các nước đang phát triển trong việc
thực hiện các cam kết và bắt đầu từ thời điểm này, cùng với các quốc gia đối
tác, thường xuyên công bố các điều kiện về giải ngân;
Ưu tiên 5: Tính có thể dự đoán trước và tính minh bạch. Từ nay, cung cấp
đầy đủ và đúng hạn các thông tin về cam kết của năm và việc giải ngân trên thực
tế, cùng với việc cung cấp cho các quốc gia đối tác đều đặn và đúng hạn những
thông tin về kế hoạch thực hiện hoặc kế hoạch chi tiêu trong 3-5 năm.
15
- Xem thêm -