Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại tập đoàn viễn thông quân đội viettel...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại tập đoàn viễn thông quân đội viettel

.DOCX
107
10
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN BÁ SƠN HIỆU QUẢ SỬ DỤNGVỐN NHÀ NƢỚC TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN BÁ SƠN HIỆU QUẢ SỬ DỤNGVỐN NHÀ NƢỚC TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai Hà Nội - 2019 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................i DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ....................................................................ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................................iii PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚCTẠI DOANH NGHIỆP..........................................................................................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài......................................................4 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................4 1.1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu.................................................................5 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp...6 1.2.1. Khái quát chung về vốn..........................................................................6 1.2.2. Tổng quan về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp...............................17 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.............................................25 1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước.........................................................................................................26 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước.........................................................................................................30 1.3.1. Các nhân tố chủ quan...........................................................................30 1.3.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................39 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN...................................................................................................40 2.1. Quy trình nghiên cứu...............................................................................40 2.2. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................41 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................41 2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...............................................43 2.3. Thiết kế luận văn.....................................................................................47 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................49 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚCTẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL..........50 3.1. Giới thiệu và khái quát chung về Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................50 3.1.2. Mô hình tổ chức của Tổng công ty......................................................52 3.1.3. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tổng công ty......................54 3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.............................................................................................................54 3.2.1. Cơ cấu vốn và huy động vốn của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel . 54 3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.............................................................................................................59 3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel......62 3.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn........................68 3.3.1. Những thành tựu đạt được....................................................................68 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................70 3.3.2.1 Hạn chế...............................................................................................70 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................73 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL.74 4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.............................................................................................74 4.1.1. Phương hướng hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel 74 4.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel...................................................................................77 50 4.2. Một số giải pháp về hiệu quả sử dụng vốn tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.......................................................................................................78 4.2.1. Giải pháp huy động vốn.......................................................................78 4.2.2. Giải pháp về sử dụng tài sản ngắn hạn.................................................80 4.2.3. Giải pháp về sử dụng tài sản dài hạn...................................................80 4.2.4. Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm..................................................................................81 4.2.5. Giải pháp quản lý công nợ phải thu ngắn hạn......................................83 4.2.6. Giải pháp quản lý hàng tồn kho...........................................................83 4.3. Kiến nghị.................................................................................................85 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.......................................................................85 4.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ngành...............................................................85 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4............................................................................89 KẾT LUẬN...................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................92 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 i DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ STT Bảng, b 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Biểu đồ 9 Biểu đồ 10 Biểu đồ 11 Biểu đồ ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT Hình 1 Sơ đồ 2.1 2 Sơ đồ 3.1 iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại,nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn chothấy, các doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và phát triển. Đểcóđược chỗ đứng vững chắc trên thương trường, các doanh nghiệp phải tận dụng các lợi thế của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nângcao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, các nhà quản trị phải quản lý và sử dụng nguồnvốn của mình một cách hiệu quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnhtranh ngày càng quyết liệt như hiện nay. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò hết sứcquan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo cho quátrình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Nếu không chú trọng tới quản trị vốn, doanh nghiệp sẽ gặpkhó khăn trong việc duy trì và mở rộngsản xuất kinh doanh nhất là đối với những doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn nhà nước. Hiệu quả sử dụng vốn làmột vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thếmạnh của mình. Trong thời gian qua ta đã chứng kiến một loạt các tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước năm trong nguy cơ thua lỗ và phá sản trong guồng quay của kinh tế thị trường, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp nhà nước đã trưởng thành hơn, phát triển mạnh mẽ tại thị trường trong nước và quốc tế, tạo ra nhưng dấu ấn tích cực cho nên kinh tế. Qua nghiên cứu tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, tác giả nhận thấy đây là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông có nhiều 1 năm tăng trưởng nhanh về quy mô doanh nghiệp, đặc biệt sử dụng hiệu quả phần vốn nhà nước. Tuy nhiên quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu tại một số công ty thành viên còn nhỏ và chậm, một sốcông ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thấp, nhất là các công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhà hàng ăn uống, đại lý và kinh doanh du lịch, kinh doanh thiết bị y tế, thể thao. Việc huy động quá nhiều vốn để thực hiện đầu tư, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, thành lập nhiều công ty con, công ty liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề của Tập đoàn trong khi năng lực quản lý và khả năng tài chính có hạn đã dẫn tới hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu cao, ảnh hưởng không tốt đến năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.“Hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel”.Một lần nữa cho ta nghiên cứu một mô hình của một doanh nghiệp 100 % vốn nhà nước trong quá trình hình thành và phát triển, tìm ra những điểm mạnh, điểm hạn chế trong quá trình sử dụng vốn.Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Các nhân tố đánh giá hiệu quảsử dụng vốn tạiTập đoàn Viễn thông Có những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel? 3. - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tạiTập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel; chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. -Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 2 + Phân tích, đánh giá hiệu quả thực trạng sử dụng vốn tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. + Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạiTập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tạiTập đoàn - Phạm vi nghiên cứu: + Địa điểm: Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel + Thời gian: Các năm 2015-2017 + Nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tạiTập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu theo 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề mà được rất nhiều nhà nghiên cứu, nhiều doanh nghiệp quan tâm và thực tế đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đềnày. Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy trong luận văn thạc sĩ:“Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hương Giang”, Học viện Tài chính năm 2012, đã đánh giá thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trên cơ sở khuôn khổ lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn đã có sẵn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp này. Tác giả Nguyễn Thị Hằng trong đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Ba Vì”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại năm 2013, đã nghiên cứu được các chỉ tiêu cơ bản và cần thiết cho hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Tác giả Võ Thị Thanh Thủy nghiên cứu vốn ngành nghề công nghệ phẩm với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng năm 2014. Trong đề tài, tác giả đã trình bày lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn; phân 4 tích đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng;đứng trên giác độ hình thànhvà giác độ chu chuyển vốn để phân loại vốn. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tác giả cũng đưa ra một số hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng, từ đó đưa ra các nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Côngty. Tác giả Hà Thị Thu Phương trong đề tài: “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015 đã trình bày hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Tác giả đưa ra các chỉ tiêu và sử dụng một số phương pháp phân tích phổ biến, đánh giá tình hình tài chính trong giai đoạn 5 năm gần nhất của Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà; từ đó rút ra được những thành tựu, hạn chế, tiến hành dự báo báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn 2015-2016. Dựa trên những ưu điểm và tồn tại trong tình hình tài chính của công ty, tác giả có đề cập một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của đơn vị. Có thể thấy rằng, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã được các đề tài nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Mỗi một đề tài nghiên cứu lại có cách tiếp cận và đưa ra các giải pháp khác nhau. 1.1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu Đến thời điểm này chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. Với đề tài của mình, ngoài việc tổng hợp cơ sở lý luận về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tác giả mong muốn với những kinh nghiệm thực tiễn đang có, tìm hiểu kỹ hơn về hiệu quả sử dụng vốn cũng như tìm kiếm giải pháp để phát triển hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn; mạnh dạn đi sâu vào phân tích những vấn đề liên quan đề vốn nhà nước tại Tập đoàn Viễn thông Quân Đội Viettel. 5 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp 1.2.1. Khái quát chung về vốn Trong nền kinh tế hội nhập, doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, đồng thời để tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đủ vững để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm đem về hiệu quả lợi nhuận cao nhất. Câu hỏi được đặt ra ở đây: Vốn là gì? Cần có bao nhiêu vốn để đem lại giá trị thặng dư cao nhất cho doanh nghiệp khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Trong doanh nghiệp, vốn là một khối lượng tiền tệ đặc biệt được đưa vào lưu thông giao thương nhằm mục đích kiếm lời. Tiền đó được sử dụng dưới mọi hình thức để mua bán trao đổi, mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn số tiền đã đưa ra. Do đó, vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là hiệu quả của sử dụng vốn. Vì vậy hạch toán và phân tích quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là rất quan trọng. Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là một quỹ tiền tệ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.Theo nghĩa rộng thì: Vốn là nội lực, tiềm lực bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộđiều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường hòa nhập mở rộng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi ở nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và các văn bản pháp luật chưa được hoàn thiện. 6 Vốn (tư bản) không chỉlà hiện vật mà là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư là một đầu vào của quá trình sản xuất. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hóa tăng. “Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác” (Stenley Ficher, cuốn Kinh tế học). Còn có thuyết “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính” (David Begg, cuốn Kinh tế học). Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hy sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn. Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên 7 phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm vốn cần thể hiện được các vấn đề sau đây: - Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực. - Trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để đưa ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. - Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng. Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: “Phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích” (Trần Ngọc Thơ, 2005). Như vậy vốn của doanh nghiệp được hiểu là các hình thái khác nhau như: tiền tệ, các loại vật tư hàng hóa, tài sản vô hình. Nhưng tiền không phải là vốn, nó chỉ trở thành vốn khi thỏa mãn các điều kiện: + Tiền phải đại diện cho lượng hàng hóa nhất định hay được đảm bảo bằng một lượng hànghóa có thực. + Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tiền phải luôn vận động để nhằm mục tiêu sinh lời. * Đặc điểm của vốn - Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. 8 - Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà nó còn tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. - - Vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ. - Vốn luôn vận động tạo ra khả năng sinh lời. Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp, cần phải tiến hành phân loại vốn. Việc phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau. a) Dựa vào giác độ chu chuyển của vốn Vốn cố định Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định. * Tài sản cố định Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư 9 liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Tư liệu sản xuất chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp. Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, trong mối quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao vẫn chưa thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã... Theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính; tài sản cố định phải có đủ 2 điều kiện: Giá trị của chúng >= 30.000.000 đồng Thời gian sử dụng >= 1 năm Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án tuyển chọn và phân loại chúng: * Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau: - Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình: + Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản 10 xuất kinh doanh nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình như: chi phí xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại... - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng... - Tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng và bảo quản cho nhà nước. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng được chia ra thành: - Tài sản cố định đang sử dụng. - Tài sản cố định chưa cần dùng. - Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý. - Tài sản cố định đang cho thuê lại. Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát dễ dàng các tài sản của mình. * Vốn cố định của doanh nghiệp Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ 11 thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm... Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi đã hoàn thành các công đoạn trên. Lúc này vốn đầu tư đã được chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp. Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước của tài sản của doanh nghiệp; được luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài sản cố định; chỉ kết thúc khi hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp. Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Vốn lưu động Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như: T-H-T/HT-H/. Tức là nó được chuyển hóa từ tiền sang hàng hóa sau đó nó trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Vì vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Vốn được quản lý và sử dụng tốt sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doanh nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và qua đó mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nhưng để quản lý vốn đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải có sự nhận biết các bộ phận cấu thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động bao gồm: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan