Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sơn tổng hợp hà nội ...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sơn tổng hợp hà nội

.DOCX
132
6
55

Mô tả:

` ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ NHƯ NGỌC HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ NHƯ NGỌC HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số : 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM HÀ NỘI – 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm và phân loại vốn 1.1.1 Khái niệm vốn của doanh nghiệp 1.1.2 Vai trò và đặc trưng của vốn đối doanh nghiệp 1.1.3 Phân loại vốn 1.1.3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 1.1.3.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 1.1.3.3 Phân loại theo thời gian sử dụng vốn 1.1.3.4 Phân loại theo phạm vi huy động vốn 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm, quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn của d 1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doan 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doan 1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.3.4 Khả năng thanh toán 1.2.3.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1 Các nhân tố chủ quan 1.3.2 Các nhân tố khách quan CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2011 2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội 2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển 2.1.2 Kết quả kinh doanh chủ yếu trong giai đoạn 2008-20 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần sơn Tổng hợp Hà Nội 2.2.1 Đặc điểm về vốn của của Công ty CP Sơn Tổng hợp 2.2.1.1 Cơ cấu tài sản của công ty 2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.2.4 Khả năng thanh toán của công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 2.2.2.5 Khả năng sinh lời của công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 2.3.1 Những thành công đã đạt được 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 3.2.1 Nhóm giải pháp chung 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đ 3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng 3.3.2 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Chữ viết tắ 1 CP 2 ROA 3 ROE 4 TSCĐ 5 TSLĐ 6 VNĐ i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 8 Bảng 2.8 9 Bảng 2.9 10 Bảng 2.10 11 Bảng 2.11 12 Bảng 2.12 13 Bảng 2.13 14 Bảng 2.14 15 Bảng 2.15 iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Biểu đồ 1 Biểu đồ 2.1 2 Biểu đồ 2.2 3 Biểu đồ 2.3 4 Biểu đồ 2.4 5 Biểu đồ 2.5 6 Biểu đồ 2.6 7 Biểu đồ 2.7 8 Biểu đồ 2.8 9 Biểu đồ 2.9 iv LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thì vẫn còn một số doanh nghiệp làm thất thoát vốn, thua lỗ, phá sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân. Công ty Cổ phần (CP) Sơn Tổng hợp Hà Nội là công ty sản xuất sơn đầu ngành của Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, công ty CP Sơn Tổng hợp đang mở chiến lược cạnh tranh mới. Hơn thế nữa, để khẳng định vị trí của mình, công ty tiếp tục mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, tình hình vốn cố định và vốn lưu động của công ty còn hạn hẹp. Vì vậy, sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả luôn là điều các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý của công ty quan tâm. Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội là công ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm gần 40%, hoạt động dưới sự giám sát bởi nhiều cơ chế như: cổ đông là người lao động trong doanh nghiệp, ban kiểm soát, hội đồng quản trị và nhà đầu tư,… Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, qua thời gian làm việc tại Công ty CP Sơn tổng hợp Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ kinh tế. 1 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề không mới và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về vấn đề này. Có thể đưa ra một số đề tài nghiên cứu: - “Giải pháp hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam”: Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Thị Vững, Đại học kinh tế, 2009: nghiên cứu về vốn đầu tư phát triển chứ không phải toàn bộ vốn của doanh nghiệp. - “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang”: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Dũng, Đại học Kinh tế, 2009 và “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Lilama Hà Nội”: Luận văn thạc sĩ của Hồ Sỹ Lưu; Đại học kinh tế, 2009 nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn nhưng ở công ty ngành xây dựng. - “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh”: Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thắng; Đại học Kinh tế, 2009: nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ở công ty ngành nông sản. - “Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty Xuất khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX)”: Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Hà; đại học Kinh tế Quốc dân, 2000 nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chứ không phải tổng vốn. Và một số đề tài khác Các công trình đều nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn ở những nội dung khác nhau như vốn kinh doanh, vốn đầu tư phát triển và vốn trong các doanh nghiệp có đặc điểm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến một cách toàn diện và cụ thể về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty sản xuất hoá chất như Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội, giai đoạn 2008 - 2011. Do đó, có thể khẳng định đây là đề tài nghiên cứu 2 khoa học độc lập của riêng tôi, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích: Hoàn thiện các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội, từ đó đề xuất ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian tới. b. Nhiệm vụ: Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty đối mặt trong quản trị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội b. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội trong thời gian từ năm 2008 đến 2011 dựa trên các số liệu báo cáo, đặc biệt là báo cáo tài chính hàng năm. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: 3 Phân tích và so sánh các dữ liệu thống kê về tình hình vốn của công ty qua các năm. Khảo sát các nhân tố và nguyên nhân ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả. Đặc biệt là phương pháp phỏng vấn và khảo sát thực tế trong nội bộ công ty bằng bảng câu hỏi. 6. Những đóng góp mới của luận văn Dựa vào các hệ thống chỉ tiêu, đánh giá chính xác về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội trong giai đoạn 2008 - 2011 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội trong thời gian tới. 4 CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm và phân loại vốn 1.1.1 Khái niệm vốn của doanh nghiệp Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là các thực thể sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp của nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều kiện tiên quyết là phải có vốn. Vậy vốn là gì? Khái niệm về vốn rất nhiều và cũng rất khác nhau, tuỳ theo từng thời kỳ và giai đoạn, mỗi nhà kinh tế lại đưa ra những khái niệm khác nhau: - Theo K. Marx trong Bộ Tư Bản thì vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. - Theo David Begg trong cuốn Kinh tế học: vốn là phạm trù bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính doanh nghiệp là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp [7, tr 212-215]. - Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó [19, tr 518-550]. Đó là những khái niệm kinh điển về vốn trong các học thuyết kinh tế. Các quan điểm này tuy đã thể hiện được vai trò và tác dụng của vốn trong những 5 điều kiện lịch sử cụ thể, phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhưng vẫn hạn chế về sự thống nhất giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp. Hiện nay, có một số khái niệm khác, cụ thể và rõ ràng hơn: - Vốn là tiền để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh hay có thể coi vốn là số tiền ứng trước cho kinh doanh. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức khác nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh để sinh lời cho doanh nghiệp. Như vậy vốn được xem như đồng nhất với tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn là khoản tích luỹ dưới dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng chưa được dùng. - Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ chu kì sản xuất đầu tiên đến những chu kì sản xuất cuối cùng trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Tóm lại, bản chất của vốn chính là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất, được sử dụng để đầu tư các trang thiết bị, nhà xưởng máy móc,… cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có vốn thì doanh nghiệp không thể hoạt động được. Quan điểm về vốn là rất nhiều, nhưng có thể khái quát lại để đưa ra một khái niệm đơn giản nhất: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.2 Vai trò và đặc trưng của vốn đối với doanh nghiệp Nhận thức đúng vai trò của vốn trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa rất to lớn trong việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tối ưu 6 để thực hiện việc sản xuất, kinh doanh. Khái quát vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Về mặt pháp lý Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh nghiệp đó là phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được ở trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác. Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt kinh tế Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên. Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể biết sử dụng tiết kiệm có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 7 Tuy nhiên không nên nhầm lẫn giữa khái niệm vốn và tiền. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, tiền chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực. Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác khắp nơi mà không thu gom lại thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi điểm thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món lớn để đầu tư vào phương án sản xuất của mình. Thứ ba: Khi có đủ lượng thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Từ những vấn đề trên, ta thấy vốn có một số đặc trưng sau: Một là: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau: - Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. + + Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng vủa vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá,… - Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ rang giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó, chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải 8 làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất. Hai là: Vốn phải gắn liền với chủ sử hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ. Muốn đồng vốn sinh lời thì cần phải có chủ thể chủ sở hữu vốn mới gắn liền lợi ích kinh tế của nó. Do đó, chủ nhân của đồng vốn sẽ tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, không gây nên sự lãng phí, sử dụng vốn không đúng mục đích của doanh nghiệp. Có sự phân biệt rõ ràng giữa người sở hữu vốn và người sử dụng vốn. Người sử dụng vốn phải trả chi phí sử dụng của mình cho người sở hữu vốn. Ba là: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền của tài sản, nhưng không phải lúc nào tiền cũng là vốn. Tiền phải vận động sinh lời mới được gọi là vốn. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng khi kết thúc vòng tuần hoàn phải trở lại hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn Bốn là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Phân loại vốn Để sử dụng vốn một cách hiệu quả, phân loại vốn là yêu cầu cơ bản nhất. Tuỳ theo mục đích của nhà quản lý mà vốn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Dưới đây là những cách phân loại đơn giản theo 4 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian sử dụng vốn, theo phạm vi sử dụng vốn. 1.1.3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và vốn vay [21, tr 148]. Nhờ cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách cân đối vốn và lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu nhất cho doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu: 9 Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải thanh toán cho nguồn vốn này. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ ba nguồn chủ yếu: - Vốn góp ban đầu: Đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu. Theo Luật doanh nghiệp, muốn thành lập một doanh nghiệp thì ban đầu cần phải có một số vốn nhất định của chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, số vốn này được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định (là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp được thành lập do Nhà nước quy định). Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi doanh nghiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do ngân sách nhà nước cấp hoặc đầu tư. Với công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh vốn này là do các thành viên góp vốn. Đối với công ty cổ phần, là do các cổ đông đóng góp. Với doanh nghiệp tư nhân thì là do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp. - Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia hoặc chưa chia: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế một phần sẽ được giữ lại để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn. - Nguồn từ phát hành cổ phiếu: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Đây là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọng cho doanh nghiệp thông qua thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp có thể phát hành hai loại cổ phiếu cơ bản: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. + Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, được phát hành nhằm 10 huy động vốn cho doanh nghiệp. Mỗi cổ phiếu đại diện cho một cổ phần trong doanh nghiệp, người nắm giữ cổ phiếu thường gọi là cổ đông của doanh nghiệp + Cổ phiếu ưu đãi: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu này được trả cổ tức đều đặn cố định, không phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được quyền thanh toán trước các cổ đông thường. - Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng dư vốn cổ phần, khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản… Như vậy, vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, không phải hoàn trả và mang tính an toàn rất cao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đối với các nhà đầu tư. Do vậy mà chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay. Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Vốn vay Vốn chủ sở hữu đóng vài trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn dưới nhiều nhiều hình thức khác nhau từ các nguồn bên ngoài, nguồn vốn này gọi là vốn vay. Vốn vay là các khoản vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, các khoản tín dụng thương mại… Đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ nên không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy so với vốn chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan