Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tổng công ty công trình đường sắt ...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tổng công ty công trình đường sắt

.DOCX
156
6
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- VÕ HỒNG QUANG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG SẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- VÕ HỒNG QUANG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG SẮT Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số : 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG Hà Nội – 2014 MỤC LỤC Danh mục các ký hiêu viết tắt............................................................................i Danh mục các bảng...........................................................................................ii Danh mục các sơ đồ hình vẽ............................................................................iv LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................5 1.1. Vốn kinh doanh – Khái niệm và phân loại.................................................5 1.1.1. Khái niệm, đặc trƣng và vai trò của vốn kinh doanh..............................5 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh........................................................................8 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............................15 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......15 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................................................................17 1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................................... 19 1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH Đ ƢỜNG SẮT. 30 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần tổng công ty công trình đƣờng sắt. 30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................30 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty.....................................32 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty............................................................................................................36 2.1.4. Sơ lƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây............................................................................................................ 42 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tổng công ty công trình đƣờng sắt................................................................................................46 2.2.1. Biến động về cơ cấu vốn và tình hình tài trợ vốn................................. 46 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................................59 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ở Công ty...........................................65 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty..............................................83 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CTCP TCT công trình đƣờng sắt.........................................................................................................91 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................91 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 93 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG SẮT.................................................................................................96 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới............................ 96 3.1.1. Mục tiêu tổng quát của ngành Đƣờng sắt Việt Nam............................ 96 3.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc của Công ty..........................................................97 3.1.3. Phƣơng hƣớng nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới.....................98 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tổng công ty công trình đƣờng sắt.....................................................99 3.2.1. Một số giải pháp chung.........................................................................99 3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. .. 102 3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lƣu động.........105 3.2.4. Giải pháp về nâng cao hiệu quả huy động vốn....................................107 3.3. Một số kiến nghị đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại CTCP TCT công trình đƣờng sắt..................................................................112 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc..................................................................... 112 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.............................. 113 KẾT LUẬN...................................................................................................115 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................117 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Stt Ký hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 CTCP TCT DN HTK ROE SXKD TSCĐ TSLĐ VCĐ VCSH VKD VLĐ i DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 8 Bảng 2.8 9 Bảng 2.9 10 Bảng 2.10 11 Bảng 2.11 12 Bảng 2.12 13 Bảng 2.13 14 Bảng 2.14 ii 15 Bảng 2.15 16 Bảng 2.16 17 Bảng 2.17 18 Bảng 2.18 19 Bảng 2.19 20 Bảng 2.20 iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Stt iv Sơ đồ 1 Sơ đồ 2.1 2 Sơ đồ 2.2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp (DN). Để biến những ý tƣởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, DN cần phải có một lƣợng vốn nhất định nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho việc triển khai các kế hoạch hoạt động của mình. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc giao kế hoạch về mặt hàng kinh doanh chủ yếu, về nguồn hàng, nơi tiêu thụ, doanh thu,… Vì thế xảy ra tình trạng các doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí, nhiều doanh nghiệp bị mất dần vốn, làm ăn thua lỗ, mất phƣơng hƣớng kinh doanh. Nền kinh tế vì thế cũng trở nên trì trệ. Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất nhƣ thế nào đòi hỏi doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu của thị tr ƣờng. Mặt khác, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng có hiệu quả lƣợng vốn của mình. Sử dụng vốn kinh doanh (VKD) hiệu quả sẽ thúc đẩy quá trình kinh doanh phát triển, sử dụng không hiệu quả sẽ kìm hãm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh khi các doanh nghiệp cạnh tranh nhau một cách bình đẳng nếu doanh nghiệp nào "trƣờng vốn" thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội và ƣu thế hơn trên con đƣờng đạt tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy, để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất mà vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng, uy tín, giá cả, vững vàng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Đây là một đòi hỏi tất yếu đối với các DN. 1 Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đƣờng sắt (CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt) là một trong những doanh nghiệp luôn đi đầu trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông đƣờng sắt và đ ƣờng bộ, đ ƣợc đánh giá là có tình hình kinh doanh tƣơng đối tốt trong những năm gần đây. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này, ở Công ty vẫn tồn tại một số bất cập. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yêu cầu quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả cao càng trở nên cần thiết hơn để có thể giúp doanh nghiệp giữ vững và mở rộng thị phần. Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng vấn đề này, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đƣờng sắt” cho luận văn thạc sỹ của mình. Với mong muốn tích lũy thêm kiến thức cho bản thân đồng thời tôi hy vọng qua việc nghiên cứu có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đƣờng sắt trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Vốn kinh doanh, hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh (SXKD) tại DN luôn là chủ đề đáng quan tâm không chỉ của các nhà quản lý DN mà còn là vấn đề đầu tiên để các nhà đầu tƣ xem xét trƣớc khi đầu tƣ vào DN. Từ trƣớc đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhƣ: “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, tác giả Hồ Sĩ Lƣu (2009). “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty xây dựng Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, tác giả Dƣơng Ngọc Anh (2010). “Đau đầu bài toán sử dụng đồng vốn hiệu quả” của tác giả Minh Đức, đăng trên Diễn đàn kinh tế Việt Nam ngày 12/5/2011 nêu lên một số nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm hiệu quả sử dụng vốn trong các DN tại Việt Nam. 2 Trong các công trình nêu trên các tác giả đều đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng của DN đồng thời mỗi tác giả cũng đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tại các DN mình lựa chọn nghiên cứu nói riêng. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những chiến lƣợc sử dụng vốn kinh doanh riêng của mình để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt và do hiện chƣa có một đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt đƣợc công bố, nên tôi chọn đề tài: “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đ ƣờng sắt ” để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Phát hiện ra những vấn đề bất cập trong lĩnh vực hiệu quả sử dụng vốn ở CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm giúp công ty cải thiện tình hình sử dụng vốn. * Nhiệm vụ : - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN. - Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt trong một số năm gần đây. - Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt trong các năm tới. 4. - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 3 - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đ ƣờng sắt trong các năm 2010, 2011 và năm 2012. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nh ƣ sau: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích tổng hợp và một số phƣơng pháp phân tích kinh tế, tài chính khác. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn Luận văn đánh giá thực trạng nhằm chỉ ra những bất cập trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt trong một số năm gần đây. - Dựa trên những phân tích lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng và định hƣớng phát triển thời gian tới, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của CTCP TCT Công trình Đƣờng sắt. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Khái quát chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Tổng công ty công trình đƣờng sắt. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đƣờng sắt. 4 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh – Khái niệm và phân loại 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh. 1.1.1.1. Khái niệm: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nhƣ vậy, DN là tổ chức kinh tế đƣợc hình thành nhằm thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi. Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Để có đƣợc các yếu tố này đòi hỏi DN phải ứng ra một số vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới quá trình SXKD của mỗi doanh nghiệp. VKD thƣờng xuyên vận động và tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động SXKD. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xƣởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… khi kết thúc một vòng luân chuyển thì VKD lại trở về hình thái tiền tệ. Nhƣ vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ đƣợc bảo tồn mà còn đƣợc tăng lên do hoạt động SXKD có lãi. Để công tác tạo lập, huy động, sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp cần thiết phải đi sâu vào nghiên cứu những đặc trƣng của VKD nói chung, từng loại VKD nói riêng cũng nhƣ các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, các yếu tố ảnh hƣởng và phƣơng hƣớng, biện pháp để bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 5 Nhƣ vậy có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình đ ƣợc đầu t ƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh: Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta phải nhận thức đầy đủ về những đặc trƣng cơ bản sau của vốn. Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định, tức là vốn đƣợc biểu hiện bằng một lƣợng giá trị thực của cả tài sản hữu hình có hình thái vật chất cụ thể và tài sản vô hình không có hình thái vật chất cụ thể dùng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhƣ: Nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,… Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn phải đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhƣng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị, là tiền; đồng thời phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn, đó cũng là nguyên lý đầu tƣ, sử dụng và bảo toàn VKD. Thứ ba: Vốn phải đƣợc tập trung tích tụ đến một lƣợng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tƣ vào quá trình SXKD. Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian vì một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với một đồng vốn ở thời điểm khác. Điều này thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật,… Thứ năm: Vốn phải đƣợc gắn với chủ sở hữu nhất định và phải đƣợc quản lý sử dụng có hiệu quả. Ngƣời sử dụng vốn chƣa chắc đã là ngƣời sở 6 hữu vốn, do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Vì vậy, để đƣợc quyền sử dụng một nguồn vốn, DN phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn đó một lƣợng giá trị nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn. Vốn gắn với chủ sở hữu khác nhau sẽ có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Điều này đòi hỏi các DN phải xây dựng đƣợc một cơ cấu vốn tối ƣu trong quá trình SXKD. Thứ sáu: Vốn phải đƣợc xem xét là một thứ hàng hóa đặc biệt, tức là vốn phải có giá trị và giá trị sử dụng. Nhƣng khác với hàng hóa thông thƣờng, vốn khi bán ra không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, ngƣời mua đƣợc quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. 1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh: Trong cơ chế thị trƣờng VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền kinh tế thị trƣờng thực sự là môi trƣờng để cho VKD bộc lộ và phát huy vai trò của nó. Trong quá trình SXKD, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động SXKD đƣợc tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Nó là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất: vốn, sức lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên khi có vốn, DN có thể sử dụng để mua tài nguyên và công nghệ, thuê lao động. Vì vậy vốn đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất để tiến hành SXKD. - Vốn kinh doanh giúp các DN hoạt động liên tục, có hiệu quả. T ƣơng ứng với mỗi quy mô SXKD đòi hỏi phải có một l ƣợng vốn nhất định. L ƣợng vốn này thể hiện nhu cầu thƣờng xuyên mà DN cần có để đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra liên tục, tránh gián đoạn. Nếu DN thiếu vốn, quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo đƣợc hợp đồng đã ký với khách hàng… dẫn đến bị mất thị phần, mất khách hàng, doanh thu và lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác đề ra không thực hiện đƣợc. - Bất kỳ DN nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình. Nh ƣng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhƣng không có vốn, thiếu vốn thì DN không 7 thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò nh ƣ đòn bẩy thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị tr ƣờng. - Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình SXKD của DN thông qua các chỉ tiêu tài chính nhƣ hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời… thông qua đó các nhà quản trị DN biết đƣợc thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả SXKD, phát hiện đƣợc các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các biện pháp khắc phục. Vai trò của vốn chỉ đƣợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính và thực hiện yêu cầu hạch toán kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn, hiệu quả và đảm bảo vốn phải sinh lời. Để hiểu rõ hơn về bản chất và đặc điểm của VKD cũng nhƣ giúp cho việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải phân loại VKD. 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh. Để thuận tiện cho công tác quản lý và sử dụng vốn cũng nhƣ giúp doanh nghiệp có biện pháp huy động vốn có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn một cách khoa học. 1.1.2.1. Phân loại theo tính chất: Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh, vốn kinh doanh đƣợc chia thành: Vốn cố định (VCĐ) và vốn lƣu động (VLĐ). * Vốn cố định: Trong nền kinh tế thị trƣờng, để có đƣợc các Tài sản cố định (TSCĐ) cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tƣ ứng trƣớc một 8 lƣợng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên TSCĐ đƣợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình SXKD của DN. TSCĐ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hƣ hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và đƣợc bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và đƣợc mua bán, trao đổi trên thị trƣờng sản xuất. Là số vốn đầu tƣ ứng trƣớc hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ thƣờng phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành và nó ảnh hƣởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực SXKD của DN. Song đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của VCĐ thông qua đặc điểm chu chuyển của TSCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ sau: Thứ nhất: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển, có đặc điểm này là do TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ SXKD nhất định. Thứ hai: VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần và đƣợc thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ SXKD. Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, VCĐ cũng đƣợc tách thành hai phần: + Một phần tƣơng ứng với phần hao mòn của TSCĐ sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dƣới hình thức chi phí khấu hao) và đƣợc tích luỹ thành quỹ 9 khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóa đƣợc tiêu thụ. Quỹ khấu hao đƣợc dùng để tái đầu tƣ TSCĐ nhằm duy trì năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. + Phần còn lại của VCĐ đƣợc “cố định” trong TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu nhƣ phần vốn luân chuyển đƣợc dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tƣơng ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Thứ ba: VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đƣợc TSCĐ về mặt giá trị, tức là thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Từ các đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, đồng thời cần có những biện pháp để tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát triển đƣợc VCĐ. * Vốn lưu động: Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lƣu động (TSLĐ) của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho các quá trình SXKD đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. TSLĐ của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông. + TSLĐ sản xuất gồm một bộ phận là những vật t ƣ dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục nhƣ: Nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,… + TSLĐ lƣu thông là những TSLĐ nằm trong quá trình lƣu thông của doanh nghiệp nhƣ: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,… Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu thông luôn vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục và thuận lợi. Đặc điểm của vốn lưu động: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan