ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN CẨM THÚY
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI HOÀNG DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN CẨM THÚY
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI HOÀNG DƢƠNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài "Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Hoàng Dƣơng" là kết quả của quá trình học
tập và nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập ban đầu
hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý,
phân tích và đánh giá các số liệu được thực hiện một cách trung thực, khách quan.
Hà Nội, tháng 10 năm
2015
Học viên
Nguyễn Cẩm Thúy
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này ngoài cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, bạn bè và gia đình trong suốt khoá học cao học và trong thời gian nghiên cứu
đề tài. Qua đây, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới: TS. Trần Thế Nữ
người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Đồng thời tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn
tới các thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Kinh Tế - ĐH Quốc
Gia Hà Nội. Các bạn học viên lớp TCNH1 – K22 đã đồng hành cùng tôi trong thời
gian học tập, nghiên cứu; Ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Hoàng
Dương. Tôi xin chia sẻ niềm vui khi hoàn thành đề tài này với gia đình, người thânnhững người luôn ủng hộ tôi.
Xin gửi thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khoẻ, thành công .
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Học viên
Nguyễn Cẩm Thúy
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................
MỤC LỤC ...................................................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................
1.1
Tổng quan nghiên cứu ...............................................................................
1.2
Cơ sở lý luận về tài sản ............................................................................
1.2.1
Khái niệm ..........................................................................
1.2.2
Phân loại tài sản ...............................................................
1.3
Hiệu quả sử dụng tài sản .........................................................................
1.3.1
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ................................
1.3.2
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ...............
1.3.3
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ......
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .....................................................................................................
CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................
2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ...............................................................................
2.2. Thu thập tài liệu .................................................................................................
2.3
Xác định câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (nếu có) ............
2.4
Lập thiết kế nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu ..............
2.4.1
Lập thiết kế nghiên cứu ....................................................
2.4.2
Xác định phương pháp nghiên cứu ..................................
2.5
Tiến hành nghiên cứu ..............................................................................
2.6
Trình bày kết quả nghiên cứu .................................................................
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .....................................................................................................
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI HOÀNG DƢƠNG.............................
3.1
3.1.1
Tổng quan về doanh nghiệp ....................................................................
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp ........
3
3.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức................................................................................... 35
3.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh.................................................................. 38
3.2 Thực trạng tài sản của doanh nghiệp.................................................................. 40
3.2.1 Thực trạng tài sản........................................................................................ ..41
3.2.2 Thực trạng tài sản ngắn hạn............................................................................42
3.2.3. Thực trạng tài sản dài hạn......................................................................................................44
3.3Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ................................................................... 42
3.3.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản..................................................................................46
3.3.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...............................................................48
3.3.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................................................50
3.4 So sánh với một số công ty trong ngành và toàn ngành xây dựng......................51
3.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản...................................................................... 52
3.5.1 Kết quả đạt được..........................................................................................................................53
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................................................54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...................................................................................... 56
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI HOÀNG DƢƠNG............57
4.1 Phương hướng, mục tiêu giai đoạn 2015-2020.................................................. 57
4.1.1 Cơ hội và thách thức...................................................................................... 57
4.1.2 Phương hướng phát triển............................................................................... 57
4.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Đại Hoàng Dương............................................................................................. 59
4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn................................60
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn................................... 67
4.2.3 Một số giải pháp khác.................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.....................................................................................73
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................76
4
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
5
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 3.1
6ii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu
lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người
lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản là một trong những bộ phận quan
trọng nhất. Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì tài sản được sử dụng rất phong
phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một
nhiệm vụ khó khăn. Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp,
mặc dù đã nhận thức được tác dụng của tài sản đối với quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản
lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên hiệu quả sử dụng chưa cao , chưa
phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của tài sản cũng như hoạt động quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp, sau quá trình học tập tại trường Đại học
Kinh tế - ĐHQG Hà Nội và xem xét tình hình thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Đại Hoàng Dương, tác giả lựa chọn đề tài: “ Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Hoàng Dương” để nghiên cứu, đề tài có ý nghĩa
về mặt lý luận và trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.
2.
-
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
-
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Đại Hoàng Dương giai đoạn từ 2012- 2014, từ đó rút ra các ưu điểm, tồn tại và
nguyên nhân.
1
-
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Đại Hoàng Dương.
Kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng vào thực tiễn sử dụng tài sản ở
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Hoàng Dương và các doanh nghiệp có điều kiện
tương tự.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty trách
nhiệm hữu
hạn Đại Hoàng Dương.
-
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty trách nhiệm hữu
hạn Đại Hoàng Dương giai đoạn 2012-2014.
4.
Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tình hình tài sản và thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ở
Công
ty TNHH Đại Hoàng Dương trong giai đoạn 2012- 2014 như thế nào?
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Đại Hoàng
Dương cần những giải pháp nào?
5.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài
sản.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Đại Hoàng Dương.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty trách
nhiệm hữu hạn Đại Hoàng Dương.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Với các nhà nghiên cứu, các học viên phân tích tài chính cũng như làm thế
nào để nâng cao hiệu quả quản lý vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của các
doanh nghiệp luôn là những chủ đề không cũ. Bên cạnh đó, với số lượng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, quyết định tạo nên cơ sở hạ tầng
cho quốc gia, đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc nội, các công ty xây dựng
cũng là những đối tượng được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu, phân tích. Có thể
kể đến như :
Tác giả Phan Hồng Mai trong “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần
ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam”, luận án Tiến sỹ kinh tế năm 2012, lưu tại
Đại học Kinh tế quốc dân. Trong luận án, tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản
về quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng nói chung, trong đó tập trung
làm rõ khái niệm “Quản lý tài sản tại doanh nghiệp” và chi tiết các công việc cần
giải quyết, với thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể. Trên cơ sở lý luận đó, bằng các
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng tác giả đã phân tích
thực trạng quản lý tài sản tại 104 Công ty cổ phần ngành xây dựng đã niêm yết tại
Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010 qua các chỉ tiêu về quản lý tiền, quản lý các
khoản phải thu, quản lý hàng tồn kho và quản lý tài sản cố định. Từ đó chỉ ra những
kết quả đạt được là : (i) năng lực thanh toán khá tốt ; (ii) ROA và ROE bình quân
ngành cao và đặc biệt trong năm 2010 cao hơn các công ty cổ phần niêm yết của các
ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng, tài chính và viễn thông. Bên cạnh đó là
những hạn chế như : (i) kỳ thu tiền bình quân dài ; (ii) khả năng thanh toán có xu
hướng giảm thấp ; (iii) hệ số sinh lời tài sản cố định nhỏ ; (iv) ROA và ROE có xu
hướng giảm. Từ đó, tác giả khuyến nghị những giải pháp tăng cường quản lý tài sản
tại các công ty cổ phần ngành niêm yết như sau :(i) Ứng dụng mô hình Miller – Orr
vào quản lý ngân quỹ ;(ii) sử dụng kết hợp phần mềm trong quản
3
lý và kế toán công nợ, hàng tồn kho và TSCĐ ; (iii) nhóm các giải pháp bổ trợ.
Tác giả Lê Hoàng Vinh trong “Cơ cấu vốn và rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp” Luận án Tiến sĩ năm 2014, lưu tại Đại học Ngân hàng, thành phố Hồ Chí
Minh. Luận án nghiên cứu cơ cấu vốn và rủi ro tài chính của các doanh nghiệp phi
tài chính tại Việt Nam dưới góc độ quản trị tài chính, được thực hiện dựa vào dữ
liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính từ năm 2010 đến năm 2013 của 230 doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp đang tập trung nhiều vào mục tiêu
lợi nhuận mà ít quan tâm đến dòng tiền hoạt động; ngoài ra, kết quả khảo sát ý kiến
gợi ý quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và
doanh nghiệp cần có thiết lập hệ thống cảnh báo rủi ro tài chính. Bên cạnh đó, luận
án sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng cân bằng về mối quan hệ
giữa mức độ sử dụng nợ trong cơ cấu vốn với từng biểu hiện của rủi ro tài chính
theo mô hình các yếu tố tác động cố định và mô hình các yếu tố tác động ngẫu
nhiên, theo đó, mức độ sử dụng nợ có ảnh hưởng cùng chiều đáng kể đến lợi nhuận
dành cho chủ sở hữu, nhưng lại có ảnh hưởng ngược chiều đáng kể đến khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn và lãi vay. Kết quả gợi ý các doanh nghiệp cần đưa ra quyết
định cơ cấu vốn với những điều kiện ràng buộc về lợi nhuận dành cho chủ sở hữu
và rủi ro kiệt quệ tài chính.Căn cứ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các gợi ý cho
doanh nghiệp Việt Nam, đó là: (i) Tích cực nghiên cứu và ứng dụng phân tích định
lượng để đưa ra quyết định cơ cấu vốn, (ii) Điều chỉnh cơ cấu nợ theo hướng giảm
bớt nợ vay, tập trung chủ yếu là giảm các khoản nợ vay có lãi suất cao, (iii) Điều
chỉnh cơ cấu vốn theo hướng đến tương thích với cơ cấu tài sản,
(iv) Chủ động nhận diện và dự báo rủi ro tài chính, (v) Chú trọng hơn đối với dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh, (vi) Gia tăng hiệu quả hoạt động đầu tư góp phần
đảm bảo hiệu quả sử dụng nợ. Ngoài ra, luận án cũng đưa ra gợi ý hướng nghiên
cứu trong tương lai liên quan cơ cấu vốn và rủi ro tài chính.
Tác giả Trần Quốc Bảo trong “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
tại Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Việt Nam (CAVICO Việt Nam)”, luận văn
4
Thạc sỹ năm 2008, lưu tại Đại học Kinh tế quốc dân. Trong luận văn, xuất phát từ
những cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng sử dụng tài sản lưu
động, tác giả Trần Quốc Bảo đã đánh giá thực trạng của doanh nghiệp trong công
tác sử dụng tài sản lưu động từ năm 2005 đến 2007, chỉ ra những kết quả đạt được,
các vấn đề còn tồn tại đề suất những giải pháp khắc phục trong công tác quản lý và
sử dụng tài sản lưu động cho Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Việt Nam. Công
ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Việt Nam là công ty có quy mô vốn tầm không lớn
nên nhiều doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ khác có thể tham khảo, song do yếu
tố thời gian nên luận văn ít còn phù hợp, mặt khác tác giả mới chỉ xem xét trên góc
độ sử dụng tài sản lưu động nên chưa toàn diện.
Tác giả Ngô Tấn Hưng trong “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của Công ty xây dựng công trình 545”, luận văn Thạc sỹ Kinh tế, lưu tại
Đại học Đà Nẵng, năm 2006. Bằng các phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp, phân tích, tổng hợp…tác giả đã tập trung đánh giá một cách sâu sắc,
toàn diện về thực trạng nguồn lực, về kết quả đấu thầu và về năng lực cạnh tranh
trong đâu thầu của Công ty xây dựng công trình 545 trong thời gian từ năm 2002
đến năm 2005. Từ đó rút ra nguyên nhân kinh nghiệm trúng và trượt thầu. Từ việc
phân tích đánh giá các mặt mạnh yếu, các cơ hội và thách thức đồng thời xác định
các nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công
ty, tác giả đưa ra những giả pháp nhằm nâng cao năng lưc cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng đó là: sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao năng lực thi công cơ
giới, xây dựng và áp dụng hệ quản trị chất lượng trong toàn công ty, nhóm giải pháp
tài chính như mở rộng thu hút vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; Hoàn thiện các
kỹ năng xây dựng hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu.
Tác giả Bùi Văn Lâm trong “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Vinaconex 25”, luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh năm 2011 lưu tại Đại
học Đà Nẵng. Dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết,
5
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng và một số phương pháp kinh tế, tài chính
khác. Xuất phát từ hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính
trong các công ty cổ phần, tác giả Bùi Văn Lâm đã đánh giá tình hình phân tích tài
chính tại Công ty cổ phần Vinaconex 25 trên ba phương diện: Tình hình tài chính,
(tác giả phân tích sự biến động và cơ cấu tà sản và nguồn vốn); Kết quả kinh doanh,
(tác giả phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động); Và rủi ro.
Đồng thời, tác giả cũng xem xét hoạt động phân tích tài chính đang diễn ra ở Công
ty Vinaconex 25 và chỉ ra những ưu điểm và tồn tại đó là: Về ưu điểm, công ty đã
nhận thức được vai trò của phân tích tài chính và đã tiến hành phân tích tài chính
trên một số nội dung. Về tồn tại, hoạt động phân tích không thường xuyên, nội
dung, chỉ tiêu và phương pháp phân tích còn đơn giản. Sau khi đưa ra những phân
tích và đánh giá, tác giả Bùi Văn Lâm cũng kiến nghị những yêu cầu và một số giải
pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính cho công ty Vinaconex 25 đó là: Bổ
sung phân tích tính tự chủ tài chính và phân tích cân bằng tài chính theo quan hệ cân
đối giữa tài sản với tính ổn định của nguồn tài trợ tài sản; Bổ sung nội dung phân
tích hiệu suất sử dụng tài sản và bổ sung phương pháp phân tích nhân tố, phương
pháp phân tích hồi quy; Kiến nghị công ty nên sử dụng thêm mô hình Z-Score để
phân tích rủi ro phá sản; Bổ sung nội dung phân tích chứng khoán, phân tích khả
năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nga trong “Đổi mới cơ cấu vốn của Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng số 4”, luận văn Thạc sỹ năm 2008, lưu tại Đại học Kinh
tế quốc dân. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Vương Trọng Nghĩa và xuất phát từ
cơ sở lý luận của vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp tác giả Tuyết Mai đã
nghiên cứu thực trạng cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 từ
năm 2005 đến 2007, chỉ ra những tác động tiêu cực của cơ cấu vốn không hợp lý
đối với kết quả kinh doanh của công ty này. Từ đó tác giả đã đề xuất giải pháp để
đổi mới cơ cấu vốn cho công ty này.
6
Sau khi tham khảo các nghiên cứu trên tác giả nhận thấy dù đã có nhiều tác
giả nghiên cứu về công ty xây dựng song đa số lựa chọn các công ty có quy mô
tương đối lớn, và các công ty nhỏ còn bị bỏ ngỏ mà số lượng các công ty này lại rất
nhiều và đa số lại giống nhau ở công tác sử dụng tài sản còn ít được quan tâm. Tác
giả nhận thấy cần thiết nghiên cứu và khuyến nghị một số giải pháp để các công ty
nhỏ này trong hiệu quả sử dụng tài sản. Xuất phát từ ý nghĩa đó, trên góc độ người
nghiên cứu tác giả nhận thấy Công ty TNHH Đại Hoàng Dương – một doanh
nghiệp nhỏ kinh doanh xây dựng, vận tải, hội tụ nhiều điểm chung của các công ty
nhỏ trong ngành xây dựng có thể lựa chọn để nghiên cứu nên tác giả đã lựa chọn
thực hiện đề tài “ Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại
Hoàng Dương”.
1.2 Cơ sở lý luận về tài sản
1.2.1 Khái niệm
Theo Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “tài sản là
thuật ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của
một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất
ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính
không thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể
hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch
đầu tiên”
Thống nhất với quan điểm đó tại Điều 163, Bộ luật Dân sự năm 2005, quy
định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu,…)
và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo
đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng,…)
Chi tiết hơn theo Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ
7
Tài chính): Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyển,
bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyển kiểm
soát của doanh nghiệp; Tài sản của doanh nghiệp còn được bao gồm các tài sản không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyển sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể
không kiểm soát được về mặt pháp lý như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển
khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn
giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế; Tài sản của doanh
nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm,
tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát
sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Như vậy có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực có
thực, hữu hình, hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại tài sản
Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, tài sản được chia làm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ theo đặc tính cấu tạo vật chất tài sản được chia thành
tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả sẽ trình bày những phân tích
về tài sản thông qua phân tích tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tức là dựa trên tính
chu chuyển của tài sản, đây cũng là cách thức phân loại trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp và phù hợp với quản lý tài sản.
Tài sản ngắn hạn
8
- Khái niệm: Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân
chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
-
Thành phần kết cấu của tài sản ngắn hạn:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Là số tiền hiện có thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền
đang chuyển và các khoản tương đương tiền (các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn
thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
lượng tiền xác định và không rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua
khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo).
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác và các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Tỷ lệ khoản đầu tư tài chính ngắn hạn phụ thuộc vào từng thời kỳ và quan điểm chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Được hiểu là số tiền mà doanh nghiệp phải
thu hồi trong thời hạn tối đa 12 tháng. Gồm các khoản phải thu của khách hàng, trả
trước cho người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng, các khoản phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi…
Hàng tồn kho: Là tài sản doanh nghiệp mua vào hay sản xuất ra để tiếp tục
chờ xuất dùng cho sản xuất hay chờ để bán trong một thời kỳ nhất định. Gồm nhiều
loại như: NVL, hàng hóa, thành phẩm….
Tài sản ngắn hạn khác: Gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu của Nhà nước và tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
- Khái niệm: Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân
chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
9
- Thành phần kết cấu của tài sản dài hạn:
Các khoản phải thu dài hạn: Gồm phải thu dài hạn của khách hàng, vốn kinh
doanh của đơn vị trực thuộc, phải thu dài hạn nội bộ, phải thu dài hạn khác, dự
phòng phải thu dài hạn khó đòi.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trong quá trình tồn taịvàsử dung ̣
, hình thái hiên ̣ vâtban
̣ đ
ầu của TSCĐ
hầu như không thay đổi , nhưng giá trị và giá trị sử dụng bị giảm dần. TSCĐ
tham gia vào nhiều chu kỳkinh doanh c ủa doanh nghiệp với vai tròlàtư liêụ lao
đông ̣ chủyếu .
Tài sản cố định theo hình thái biểu hiện gồm:Tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình (Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định
hữu hình, ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình. (Chuẩn mực kế toán số 14- Tài sản cố định vô hình, Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính).
10
Căn cứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ được chia thành TSCĐ đang sử dụng,
TSCĐ chưa sử dung, TSCĐ
ngừng sử dụng vì lý do thời vụ hoặc để sửa chữa lớn và
̣
TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh
doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều
kiện sau:
+
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin
cậy. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên
quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi
phí giao dịch liên quan khác (Chuẩn mực kế toán số 05- Bất động sản đầu tư, ban
hành theo QĐ số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính).
Tài sản tài chính dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài
hạn tại thời điểm báo cáo như: Đầu tư vào công ty con; Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh; Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có
kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác: gồm Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và
xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai mặt:
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
11
- Xem thêm -