MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt .......................................................................
Danh mục các bảng ......................................................................................
Danh mục các sơ đồ .....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ HIỆU
QUẢ VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA DOANH NGHIỆP..................................
1.1 Một số lý luận chung về vốn chủ sở hữu...............................................
1.1.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu .............................................................
1.1.2. Đặc điểm của vốn chủ sở hữu ........................................................
1.1.3. Các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu ..........................................
1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn ............................................................
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn. .........................................................................
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn. ............................................
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn chủ sở hữu. .......................
1.2.3. Phân tích Dupont và đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
trong việc dánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. ...........................
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .....
1.3. Nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. ......................
1.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu. .............
1.3.2. Nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ................
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNGVỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9........
2.1 . Khái quát về Công ty CP Sông Đà 9 .................................................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Sông Đà 9 .....
2.1.2. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty. .........
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ................................
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .................
3
2.1.5. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty.......................................40
2.2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty CP Sông
Đà 9.................................................................................................................48
2.2.1. Cổ đông.......................................................................................... 48
2.2.2.Tình hình biến động vốn chủ sở hữu...............................................48
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn......................................... 54
2.2.4. Phân tích thực trạng hiệu qủa vốn chủ sở hữu của Công ty...........59
2.3. Đánh giá hiệu quả vốn chủ sở hữu giữa Công ty CP Sông Đà 9 với
một số đơn vị trong cùng Tổng Công ty Sông Đà...................................... 75
2.3.1. Vị thế của Công ty CP Sông Đà 9 trong Tổng Công ty Sông Đà. . 75
2.3.2. Đánh giá hiệu quả vốn chủ sở hữu giữa Công ty CP Sông Đà 9 với
một số đơn vị trong Tổng Công ty Sông Đà.............................................76
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty CP
Sông Đà 9....................................................................................................... 82
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................. 82
2.4.2. Những tồn tại..................................................................................84
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN CHỦ
SỞ HỮU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.................................... 86
3.1. Những định hƣớng phát triển của Công ty CP Sông Đà 9................86
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty......86
3.1.2. Những định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.......86
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn chủ sở hữu tại Công ty CP Sông Đà 9..................................................91
3.2.1. Các biện pháp nhằm huy động vốn................................................ 91
3.2.2. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử
dụng vốn................................................................................................... 93
3.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng
cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty....95
4
3.2.4. Tập trung đẩy mạnh hoạt động thi công xây dựng và đầu tư các dự
án thủy điện.............................................................................................. 96
3.2.5. Tập trung thu hồi vốn, thu hồi công nợ nhằm giảm áp lực vay vốn
đối với công ty, đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh liên tục.................97
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho....................................98
3.2.7. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh..................................99
KẾT LUẬN..................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 103
5
DANH MỤC NHŨNG TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
BĐSĐT
2
CBCNV
3
CP
4
CPHĐ
5
CPK
6
CPTC
7
DN
8
DTT
9
DTTC
10
ĐTTCNH
11
GTSX
12
GVHB
13
HĐ LDLK
14
HTK
15
LTTM
16
NVDH
17
NVNH
18
T&TĐT
19
TNK
20
TTNDN
21
TTS
22
TSCĐ
23
TSDH
24
TSDHK
25
VCSH
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
STT
16
17
18
19
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh đều
kỳ vọng tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới
hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vấn đề
đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp
thích hợp để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn luôn là một trong các mục tiêu trong hoạt động của các
doanh nghiệp.
Là một trong những đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, trải
qua quá trình xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong lao
động và sáng tạo, cùng các công trình tầm vóc thế kỷ: Thuỷ điện Thác Bà,
Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, đường dây 500KV Bắc – Nam…
Công ty CP Sông Đà 9 đã sớm khẳng định sức vươn lên của một nhà thầu xây
lắp có kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực thi công bằng thiết bị cơ giới
chuyên ngành. Hiện tại, Công ty đang đảm nhận thi công hàng chục công
trình xây dựng công nghiệp và dân dụng trên khắp mọi miền đất nước, như:
Công trình Thủy điện Sơn La, công trình Thủy điện Huội Quảng, công trình
Thủy điện Xê-Ka-Mản 3… Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vốn
chủ sở hữu trong hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và đối với Công
ty CP Sông Đà 9 nói riêng trong giai đoạn hiện nay, tôi quyết định chọn đề
tài: “ Hiệu quả vốn chủ sở hữu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9” làm đề tài
cho luận văn thạc sĩ của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu
*
Về cơ sở lý thuyết: Các vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn
đã được trình bày trong các tài liệu sau:
1
- Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Phân tích tài chính doanh
nghiệp, Nxb Tài Chính, Hà Nội
-
Nguyễn Văn Công (2009), Phân tích kinh doanh, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
- Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Tài chính doanh nghiệp,
-
Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống
kê, Hà Nội
-
Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích Báo cáo tài chính, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
-
Lê Thị Xuân (2011), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- ...
*
Ngoài ra còn có một số luận văn nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp như:
-
“Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông”, Luận văn Thạc sỹ, lưu tại Học
viện tài chính, tác giả Phạm Mai Trang . Tác giả đã nêu ra những vấn đề lý
luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Dược phẩm Viễn Đông.
-
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần May 10”, Luận
văn Thạc sỹ, lưu tại Học Viện tài chính, tác giả Nguyễn Kim Liên. Tác giả đã
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng của DN và đề
xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các luận văn này đã đề cập đến những vấn đề chung về thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại một số công ty và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
phân tích về hiệu quả vốn chủ sở hữu cũng như hiệu quả vốn chủ sở hữu tại
2
Công ty Cổ phần Sông Đà 9. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 để đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu là hết sức cần thiết.
3.
*
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Phân tích thực trạng sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty,
các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu từ đó đưa ra
các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu.
* Nhiệm vụ:
-
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
-
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 trong những năm gần đây và chỉ ra những
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty.
-
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.
4.
*
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 9.
*
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hiệu quả vốn chủ sở hữu tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 9 giai đoạn từ 2009 - 2011.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn chỉ đề cập đến hiệu
quả vốn chủ sở hữu dưới góc nhìn của nhà quản trị doanh nghiệp mà không đề
cập đến các đối tượng khác: Các nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng khác...
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập... kết
hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
3
6.
Những đóng góp mới của luận văn
-Đưa ra hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu và
hiệu quả vốn chủ sở hữu.
-Áp dụng lý luận vào việc phân tích thực trạng công tác sử dụng vốn
tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 trong những năm gần đây và chỉ ra những
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả vốn chủ sở hữu của Công ty.
-
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vốn chủ
sở hữu tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.
7.
Bố cục của luận văn
-Tên đề tài: “Hiệu quả vốn chủ sở hữu tại Công ty Cổ phần Sông Đà
9”.
-
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn chủ sở hữu và hiệu quả vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu tại Công
ty Cổ phần Sông Đà 9
4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
VÀ HIỆU QUẢ VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1
Lý luận chung về vốn chủ sở hữu
1.1.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là
điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm
và thu nhập cho người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp.
Số vốn này bao gồm vốn góp ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập và số
vốn bổ sung thêm hay giảm bớt trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình
sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế
nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng, thể hiện trên các mặt sau:
-
Vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Vốn đóng vai trò quyết định mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh, góp phần tăng năng suất lao động và giảm giá thành chi
phí của doanh nghiệp.
5
-
Vốn là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp, nó là một điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh
doanh, nó cũng là “dầu nhớt” bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.
-
Vốn là yếu tố về giá trị. Như vậy, doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu vầu
về vốn kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động về tài chính, mở rộng
sản xuất kinh doanh, tạo sức cạnh tranh. Còn ngược lại, nếu vốn không được
bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là
hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán, sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn đã bị sử dụng một
cách lãng phí, không có hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm của vốn
Căn cứ vào khái niệm và vai trò của vốn ở trên, ta có thể thấy vốn có
những đặc trưng cơ bản sau:
-
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Điều này có nghĩa vốn là
sự biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế... Với tư cách này các tài
sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị mất đi mà
thu hồi được giá trị.
-
Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với
giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn. Nói một cách khác, vốn trong quá trình tuần hoàn luôn có ở giai đoạn
của quá trình tái sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng
khác. Các giai đoạn này được lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau mỗi chu
kỳ vốn được đầu tư nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra sự phát triển của
các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng.
6
-
Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Mỗi đồng vốn
đều có chủ sở hữu nhất đinh, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ, ở đâu
có đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu, lãng phí, kém hiêu quả. Ở đây
cần có sự phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng
khác nhau. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn
có thể đồng nhất hay tách rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người
sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền
sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng
trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động được
vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp
tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng: Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung
thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản
xuất và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Muốn làm được
điều đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của
mình, mà phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác như phát hành thêm
cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết...
-
Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị
đồng tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như: đầu tư, rủi ro, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn
định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế
thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh
hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát... nên sức mua của đồng
tiền ở các thời điểm là khác nhau.
-
Vốn là loại hàng hoá đặc biệt: Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn
vào thị trường, còn những người cần vốn thì đi vay. Nghĩa là những người đi
7
vay được quyền sử dụng vốn của người cho vay. Người đi vay phải mất một
khoản tiền trả cho người cho vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà
người đi vay phải trả cho người cho vay, hay nói cách khác chính là giá của
quyền sử dụng vốn. Khác với các loại hàng hoá thông thường khác, “ hàng
hoá vốn “ khi bán đi sẽ không mất quyền sử hữu mà chỉ mất quyền sử dụng
trong một thời gian nhất đinh. Việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài
chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trường.
-
Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình
như: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền, phát minh
sáng chế, bí quyết công nghệ... Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường
thì khoa học kỹ thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho
tài sản vô hình ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần
không nhỏ trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn và sử dụng vốn
có hiêu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ
tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ta cần phải nắm được vốn có những loại nào, đặc biệt nó vận động
ra sao... Bản thân vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận
hợp thành mà mỗi bộ phận hợp thành lại có nguồn gốc hình thành, tính chất
và mức độ biến động khác nhau. Vì thế sự biến động của từng bộ phận vốn
hợp thành sẽ ảnh hưởng đến sự biến động chung của vốn chủ sở hữu.
Trong một doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường được sử dụng cho
hoạt động kinh doanh và vốn chủ sở hữu sử dụng cho mục đích chuyên dùng
khác.
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu sử dụng cho hoạt động kinh doanh
Vốn chủ sở hữu sử dụng cho hoạt động kinh doanh là bộ phận vốn chủ
sở hữu được sử dụng cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác phục
8
vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bộ phận chủ yếu tạo
nên số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thuộc vốn chủ sở hữu sử dụng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
-
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: phản ánh tổng số vốn góp của các chủ sở
hữu doanh nghiệp. Số vốn này được các chủ sở hữu góp ban đầu khi mới
thành lập doanh nghiệp và bổ sung thêm hay rút bớt trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
-
Thặng dư vốn cổ phần: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa giá thực
tế phát hành cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu. Nếu giá phát hành cổ phiếu >
mệnh giá cổ phiếu, phần chênh lệch chính là thặng dư phát hành; ngược lại,
nếu giá phát hành cổ phiếu < mệnh giá cổ phiếu, phần chênh lệch chính là
chiết khấu phát hành. Thặng dư phát hành làm tăng vốn chủ sở hữu; ngược lại
chiết khấu phát hành làm giảm vốn chủ sở hữu.
-
Vốn khác của chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn chủ sở hữu khác
của doanh nghiệp. Đây là số vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế hoặc được
viện trợ, biếu tặng…
-
Cổ phiếu quỹ: Là chỉ tiêu phản ánh giá thực tế (giá mua và chi phí thu
mua) của chính số cổ phiếu mà Công ty đã phát hành trước đây và sau đó
được mua lại bởi chính công ty phát hành. Số cổ phiếu mua lại này được tạm
giữ để tái phát hành trở lại theo quy định của pháp luật về chứng khoán mà
không được hủy bỏ, coi như cổ phiếu chưa bán. Do vậy, giá thực tế cổ phiếu
quỹ doanh nghiệp đang nắm giữ sẽ làm giảm số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Mặt khác, vì công ty mua lại và nắm giữ nên số cổ phiếu này không
được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia phân chia tài sản khi
công ty giải thể. Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành hoặc khi sử
dụng để trả cổ tức, trả thưởng,… được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ.
-
Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Là chỉ tiêu phản ánh khoản chênh lệch
do đánh giá lại tài sản chưa xử lý hiện có tại thời điểm báo cáo. Trong các
9
doanh nghiệp, theo quy định hiện hành, tài sản được đánh giá lại trong các
trường hợp sau:
+ Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước;
+
Thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước, bán công ty, đa dạng hóa hình thức sở hữu.
Giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản sẽ góp phần tăng số vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp và ngược lại, giá trị chênh lệch giảm do đánh
giá lại tài sản sẽ làm giảm số vốn chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh liên quan đến các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chưa xử lý
hiện có tại thời điểm báo cáo. Theo quy định, tỷ giá hối đoái được sử dụng là
tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh giao dịch.
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ góp phần làm tăng số vốn góp chủ
sở hữu nếu là chênh lệch dương (lãi về tỷ giá) và ngược lại, sẽ làm giảm vốn
chủ sở hữu nếu là chênh lệch âm (lỗ về tỷ giá).
-
Quỹ đầu tư phát triển: Là chỉ tiêu phản ánh số quỹ đầu tư phát triển hiện
còn tại thời điểm báo cáo. Quỹ đầu tư phát triển được hình thành bằng cách
trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận sau thuế theo quy định của chế độ
tài chính và từ một số nguồn khác (cấp dưới nộp, cấp trên bổ sung, doa các
thành viên góp…). Quỹ này được sử dụng cho các mục đích mở rộng, phát
triển sản xuất kinh doanh và đầu tư theo chiều sâu, mua sắm, xây dựng tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ, bổ sung
vốn kinh doanh, tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp cổ phần, trích nộp
lên cấp trên hoặc bổ sung cho cấp dưới,…
-
Quỹ dự phòng tài chính: Là số quỹ của donah nghiệp được sử dụng để
bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được hay bù lỗ
trong kinh doanh,… hiện còn tại thời điểm báo cáo. Cũng như các quỹ doanh
10
nghiệp khác, quỹ dự phòng tài chính cũng được hình thành chủ yếu từ lợi
nhuận sau thuế.
-
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu phản ánh khoản quỹ khác tại
doanh nghiệp như: Quỹ dự trữ quốc gia, quỹ hỗ trợ những người hy sinh,
chết, mất khả năng lao động, quỹ thưởng Ban điều hành công ty,… hiện còn
tại thời điểm báo cáo. Số quỹ này cũng được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận
sau thuế.
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận
sau thuế chưa phân chia hiện còn tại thời điểm báo cáo. Đây là phần lợi nhuận
còn lại sau khi doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước. Số lợi nhuận sau thuế tính theo công
thức:
Lợi nhuận sau
thuế
-
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Là nguồn vốn chuyên dùng cho
công tác đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp
nhằm mục đích đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo nên năng lực sản xuất mới
cần thiết cho doanh nghiệp (đầu tư chiều rộng và chiều sâu).
1.1.3.2. Vốn chủ sở hữu sử dụng cho các mục đích chuyên dùng
Vốn chủ sở hữu dùng sử dụng cho các mục đích chuyên dùng là số vốn
mà doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích khác ngoài kinh doanh. Thuộc số
vốn này bao gồm các nguồn kinh phí chuyên dùng và số quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
-
Quỹ khen thưởng phúc lợi: Là số quỹ được hình thành từ lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp hiện còn tại thời điểm báo cáo. Quỹ khen thưởng được
dùng để khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đóng
góp nhiều thành tích đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trích nộp lên
cấp trên,…; còn quỹ phúc lợi được dùng để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi
11
công cộng, trợ cấp khó khăn, mục đích từ thiện, trích quỹ nôp lên cáp trên,
sửa chữa và xây dựng công trình phúc lợi,…
- Nguồn kinh phí: Là chỉ tiêu phản ánh số kinh phí sự nghiệp chưa
dùng
còn lại hoặc khoản chi tiêu vượt nguồn kinh phí hiện có. Đây là số vốn mà
doanh nghiệp được Nhà nước hoặc cấp trên hay chính phủ, các tổ chức, cá
nhân cấp kinh phí trực tiếp để thực hiện những chương trình, dự án đã được
phê duyệt hoặc những nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội không vì mục đích
lợi nhuận. Nguồn kinh phí sự nghiệp còn được hình thành từ các nguồn khác
như: thu lệ phí, nghiệp phí, hội phí…
Chỉ tiêu nguồn kinh phí sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
trong trường hợp tổng số nguồn kinh phí lớn hơn tổng số chi tiêu bằng nguồn
kinh phí. Ngược lại, chỉ tiêu này sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp nếu số chi tiêu bằng nguồn kinh phí lớn hơn nguồn kinh phí.
-
Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định: Là chỉ tiêu phản ánh tổng
số nguồn kinh phí mà doanh nghiệp đã sử dụng để hình thành nên tài sản cố
định dùng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án. Trị số của chỉ tiêu này
góp phần làm tăng số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn
Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
-
Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý, chế độ chính sách của Nhà nước
hiện hành. Nguyên tắc này vừa thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp nghiên cứu thêm các chính sách phù hợp, thuận lợi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn.
-
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với chi phí thấp nhất. Trong
nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều phương thức, lãi suất huy động cũng
như phương thức thanh toán khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ cho
chương trình, dự án đầu tư theo chiều sâu hay chiều rộng. Tuỳ theo từng thời
12
kỳ, tính chất đầu tư mà các doanh nghiệp tìm nguồn huy động vốn hợp lý với
chi phí vốn là thấp nhất.
Ngoài những nguyên tắc nêu trên, khi huy động vốn các doanh nghiệp
cũng cần phải lưu ý một số yêu cầu khác như điều kiện để vay vốn ngân hàng,
điều kiện để phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Vốn huy động phải đảm bảo sử
dụng có mục đích, có hiệu quả và phải đảm bảo khả năng thanh toán sau này.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất,
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu
chuyển của vốn lưu động... Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng
cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết
quả thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối
tương quan đó thường được biểu hiện bằng công thức:
H
=
Kết quả
Vốn
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết
quả kinh tế.
Qua công thức trên ta thấy, hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của hai nhân tố
đó là: Kết quả và vốn kinh doanh. Hiệu quả tăng lên khi:
+ Kết quả đầu ra tăng lên và lượng vốn kinh doanh không đổi
+ Hoặc kết quả đầu ra không đổi và vốn kinh doanh giảm xuống
13
- Xem thêm -