Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần vận tải và thương mại veam (vetranc...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần vận tải và thương mại veam (vetranco)

.DOCX
90
7
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  ---------------- ĐÀO THỊ THANH HUYỀN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI VEAM (VETRANCO) Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số: 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH TÚ Hà Nội – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO)” là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trên bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây./. Hà Nội, Năm 2013 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Thanh Tú, Giảng viên trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính ngân hàng, khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo của Công ty cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO), các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kế hoạch kinh doanh và các phòng ban khác đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp thông tin tư liệu cho tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu 1 CBCNV 2 GTGT 3 KCN 4 SXKD 5 Thuế TNDN 6 TSCĐ 7 TSDH 8 TSLĐ 9 TSNH 10 VNĐ i DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 8 Bảng 2.8 ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu 1 Biểu 2.1 2 Biểu 2.2 iii LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cấp thiết của đề tài Những năm vừa qua trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn chưa thể khởi sắc sau suy thoái thì cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu vẫn tiếp tục bị sa lầy, các nền kinh tế tại các quốc gia có sức chi phối như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ… đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc quan như những năm trước. Nhìn chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Ở trong nước, việc thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát là cần thiết, nhưng hệ quả là cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất tín dụng những tháng đầu năm tăng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản xuất khó khăn. Xu thế ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất – kinh doanh để không ngừng phát triển đi lên. Trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề cần thiết nhất. Đó luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nếu không nhanh chóng cải cách, không áp dụng các lý thuyết hiện đại về quản trị tài chính doanh nghiệp thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bị yếu thế hơn trong cạnh tranh, trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM ( VETRANCO) là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải và thương mại. Đây là một ngành có nhiều cạnh tranh, muốn tạo lợi thế cạnh tranh cao, ngoài việc chuẩn bị những tính năng cần thiết để hội nhập cho cả sản phẩm và con người, doanh nghiệp phải có tiềm lực tài sản mạnh cùng với những biện pháp thiết 1 thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đi đôi với việc phát triển tài sản tại doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thƣơng mại VEAM (VETRANCO)” làm nội dung nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều bài viết, đề tài, luận văn nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản ở các doanh nghiệp. Có thể kể ra một số đề tài như: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trách nhiệm hữu hạn Toàn Thắng” luận văn cao học của tác giả Trà Quyết Thắng hoàn thành năm 2009 đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản, qua đó áp dụng đánh giá tình hình kinh doanh của công ty Toàn Thắng. “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cấp nước Nam Định” luận văn cao học của tác giả Tống Kim Uyên hoàn thành năm 2007 đã nêu lên cơ sở lý luận chung về tài sản, những nét chính về tài sản , nêu ra những kết quả đạt được, những bất cập còn tồn tại, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản công tại Văn phòng Sở Giao thông Vận tải” đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Hồ Thị Thúy Hồng hoàn thành năm 2010 nhằm đưa công tác quản lý tài sản vào nề nếp, đúng quy trình, quy định hiện hành của Bộ Tài Chính và của UBND thành phố Đà Nẵng. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công. “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng công ty rau quả, nông sản” đề tài nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thu Huyền hoàn thành năm 2009 đã nêu lên những vấn đề chung về tài sản lưu động, thực trạng sử dụng 2 tài sản lưu động tại công ty nghiên cứu. Đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty. “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư Ngôi Sao Xanh” đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Tiến Duẩn hoàn thành năm 2010. Đề tài đã nêu được những lý luận chung về tài sản cố định, thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty nghiên cứu. Từ đó đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty. “Quản trị doanh nghiệp và chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp” của nhiều tác giả viết do Nhà xuất bản tài chính xuất bản. Cuốn sách đã nêu những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và những quy định mới nhất về việc quản lý, điều hành doanh nghiệp, bên cạnh đó còn có những hướng dẫn mới nhất về chính sách thuế, chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp. “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải đường sắt” đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của tác giả Trịnh Văn Thành hoàn thành năm 2010. Đề tài thiên về viết tài sản cố định, những lý luận chung và thực trạng sử dụng tài sản tại công ty tác giả nghiên cứu. Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty. “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố định tại Công ty TNHH in Tấn Thành” đề tài nghiên cứu luận văn tiến sỹ của tác giả Nguyễn Phương Linh hoàn thành năm 2010. Đề tài đã nêu khái quát chung về hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố định, phân tích tình hình sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố định tại công ty TNHH in Tấn Thành và nêu ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố định tại công ty. 3 “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty Giầy Thượng Đình” đề tài nghiên cứu luận văn tiến sỹ của tác giả Vò Quang Hòa hoàn thành năm 2009. Đề tài đã nêu khái quát tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Phân tích thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty giày Thượng Đình. Nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty nghiên cứu. Ngoài ra còn có các sách, báo, tạp chí, và nhiều đề tài viết về tài sản, tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn … Các luận văn, đề tài đã khái quát những nét cơ bản về tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, trình bày thực trạng tình hình sử dụng tài sản của công ty, nêu lên các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại các doanh nghiệp nghiên cứu. Từ các nghiên cứu nói trên và tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua, tôi đã quyết định chọn “ Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO)” làm đề tài nghiên cứu của mình. 3. - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản. - Đánh giá thực trạng quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO). - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO). 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO). 4 * - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được lấy trong thời gian 3 năm trở lại đây (2010 – 2012). - Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO) ( không bao gồm tài sản tài chính), so sánh với công ty có sản phẩm cạnh tranh (Công ty Cổ phần vận tải Hà Tiên). 5. - Phƣơng pháp nghiên cứu Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập tứ các tài liệu, nguồn thông tin nội bộ của công ty và các dữ liệu thu thập bên ngoài. - Phương pháp phân tích dữ liệu: + Phương pháp so sánh: So sánh với công ty tương tự cùng ngành. + Phương pháp thu thập thông tin + Phương pháp thống kê Thông qua các số liệu kế toán, Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm giúp tác giả nắm được công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty. + Phương pháp phân tích, đánh giá: Sau khi thu thập tư liệu cần tiến hành phân tích, chia nhỏ các vấn đề nghiên cứu. Qua đó thấy được những ưu, nhược điểm của công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty, nhận xét và đưa ra giải pháp để hoàn thiện. 6.Những đóng góp mới của luận văn Qua thời gian nghiên cứu tình hình sử dụng tài sản của Công ty cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO). Trên cơ sở những nhận xét, đánh giá về ưu, nhược điểm của hoạt động quản lý và sử dụng tài sản tại công ty. Tôi có một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hoạt động sử dụng tài sản tại Công ty. 5 - Tăng cường quản lý công nợ: + Công ty cần cần nắm được thực trạng các khoản phải thu theo từng đối tượng khách hàng, từ đó phân loại nợ để quản lý chặt chẽ, khoa học. + Với những khoản nợ quá hạn Công ty phải: nhắc nợ khách hàng thường xuyên, đa dạng hóa các phương thức thanh toán… để khuyến khích khách hàng trả nợ, đảm bảo thu hồi được vốn. + Thành lập tổ thu hồi công nợ để chuyên theo dõi và thu hồi các khoản công nợ. Từ đó sẽ theo dõi sát hơn và có các biện pháp giải quyết kịp thời đối với từng đối tượng. - Xây dựng kế hoạch ngân quỹ hiệu quả: + Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ: M* = Trong đó: M* là lượng tiền mặt tối ưu Mn là tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm i là lãi suất Cb là chi phí cho một lần bán chứng khoán Như vậy, nếu lãi suất cao thì công ty nên giữ ít tiền mặt hơn và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì công ty nên giữ nhiều tiền mặt hơn. - Đổi mới và nâng cấp tài sản cố định: 6 + Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng đến bằng cách nhượng bán, thanh lý hoặc sửa chữa để đưa vào vận hành. + Khi có nhu cầu về đổi mới tài sản cố định cần có hội đồng thẩm định và cũng cần phải xem xét xem nên mua hay thuê tài sản. - Cắt giảm bớt nguồn nhân lực không cần thiết, nâng cao trình độ nguồn nhân lực: - Nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán: + Công ty cần tổ chức phối hợp giữa các phòng, ban một cách nhịp nhành hơn, + Công ty cần mở các lớp đào tạo lại, nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán, tài chính cho các cán bộ kế toán, cán bộ tài chính. + kế Thiết lập đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách để xây dựng các hoạch tài chính ngắn hạn, nắm bắt và xử lý các vấn đề tài chính ngắn hạn. - Xây dựng chế độ khen thưởng, khuyên khích hợp lý đối với cán bộ, công nhân viên. - Tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu. Sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín dụng… - Tìm kiếm thêm khách hàng để không lãng phí chuyến vận tải từ Nam ra Bắc - Một số đề xuất, kiến nghị khác: + Kiến nghị đối với Nhà nước: Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp về giá xăng, dầu, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng , đường giao thông, bến bãi, ưu đãi về thuế…để tạo điều kiện cho doanh nghiệp được hoạt động sản xuất, kinh doanh tốt hơn. + Kiến nghị với Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam: Tổng công ty tổ chức một số lớp dạy nghề lái xe, sửa chữa phụ tùng… 7 Bên cạnh đó giới thiệu các khách hàng mới để doanh nghiệp phát triển ngày càng vững mạnh. + Kiến nghị đối với các ngành có liên quan: Các ngành, các cơ quan phải có sự kết hợp ăn ý với nhau để cùng ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả tạo điều kiên cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển. 7.Bố cục luận văn - Tên đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO)”. - Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO). Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO). 8 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản 1.1.1. Khái niệm về tài sản Trong điều 4, chương I của Luật doanh nghiệp theo nghị quyết số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Xét trên phương diện tổng quát trong nền kinh tế, tài sản là tất cả những thứ mà khi mang ra thị trường sẽ có người sẵn sàng trả một số tiền nhất định hay chấp nhận trao đổi ngang giá với một thứ có giá trị tương đương để có được quyền sở hữu nó. Đối với một doanh nghiệp, đã muốn thực hiện công việc đầu tư sinh lợi thì không thể bỏ qua việc đầu tư vào mua sắm hay tích lũy tài sản. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: Tài sản là toàn bộ của cải vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.[7, tr 3] Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới dạng hữu hình hoặc vô hình, gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Tài sản có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy được trước và trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng có thể là những của 9 cải thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản… thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định. 1.1.2. Phân loại tài sản Có nhiều cách để phân loại tài sản như: - Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tào sản hữu hình và tài sản vô hình. - Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và tài sản được tài trợ bởi vốn nợ. - Theo tính chất tuần hoàn và luân chuyển, tài sản được chia thành: Tài sản cố định và tài sản lưu động. - Theo đặc điểm và thời gian sử dụng, tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó, cách phân loại cuối là cách phân loại phổ biến nhất. Sau đây là những nghiên cứu khái quát về hai loại tài sản này. 1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. (Theo chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002) Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm cac khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu 10 kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, tría phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang. Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. 1.1.2.2. Tài sản dài hạn Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm: Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…[6, tr30] Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế…[6, tr56] Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng 11 tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc nhờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai - Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuê trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác. Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan